ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
489/2003/QĐ-UB
|
Lào Cai, ngày 08
tháng 10 năm 2003
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA
SỞ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TỈNH LÀO CAI; CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC
LÀM CÔNG TÁC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC HUYỆN, THỊ XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND
ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Căn cứ Quyết định số
45/2003/QĐ-TTg , ngày 2/4/2003 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
178/QĐ-UB ngày 14/5/2003 của UBND tỉnh Lào Cai về việc Thành lập Sở Tài nguyên
và Môi trường, đổi tên Sở Khoa học Công nghệ và Môi trường thành Sở Khoa học -
Công nghệ;
Căn cứ Thông tư Liên bộ số
15/2003/TTLT-BKHCN-BNV ngày 15/7/2003, của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Nội vụ
về hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn giúp UBND quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ ở địa phương;
Theo đề nghị của Trưởng Ban tổ chức
chính quyền tỉnh Lào Cai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy định
về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Sở Khoa học và Công nghệ
tỉnh Lào Cai; chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của tổ chức làm công tác khoa học
và công nghệ của các huyện, thị xã”.
Điều 2. Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Trưởng Ban Tổ
chức chính quyền tỉnh, Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ, thủ trưởng các sở,
ban ngành liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã căn cứ quyết định thi
hành.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
ký, các quyết định trước đây trái với Quyết định này đều bãi bỏ.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH LÀO CAI
CHỦ TỊCH
Bùi Quang Vinh
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY CỦA SỞ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ TỈNH LÀO CAI; CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN CỦA TỔ CHỨC LÀM CÔNG TÁC
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CỦA CÁC HUYỆN,THỊ XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 489/QĐ-UB ngày 08/10/2003 của UBND tỉnh Lào
Cai)
Điều 1. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy
và biên chế của Sở Khoa học và Công nghệ.
A. Chức năng: Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai là cơ quan chuyên môn thuộc UBND
tỉnh Lào Cai, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học công nghệ trên tất cả các lĩnh vực
kinh tế - xã hội; tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm; sở hữu trí tuệ
(không bao gồm quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa); an
toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai
chịu sự quản lý về tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh Lào Cai, đồng
thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra của Bộ Khoa học và Công nghệ về
chuyên môn, nghiệp vụ.
B. Nhiệm vụ và quyền hạn của Sở
Khoa học và Công nghệ tỉnh Lào Cai:
1. Trình UBND tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về quản lý và hoạt động khoa học, công nghệ; phát triển tiềm lực
khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ,
an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
2. Nghiên cứu, trình UBND tỉnh quyết
định quy hoạch, kế hoạch 5 năm, hàng năm, nhiệm vụ về khoa học và công nghệ,
phát triển tiềm lực về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản
phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn và bức xạ hạt nhân phù hợp với phương hướng phát
triển kinh tế xã hội của tỉnh.
3. Tổ chức, chỉ đạo, hướng dẫn thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật; quy hoạch, kế hoạch nhiệm vụ nêu tại khoản
2, mục B, Điều 1 của quy định này sau khi được phê duyệt; theo dõi, kiểm tra, tổ
chức đánh giá việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch
nhiệm vụ đó; tuyên truyền, phổ biến giáo dục pháp luật về hoạt động khoa học và
công nghệ, phát triển tiềm lực khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất
lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ hạt nhân.
4. Về hoạt động khoa học công nghệ:
a) Xây dựng và trình UBND tỉnh các biện
pháp thúc đẩy hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, áp dụng tiến
bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt
các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ. Theo
dõi kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm thu và công bố kết quả nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ.
c) Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các
tổ chức khoa học và công nghệ của tỉnh về hoạt động khoa học và công nghệ; phối
hợp với các sở, ban, ngành, các tổ chức khoa học và công nghệ cấp nhà nước có
tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh và tổng hợp
trình cấp có thẩm quyền xem xét.
d) Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm
định, giám định, tư vấn và chuyển giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật; thẩm định, giám định về công nghệ đối với các dự án đầu tư trong
tỉnh theo phân cấp; theo dõi tổng hợp và hướng dẫn việc đánh giá trình độ công
nghệ của các tổ chức kinh tế trong tỉnh; tổ chức đánh giá trình độ công nghệ của
tỉnh.
e) Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm
tra hoạt động khoa học và công nghệ các tổ chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức
dịch vụ khoa học và công nghệ thuộc các thành phần kinh tế trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
g) Trình UBND tỉnh ban hành cơ chế,
chính sách khuyến khích các tổ chức, các nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng
rãi các thành tựu khoa học và công nghệ tại tỉnh và quyết định hỗ trợ cho các tổ
chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất
và đời sống.
h) Phối hợp với Sở Tài chính -Vật
giá, Sở kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng
năm cho lĩnh vực khoa học và công nghệ của tỉnh và các huyện, thị xã thuộc tỉnh
phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội, đặc thù hoạt động khoa học và
công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức
năng; quyết định thành lập và quy định cơ chế quản lý Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ của tỉnh theo quy định của pháp luật.
i) Phối hợp với các sở, ban, ngành của
tỉnh xây dựng và trình UBND tỉnh phê duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch
phát triển, chính sách, cơ chế quản lý và sử dụng hiệu quả tiềm lực khoa học và
công nghệ của tỉnh bao gồm: Khuyến khích, thu hút nhân lực khoa học và công nghệ;
đào tạo, bồi dưỡng hàng năm cho cán bộ làm công tác khoa học và công nghệ; xây
dựng, tổ chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư
cơ sở vật chất và trang thiết bị cho hoạt động khoa học và công nghệ, thông tin
tư liệu khoa học và công nghệ.
k) Trình Chủ tịch UBND tỉnh thành lập
các hội đồng tư vấn theo quy định của Luật Khoa học và công nghệ; thực hiện nhiệm
vụ cơ quan thường trực của Hội đồng khoa học và công nghệ tỉnh.
5. Về tiêu chuẩn đo lường chất lượng
sản phẩm:
a) Hướng dẫn và áp dụng tiêu chuẩn Việt
Nam, tiêu chuẩn ngành, tiêu chuẩn nước ngoài, tiêu chuẩn quốc tế và tiêu chuẩn
bắt buộc áp dụng theo yêu cầu quản lý Nhà nước đối với các tổ chức, cá nhân sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ trên địa bàn tỉnh. Hướng dẫn xây dựng và áp dụng tiêu
chuẩn cơ sở.
b) Tổ chức và quản lý mạng lưới kiểm
dịch, hiệu chuẩn phương tiện đo lường trong các lĩnh vực và phạm vi được công
nhận.
c) Tổ chức, quản lý, hướng dẫn việc
công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hóa, công bố các hàng hóa phù hợp tiêu chuẩn
theo phân công, phân cấp của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền.
d) Phối hợp với các cơ quan liên quan
kiểm tra, đánh giá chất lượng sản phẩm, hàng hóa trên địa bàn tỉnh.
6. Về sở hữu trí tuệ (không bao gồm
quyền tác giả về văn học, nghệ thuật và nhãn hiệu hàng hóa):
a) Tổ chức thực hiện các biện pháp
phát triển hoạt động sở hữu trí tuệ, thúc đẩy phong trào lao động sáng tạo,
phát huy sáng kiến cải tiến kỹ thuật, hợp lý hóa sản xuất. Theo dõi tổng hợp và
tuyên truyền phổ biến các tiến bộ kỹ thuật, sáng kiến của các tổ chức và cá
nhân trên địa bàn tỉnh.
b) Tổ chức thực hiện các biện pháp bảo
vệ quyền lợi hợp pháp của Nhà nước, tổ chức, cá nhân trong lĩnh vực sở hữu trí
tuệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
7. Về an toàn bức xạ hạt nhân.
a) Tổ chức thẩm định an toàn bức xạ
và cấp giấy phép sử dụng thiết bị phát tia X dùng trong y tế theo quy định của
pháp luật.
b) Chỉ đạo kiểm tra và tổ chức
khai báo, thống kê, báo cáo định kỳ các nguồn phóng xạ, thiết bị bức xạ, chất
thải phóng xạ và các hoạt động bức xạ tại địa phương theo quy định của pháp luật.
c) Xây dựng kế hoạch phòng, chống
khắc phục hậu quả sự cố bức xạ và hạt nhân trên địa bàn tỉnh.
8. Giúp UBND tỉnh chỉ đạo, hướng dẫn
UBND các huyện, thị xã thuộc tỉnh thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn
bức xạ hạt nhân theo quy định của pháp luật.
9. Thực hiện hợp tác quốc tế về
khoa học và công nghệ trong lĩnh vực quản lý của Sở theo quy định của pháp luật
và của tỉnh.
10. Thống kê khoa học và công nghệ
trên địa bàn tỉnh theo quy định của tỉnh và Bộ Khoa học và Công nghệ.
11. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước
các hoạt động của Hội và tổ chức phi Chính phủ trong lĩnh vực quản lý của sở
theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện báo cáo định kỳ 6
tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và
công nghệ với Chủ tịch UBND tỉnh và Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
13. Quản lý tổ chức, cán bộ, công
chức, người lao động và tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật
và phân cấp của tỉnh.
14. Thực hiện các nhiệm vụ khác
khi được UBND tỉnh giao.
Điều 2. Tổ chức bộ máy và biên chế của Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Lào Cai:
I. Tổ chức bộ máy:
A. Lãnh đạo Sở Khoa học, Công
nghệ và Môi trường gồm:
- Giám đốc,
- Phó Giám đốc (không quá 3 Phó
Giám đốc).
Giám đốc là người đứng đầu Sở chịu
trách nhiệm trước Tỉnh ủy, HĐND và Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực công tác khoa
học và công nghệ trên địa bàn tỉnh.
Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám
đốc thực hiện một hoặc một số công tác do Giám đốc phân công;
B. Bộ máy giúp việc cho giám đốc
sở gồm:
1. Các phòng, ban chuyên môn:
- Văn phòng (làm các nhiệm vụ: Tổ
chức cán bộ, hành chính quản trị, xây dựng kế hoạch, tổng hợp - báo cáo, tài vụ
kế toán...),
- Thanh tra Sở,
- Phòng quản lý khoa học.
- Phòng quản lý công nghệ (làm các
nhiệm vụ: Quản lý công nghệ, sở hữu trí tuệ và an toàn bức xạ hạt nhân).
2. Đơn vị trực thuộc Sở giúp Giám
đốc sở làm nhiệm vụ quản lý Nhà nước về tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm:
Chi cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất
lượng
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở gồm:
- Trung tâm ứng dụng Tiến bộ Khoa
học và Công nghệ;
- Trung tâm Tin học và Thông tin
khoa học - công nghệ;
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức
Giám đốc Sở, Phó Giám đốc Sở và các chức vụ lãnh đạo các phòng, ban, đơn vị trực
thuộc Sở theo đúng phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và theo đúng
các quy định hiện hành của Nhà nước.
- Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ
căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của Sở, để quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn cho các đơn vị trực thuộc Sở.
II. Biên chế:
Biên chế của Sở Khoa học và Công
nghệ được UBND tỉnh giao chỉ tiêu cụ thể hàng năm theo đề nghị của Giám đốc Sở
và Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh.
Việc bố trí cán bộ công chức của Sở
theo đúng tiêu chuẩn chức danh Nhà nước quy định và phải đảm bảo tinh gọn, hợp
lý, phát huy được năng lực, sở trường của cán bộ công chức.
Việc quản lý cán bộ, công chức
theo đúng phân cấp về công tác tổ chức cán bộ của tỉnh và Pháp lệnh Cán bộ công
chức của Nhà nước đã ban hành.
Điều 3. Nhiệm vụ quyền hạn của các tổ chức giúp UBND
huyện, thị xã thực hiện quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ.
a) Tổ chức phổ biến và thực hiện
các văn bản pháp luật, cơ chế, chính sách của Nhà nước về hoạt động khoa học,
công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức
xạ và hạt nhân trên địa bàn huyện, thị xã.
b) Phổ biến, tuyên truyền và tổ chức
ứng dụng các tiến bộ khoa học và công nghệ ở địa phương, xây dựng và phát triển
phong trào lao động, sáng tạo, phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật trong sản
xuất và đời sống, phổ cập kiến thức khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện,
thị xã.
c) Xây dựng kế hoạch hoạt động
khoa học và công nghệ trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; lựa chọn các tiến bộ
khoa học và công nghệ, các kết quả nghiên cứu khoa học và các sáng kiến cải tiến
kỹ thuật để áp dụng vào sản xuất và đời sống phù hợp với điều kiện của huyện,
thị xã.
d) Phối hợp với các tổ chức, cơ
quan chuyên môn tổ chức thực hiện các dịch vụ khoa học và công nghệ phục vụ nhu
cầu phát triển sản xuất và nâng cao đời sống của nhân dân trên địa bàn huyện,
thị xã.
e) Quản lý các tiêu chuẩn, đo lường,
chất lượng theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
g) Thực hiện thống kê thông tin
khoa học và công nghệ theo hướng dẫn của Sở Khoa học và Công nghệ.
h) Phối hợp với Thanh tra Sở Khoa
học và Công nghệ thanh tra đối với các tổ chức và cá nhân trong việc chấp hành
chính sách, pháp luật về khoa học và công nghệ, tiêu chuẩn đo lường chất lượng
sản phẩm, sở hữu trí tuệ, an toàn bức xạ và hạt nhân trên địa bàn huyện, thị
xã.
i) Thực hiện báo cáo định kỳ 6
tháng, năm và báo cáo đột xuất về tình hình quản lý và hoạt động khoa học và
công nghệ với Chủ tịch UBND huyện và Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ.
k) Thực hiện các nhiệm vụ khác về
khoa học và công nghệ khi được Chủ tịch UBND huyện và Giám đốc Sở Khoa học và
Công nghệ giao.
- Đối với các huyện: Giao cho
Phòng Giao thông - Công nghiệp - Xây dựng giúp UBND huyện quản lý nhà nước về
khoa học và công nghệ trên địa bàn huyện;
- Đối với thị xã Lào Cai: giao cho
Phòng Công - Thương giúp UBND thị xã quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ
trên địa bàn thị xã Lào Cai.
- UBND các huyện, thị xã thống nhất
với Trưởng ban Tổ chức chính quyền tỉnh bố trí đủ cán bộ làm công tác khoa học
và công nghệ tại các huyện, thị xã đảm bảo đúng tiêu chuẩn Nhà nước quy định
theo hướng tinh gọn, hợp lý trong tổng số biên chế đã được UBND tỉnh giao.
Quy định này có hiệu lực kể từ ngày
ký, các quy định trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần
điều chỉnh vấn đề gì thì Giám đốc Sở Khoa học và Công nghệ phối hợp với Trưởng
Ban Tổ chức chính quyền tỉnh trình UBND tỉnh xem xét, quyết định.