ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
486/QĐ-UBND
|
Tuyên
Quang, ngày 23 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ CẤU TỔ
CHỨC BỘ MÁY CỦA BAN QUẢN LÝ CÁC KHU CÔNG NGHIỆP TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số
108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi
hành một số điều của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số
29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về khu công nghiệp, khu chế xuất và
khu kinh tế;
Căn cứ Quyết định số
599/QĐ-TTg ngày 11/5/2009 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang;
Căn cứ Thông báo số
213-TB/TU ngày 08/12/2011 của Thường trực Tỉnh ủy về công tác tổ chức và cán bộ;
Theo đề nghị của Ban Quản lý
các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang tại Tờ trình số 02/TTr-BQL ngày 25/10/2011
và đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Báo cáo số 619/BC-SNV ngày 09/11/2011 về
việc thẩm định Đề án sửa đổi, bổ sung Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ
máy của Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh Tuyên Quang như sau:
I. Vị
trí, chức năng:
1. Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Tuyên Quang (sau đây gọi tắt là Ban Quản lý) là cơ quan quản
lý nhà nước trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang, thực hiện chức năng quản
lý nhà nước trực tiếp đối với các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang
theo Quy định tại Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14/3/2008 của Chính phủ về
khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế và các văn bản pháp luật khác liên
quan; quản lý và tổ chức thực hiện chức năng cung ứng dịch vụ hành chính công
và dịch vụ hỗ trợ khác liên quan đến hoạt động đầu tư và sản xuất, kinh doanh
cho các nhà đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang.
2. Ban Quản lý có tư
cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu hình Quốc huy; là đơn vị dự toán của
ngân sách tỉnh Tuyên Quang, được cân đối riêng vốn xây dựng cơ bản từ nguồn
ngân sách nhà nước; chịu sự chỉ đạo và quản lý về tổ chức, biên chế, chương
tinh kế hoạch công tác và kinh phí hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên
Quang; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của các bộ,
ngành Trung ương và cơ quan có liên quan thuộc Chính phủ.
II. Nhiệm
vụ và quyền hạn:
Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh Tuyên Quang thực hiện các nhiệm vụ theo quy định của pháp luật về quản lý
các khu công nghiệp và các nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể sau:
1. Chủ trì hoặc phối hợp
với các cơ quan liên quan trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt và tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
a) Tham gia ý kiến với các bộ,
ngành và Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật,
chính sách, quy hoạch có liên quan đến hoạt động đầu tư, phát triển các khu
công nghiệp trên địa bàn tỉnh;
b) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan xây dựng Quy chế phối hợp làm việc với các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc các cơ quan có liên quan để thực hiện các nhiệm
vụ và quyền hạn được giao theo cơ chế một cửa liên thông;
c) Xây dựng chương trình, kế hoạch
về xúc tiến và đầu tư phát triển các khu công nghiệp;
d) Xây dựng kế hoạch hàng năm
và 5 năm về phát triển nguồn nhân lực, đáp ứng nhu cầu các khu công nghiệp trên
địa bàn tỉnh;
đ) Dự toán ngân sách, kinh phí
hoạt động sự nghiệp và vốn đầu tư phát triển hàng năm của Ban Quản lý theo quy
định của Luật Ngân sách nhà nước và pháp luật có liên quan;
2. Thực hiện theo quy định
của pháp luật và theo hướng dẫn hoặc ủy quyền của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân
dân tỉnh các nhiệm vụ:
a) Quản lý, phổ biến, hướng dẫn,
kiểm tra, giám sát, thanh tra và xử lý vi phạm hành chính việc thực hiện quy định,
quy hoạch, kế hoạch có liên quan tới các khu công nghiệp đã được Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt;
b) Đăng ký đầu tư; cấp, điều chỉnh,
thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư đối với các dự án đầu tư thuộc các Khu công nghiệp
của tỉnh;
c) Cấp, cấp lại, sửa đổi, bổ
sung và gia hạn Giấy phép thành lập văn phòng đại diện thương mại của tổ chức
và thương nhân nước ngoài đặt trụ sở tại các khu công nghiệp; cấp Giấy phép
kinh doanh đối với hoạt động mua bán hàng hóa và các hoạt động liên quan trực
tiếp đến mua bán hàng hóa cho doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài lần đầu đầu
tư vào các khu công nghiệp trên địa bàn sau khi có ý kiến chấp thuận bằng văn bản
của Bộ Công Thương;
d) Điều chỉnh quy hoạch chi tiết
xây dựng đã được phê duyệt của các khu công nghiệp trên địa bàn, nhưng không
làm thay đổi chức năng sử dụng khu đất và cơ cấu quy hoạch; thẩm định thiết kế
cơ sở đối với các dự án nhóm B, C hoặc cấp, gia hạn Giấy phép xây dựng công
trình đối với công trình xây dựng phải có Giấy phép xây dựng theo quy định của
pháp luật về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; cấp Giấy chứng nhận quyền
sở hữu công trình xây dựng đối với công trình xây dựng trong các khu công nghiệp
trên địa bàn cho tổ chức có liên quan;
đ) Cấp, cấp lại, gia hạn, thu hồi
Giấy phép lao động cho người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài
làm việc trong các khu công nghiệp trên địa bàn theo quy định của Nhà nước; cấp
sổ lao động cho người lao động Việt Nam làm việc trong các khu công nghiệp; tổ
chức thực hiện đăng ký nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể, nội quy an
toàn vệ sinh, nội quy an toàn lao động, hệ thống thang lương, bảng lương, định
mức lao động, kế hoạch đưa người lao động đi thực tập ở nước ngoài dưới 90 ngày
cho doanh nghiệp; nhận báo cáo về tình hình ký kết, sử dụng, chấm dứt hợp đồng
lao động của doanh nghiệp;
e) Cấp các loại Giấy chứng nhận
xuất xứ hàng hóa sản xuất trong các khu công nghiệp và các loại giấy phép, chứng
chỉ, chứng nhận khác có liên quan trong các khu công nghiệp trên địa bàn;
g) Xác nhận hợp đồng, văn bản về
bất động sản trong khu công nghiệp, cho tổ chức có liên quan;
h) Tổ chức thẩm định và phê duyệt
báo cáo đánh giá tác động môi trường đối với dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết
định của Ủy ban nhân dân tỉnh trong các khu công nghiệp trên địa bàn;
i) Kiểm tra, thanh tra, giám
sát việc thực hiện đầu tư quy định tại Giấy chứng nhận đầu tư, tiến độ góp vốn
và triển khai dự án đầu tư; chủ trì, phối hợp kiểm tra, thanh tra, việc thực hiện
các điều khoản cam kết đối với các dự án được hưởng ưu đãi đầu tư và việc chấp
hành pháp luật về xây dựng, lao động, tiền lương, bảo hiểm xã hội đối với người
lao động, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người lao động và người sử dụng lao động,
hoạt động của các tổ chức chính trị - xã hội, phòng chống cháy nổ, an ninh - trật
tự, bảo vệ môi trường sinh thái đối với các dự án tại các khu công nghiệp, quyết
định xử phạt vi phạm hành chính theo quy định đối với các trường hợp vi phạm về
các lĩnh vực thuộc thẩm quyền và đề nghị cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
xử phạt vi phạm đối với các trường hợp vi phạm về các lĩnh vực không thuộc thẩm
quyền;
k) Giải quyết các khó khăn, vướng
mắc của nhà đầu tư tại các khu công nghiệp trên địa bàn và kiến nghị Thủ tướng
Chính phủ, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết những
vấn đề vượt thẩm quyền;
l) Nhận báo cáo thống kê, báo
cáo tài chính của doanh nghiệp hoạt động trong các khu công nghiệp; đánh giá hiệu
quả đầu tư trong các khu công nghiệp trên địa bàn;
m) Xây dựng và quản lý hệ thống
thông tin về khu công nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
n) Báo cáo định kỳ với Bộ Kế hoạch
và Đầu tư, các bộ, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân tỉnh về tình hình: xây
dựng và phát triển các khu công nghiệp, thực hiện việc cấp, điều chỉnh, thu hồi
Giấy chứng nhận đầu tư; triển khai và hoạt động của dự án đầu tư; thực hiện các
nghĩa vụ đối với nhà nước; thu hút và sử dụng lao động; thực hiện các quy định
của pháp luật lao động, giải quyết tranh chấp lao động và thực hiện các biện
pháp bảo vệ môi trường sinh thái trong các khu công nghiệp trên địa bàn;
o) Tổ chức phong trào thi đua
và khen thưởng cho doanh nghiệp trong các khu công nghiệp trên địa bàn;
p) Tổ chức và phối hợp với các
cơ quan quản lý nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng, chống tham nhũng, lãng phí, tiêu cực và xử lý các vi phạm hành
chính trong các khu công nghiệp trên địa bàn.
q) Thực hiện các nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật và quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về quản lý tài
chính, tài sản, ngân sách được giao; thu và quản lý sử dụng các loại phí, lệ
phí, nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ khoa học, công nghệ; quản lý tổ chức
tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ công chức, viên chức và đào tạo, bồi dưỡng về
chuyên môn, nghiệp vụ cho cán bộ, công chức, viên chức của Ban Quản lý; giới
thiệu việc làm cho công nhân lao động làm việc tại các khu công nghiệp trên địa
bàn.
r) Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
III. Cơ cấu
tổ chức bộ máy.
1. Lãnh đạo Ban Quản lý
gồm: Có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban.
- Trưởng ban quản lý là người đứng
đầu cơ quan Trưởng ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của ban quản lý các khu công nghiệp tỉnh.
- Phó Trưởng ban quản lý là người
giúp Trưởng ban quản lý và chịu trách nhiệm trước Trưởng ban quản lý và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng ban quản lý vắng mặt, một Phó
Trưởng ban quản lý được Trưởng ban quản lý ủy nhiệm điều hành các hoạt động của
Ban quản lý.
2. Các phòng chuyên môn,
nghiệp vụ:
a) Văn phòng gồm: Chánh Văn
phòng; Phó Chánh văn phòng; Kế toán; các nhân viên làm nhiệm vụ: Văn thư lưu trữ,
thủ quỹ, thủ kho, phục vụ, lái xe.
b) Phòng Kế hoạch - Tổng hợp gồm:
Trưởng phòng, không quá 02 Phó Trưởng phòng, các chuyên viên.
3. Đơn vị sự nghiệp trực
thuộc: Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Tuyên Quang.
Thực hiện chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn theo Quyết định số 63/2006/QĐ-UBND ngày 15/9/2006 của Ủy ban nhân dân
tỉnh về việc thành lập Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp Tuyên Quang;
Quyết định số 359/QĐ-UBND ngày 26/9/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc phê
duyệt Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty Phát triển hạ tầng khu công nghiệp
Tuyên Quang và điểm c khoản 1 Điều 2 Quyết định số 240/QĐ-UBND ngày 22/7/2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh về việc giải thể Ban Quản lý cụm các khu công nghiệp - dịch
vụ - đô thị Long Bình An.
IV. Biên
chế
Biên chế của Ban Quản lý các
khu công nghiệp tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hàng năm.
Điều 2.
Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp quy định chức
năng, nhiệm vụ các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các phòng nghiệp vụ của các đơn
vị trực thuộc; bố trí cán bộ, công chức, viên chức theo đúng quy định; xây dựng,
ban hành Quy chế làm việc của Ban Quản lý theo đúng quy định, đảm bảo các hoạt
động của Ban Quản lý để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký và thay
thế Quyết định số 22/QĐ-UBND ngày 12/01/2010 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ máy của Ban Quản lý các khu
công nghiệp tỉnh Tuyên Quang.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân
tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Trưởng Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Thủ trưởng
các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Thường trực Tỉnh ủy; (Báo
cáo)
- Thường trực HĐND tỉnh; (Báo cáo)
- Chủ tịch UBND tỉnh;
- Các PCT Ủy ban nhân dân tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Công an tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Lưu: VT, NC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|