QUY ĐỊNH
VỀ QUẢN LÝ THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo QĐ số 482/1998/QĐ-UB ngày 8/5/1998 của UBND tỉnh Ninh
Bình )
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.- Thuốc bảo vệ
thực vật bao gồm các chế phẩm dùng đề phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực
vật, các chế phẩm có tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật, các chế phẩm có
tác dụng sua đuổi hoặc thu hút các loại sinh vật gây hại tài nguyên thực vật đến
để diệt.
Điều 2.- Trong quy định
này các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1) Hoạt chất hay chất hữu cơ của thuốc bảo vệ thực
vật bao gồm các chất có trong thuốc thành phẩm có tác dụng diệt trừ hoặc hạn chế
sinh trưởng, phát triển của các sinh vật gây hại tài nguyên thực vật, chất có
tác dụng điều hoà sinh trưởng thực vật, xua đuổi hoặc thu hút các loại sinh vật
gây hại tài nguyên thực vật đến để tiêu diệt.
2) Thuốc thành phẩm là thuốc được sản xuất theo
quy trình công nghệ đã được chứng nhận, có tiêu chuẩn chất lượng, nhãn hiệu
hàng hoá được đăng ký tại cơ quan chức năng có thẩm quyền và được phép đưa vào
lưu thông sử dụng.
3) Thuốc kỹ thuật là thuốc có hàm lượng hoạt chất
cao được dùng để gia công, chế biến thuốc thành phẩm.
4) Dạng thuốc là trạng thái vật lý với những yêu
cầu về tính chất lý học đặc thù của thuốc thành phẩm được thể hiện dưới dạng lỏng,
dạng dung dịch, dạng nhũ dầu, dạng huyền phù, dạng hạt, dạng bột tan, dạng bột
thấm nước, dạng nhão v.v...
5) Thời gian cách lý là khoảng thời gian tối thiểu
kể từ ngày sử dụng thuốc bảo vệ thực vật lần cuối đến ngày thu hoạch sản phẩm
trong quá trình trồng trọt hoặc thời gian tối thiểu từ khi sử dụng thuốc bảo vệ
thực vật lần cuối cùng đến khi sử dụng sản phẩm trong quá trình bảo quản.
6) Dư lượng là lượng hoạt chất và các sản phẩm
phân huỷ có độc tính còn lưu lại trong nông sản phẩm, môi trường sau khi sử dụng
thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 3.- Các tổ chức,
cá nhân trong tỉnh và ngoài tỉnh có hoạt động sản xuất, gia công, xuất khẩu, nhập
khẩu, lưu thông, lưu chứa, sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh phải
tuân thủ theo quy định của tỉnh về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 4.- Sở Nông nghiệp
và phát triển nông thôn giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
tiêu chuẩn, chủng loại, tính năng tác dụng và việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật
và ban hành quy chế cấp giấy phép hoạt động dịch vụ thuốc bảo vệ thực vật.
Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn phối hợp
với Sở Khoa học công nghệ và môi trường, Sở Y tế và Sở Thương mại trong quản lý
Nhà nước về sản xuất gia công, xuất khẩu, nhập khẩu, lưu thông, lưu chứa, nhãn
thuốc, bao bì, đóng giói và quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật.
Điều 5:- Nghiêm cấm việc
nhập khẩu, sản xuất, gia công, lưu thông và sử dụng các loại thuốc không có
trong danh mục, thuốc giả, thuốc đã hết hạn sử dụng, thuốc không có dấu kiểm
tra chất lượng của cơ sở sản xuất, thuốc không có hoặc không đúng nhãn hiệu
tiêu chuẩn chất lượng đăng ký.
Chương II
SẢN SUẤT, GIA CÔNG THUỐC
BẢO VỆ THỰC VẬT SỬ DỤNG TRONG NƯỚC
Điều 6.- Hoạt động sản
xuất gia công thuốc bảo vệ thực vật bao gồm:
1) Sản xuất các hoạt chất, thuốc kỹ thuật có nguồn
gốc từ hoá học, sinh học.
2) Gia công các hoạt chất hoặc thuốc kỹ thuật
thành thuốc thành phẩm ở các dạng khác nhau để sử dụng.
3) Các hoạt động đóng chai, đóng gói từ khối lượng,
dung tích lớn thành khối lượng, dung tích nhỏ.
Điều 7.
1) Tổ chức, cá nhân muốn
hoạt động sản xuất, gia công thuốc bảo vệ thực vật (bao gồm cả việc đóng chai,
đóng gói) phải tuân theo các quy định hiện hành của Nhà nước về đăng ký thành lập
và thành lập lại doanh nghiệp và các loại hình cơ sở sản xuất. Cơ quan có thẩm
quyền chỉ cấp giấy phép thành lập doanh nghiệp sau khi có ý kiến thẩm định của
chi cục bảo vệ thực vật thuộc Sở Nông nghiệp - phát triển nông thôn, Sở Khoa học
công nghệ và môi trường về tiêu chuẩn, chủng loại, dạng và tính năng tác dụng của
thuốc.
Việc thẩm định và cấp giấy phép thành lập doanh
nghiệp và cơ sở sản xuất bảo vệ thực vật chậm nhất là 45 ngày kể từ ngày nhận
được hồ sơ hợp lệ, nếu không cấp giấy phép thì phải thông báo rõ lý do bằng văn
bản để tổ chức, cá nhân xin đăng ký biết.
Điều 8.- Tổ chức, cá
nhân chỉ được sản xuất, gia công các loại thuốc bảo vệ thực vật sau:
1) Các loại thuốc có trong danh mục thuốc được
phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam, do Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn công bố.
2) Các loại thuốc bảo vệ thực vật sản xuất, gia
công để xuất khẩu.
Điều 9.- Các loại thuốc
bảo vệ thực vật phải đăng ký sản xuất, gia công bao gồm:
a) Thuốc đăng ký sản xuất gia công lần đầu.
b) Thuốc đã được cấp đăng ký sản xuất, gia công
nhưng có thay đổi về tên gọi, hàm lượng hoạt chất, công thức, dạng thuốc, bao
bì, nhãn hiệu.
c) Thuốc đã sản xuất ở nước ngoài, nhưng nay
đăng ký sản xuất gia công ở tỉnh.
d) Thuốc được Bộ Nông nghiệp và phát triển nông
thôn cho phép được sử dụng thử.
Điều 10.- Điều kiện để
tổ chức, cá nhân xin đăng ký sản xuất, gia công thuốc bảo vệ thực vật.
1) Có quy trình công nghệ sản xuất, gia công đảm
bảo chất lượng thuốc bảo vệ thực vật.
2) Có địa điểm và trang thiết bị đảm bảo chất lượng
sản phẩm, đảm bảo an toàn cho sức khoẻ người, sinh vật và môi trường sinh thái.
3) Người quản lý, điều hành sản xuất, gia công
phải có bằng hoặc chứng chỉ đại học về hoá học hoặc bảo vệ thực vật.
4) Có đội ngũ cán bộ, công nhân kỹ thuật đáp ứng
yêu cầu sản xuất, gia công.
Điều 11.- Quyền và
trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất gia công thuốc bảo vệ thực vật:
1) Tổ chức, cá nhân được quyền sản xuất, gia
công và bán thuốc bảo vệ thực vật theo quy định của giấy phép.
2) Giấy phép sản xuất, gia công thuốc chỉ cấp 1
lần và có giá trị kể từ ngày cấp. Sau 6 tháng kể từ ngày cấp giấy phép nếu
không triển khai thì bị thu hồi giấy phép.
3) Khi tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép và hoạt
động, nhưng không tiếp tục sản xuất, gia công thì phải trả lại giấy phép.
4) Cơ sở sản xuất, gia công thuốc bảo vệ thực vật
có trách nhiệm báo cáo tình hình sản xuất, gia công hàng quý, hàng năm với cơ
quan cấp giấy phép và cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp theo quy định hiện
hành của Nhà nước về công tác báo cáo thống kê.
5) Tổ chức cá nhân xin sản xuất, gia công thuốc
phải nộp l khoản lệ phí theo quy định của Nhà nước.
6) Nghiêm cấm hành vi sản xuất, gia công thuốc
không có giấy phép hoặc không đúng quy định trong giấy phép.
Chương III
XUẤT KHẨU, NHẬP KHẨU THUỐC
VÀ NGUYÊN LIỆU LÀM THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 12.
1) Tổ chức, cá nhân được
nhập khẩu thuốc thành phẩm hoặc nguyên liệu để sản xuất, gia công thuốc thành
phẩm theo quy định của pháp luật.
Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn xác định
nhu cầu thuốc cần nhập hàng năm. Trên cơ sở đó Bộ Thương mại cấp giấy phép nhập
khẩu theo quy định của pháp luật và theo đề nghị của các cơ sở có giấy phép hoạt
động xuất nhập khẩu thuốc, nguyên liệu để sản xuất gia công thuốc bảo vệ thực vật.
2) Đối với trường hợp thuốc thành phẩm hoặc
nguyên liệu để sản xuất, gia công thuốc thành phẩm nhưng chưa có trong danh mục
được phép sử dụng ở Việt Nam thì việc nhập khẩu số lượng ít để phục vụ cho công
việc nghiên cứu, thí nghiệm, sản xuất thử phải được Bộ Nông nghiệp và phát triển
nông thôn cho phép.
Điều 13.- Tổ chức cá
nhân xuất khẩu thuốc bảo vệ thực vật phải có các điều kiện sau đây:
1) Có hợp đồng đặt hàng ở nước ngoài
2) Có giấy phép xuất khẩu của Bộ Thương mại
3) Trường hợp, tổ chức, cá nhân nước ngoài tự bỏ
vốn hoặc liên doanh với tổ chức, cá nhân trong nước sản xuất, gia công thuốc bảo
vệ thực vật tại Việt Nam để xuất khẩu thì phải được cơ quan chức năng có thẩm
quyền quyết định.
Chương IV
LƯU THÔNG THUỐC BẢO VỆ
THỰC VẬT
Điều 14.- Lưu thông thuốc
bảo vệ thực vật bao gồm quá trình từ khi thuốc thành phẩm được xuất khỏi cơ sở
sản xuất, gia công hoặc thuốc nhập vào cửa khẩu Việt Nam cho tới khi sử dụng
thuốc.
Điều 15.- Vận chuyển
thuốc bảo vệ thực vật phải đảm bảo an toàn theo yêu cầu bảo quản của từng loại
thuốc. Phải có xe chuyên dùng, không được vận chuyển chung với xe chở khách, xe
chở lương thực và thực phẩm.
Điều 16.- Tổ chức, cá
nhân lưu chứa thuốc và nguyên liệu làm thuốc phải có kho tàng đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật, bảo đảm chất lượng thuốc, bảo đảm an toàn đối với người, sinh vật và môi
trường sinh thái.
- Trường hợp thuốc bảo vệ thực vật rơi vãi, rò rỉ
thì người gây ra phải áp dụng các biện pháp xử lý và báo cáo ngay về cơ quan có
thẩm quyền biết để xử lý và phải chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
- Tại nơi lưu trữ thuốc bảo vệ thực vật phải có
đủ phương tiện chống cháy, phòng chống bão lụt để đảm bảo an toàn cho người,
sinh vật và môi trường sinh thái. Phải thực hiện chế độ báo cáo khẩn cấp (trước
và sau bão lụt) những biến cố xảy ra với UBND xã (phường) sở tại và cơ quan bảo
vệ thực vật gần nhất.
Điều 17.- Tổ chức, cá
nhân kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật phải có đủ điều kiện sau:
- Có địa điểm phù hợp với quy hoạch theo quy định
của các cơ quan có thẩm quyền ( được chính quyền xã, phường, huyện, thị đồng
ý).
- Có giấy phép kinh doanh do cơ quan chức năng
có thẩm quyền cấp, có giấy phép hành nghề kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật do Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn uỷ quyền cho Chi cục bảo vệ thực vật cấp.
- Có văn bằng hoặc chứng chỉ về trình độ chuyên
môn theo quy định (chứng nhận qua lớp huấn luyện về thuốc bảo vệ thực vật do
Chi cục bảo vệ thực vật cấp).
- Có đủ sức khoẻ để làm việc.
- Có cửa hàng bán thuốc bảo vệ thực vật riêng,
có quầy đựng thuốc, kho chứa và trang thiết bị cần thiết.
Điều 18.- Phạm vi kinh
doanh thuốc bảo vệ thực vật:
- Chỉ được bán các loại thuốc có trong danh mục
thuốc được phép sử dụng, hạn chế sử dụng ở Việt Nam do Bộ Nông nghiệp và phát
triển nông thôn quy định hàng năm.
- Không được bán thuốc giả, thuốc quá hạn sử dụng,
thuốc kém phẩm chất, thuốc không rõ nguồn gốc hợp pháp, thuốc không đúng nhãn
hiệu tiêu chuẩn chất lượng đăng ký, thuốc không có dấu kiểm tra chất lượng của
cơ sở sản xuất, không có ngày tháng sang chai đóng gói và thời hạn sử dụng thuốc.
- Các loại thuốc hạn chế sử dụng ở Việt Nam chỉ
có các Công ty vật tư, trạm vật tư Nông nghiệp, doanh nghiệp mới được phép bán
buôn và phải có niêm yết hướng dẫn kỹ thuật sử dụng với từng loại thuốc tại quầy
bán.
- Không được bán thuốc bảo vệ thực vật chung với
thuốc dùng cho người và thuốc thú y, với lương thực, thực phẩm, thức ăn gia súc
và hàng giải khát trong cùng 1 cửa hàng.
Điều 19.- Việc lưu
thông, quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật:
- Thuốc lưu thông phải có nhãn hiệu hàng hoá
theo đúng quy định đã đăng ký với cơ quan có thẩm quyền.
- Các Công ty, doanh nghiệp của Trung ương và tỉnh
ngoài vào hoạt động kinh doanh thuốc bảo vệ thực vật trên điạ bàn tỉnh phải
đăng ký cụ thể với Chi cục Bảo vệ thực vật về chủng loại thuốc, nhãn, mác, chất
lượng thuốc, nội dung quảng cáo (nếu có).
- Việc quảng cáo thuốc bảo vệ thực vật phải được
thông qua Chi cục bảo vệ thực vật, chỉ được thông tin quảng cáo các loại thuốc
có trong danh mục được phép sử dụng ở Việt Nam. Nội dung quảng cáo, thông tin
phải đúng tính năng, tác dụng của thuốc và theo quy định của Nhà nước.
Chương V
SỬ DỤNG THUỐC BẢO VỆ THỰC
VẬT
Điều 20.- Tổ chức, cá
nhân là chủ tài nguyên thực vật, có quyền sử dụng các loại thuốc bảo vệ thực vật
có trong danh mục thuốc được phép sử dụng để phòng trừ sinh vật gây hại tài
nguyên thực vật theo hướng dẫn của cán bộ chuyên môn hoặc theo chỉ dẫn ở nhãn
thuốc, sử dụng đúng thuốc, đúng đối tượng, đúng liều lượng, đúng lúc, đúng
phương pháp, đúng phạm vi cho phép, bảo đảm an toàn cho người, động vật và môi
trường sinh thái.
Điều 21.- Việc thu hoạch,
sử dụng thuốc thực vật và sản phẩm thực vật đã sử lý thuốc bảo vệ thực vật phải
theo đúng quy định về thời gian cách ly đối với mỗi loại thuốc.
Điều 22.- Việc tiêu huỷ
thuốc và bao bì thuốc bảo vệ thực vật trong sản xuất, lưu thông và sử dụng phải
tuân theo quy định của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn.
Chương VI
KIỂM ĐỊNH, KHẢO NGHIỆM
THUỐC BẢO VỆ THỰC VẬT
Điều 23: Chi cục bảo vệ
thực vật và các cơ quan có thẩm quyền, có quyền kiểm tra, lấy mẫu để kiểm định
chất lượng thuốc trong quá tình lưu thông và sử dụng và dư lượng thuốc bảo vệ
thực vật có trong nông sản theo định kỳ hoặc đột xuất, hoặc theo yêu cầu của chủ
hàng.
- Chi cục bảo vệ thực vật quản lý việc khảo nghiệm
thuốc bảo vệ thực vật mới trên địa bàn tỉnh. Các loại thuốc có trong danh mục
nhưng lần đầu đưa vào tỉnh phải qua Chi cục bảo vệ thực vật để tổ chức khảo
nghiệm và hội thảo.
- Kết quả kiểm định và khảo nghiệm là cơ sở pháp
lý cho việc quản lý nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật. Cơ quan kiểm định và khảo
nghiệm thuốc bảo vệ thực vật phải chịu trách nhiệm về kết quả kiểm định và khảo
nghiệm của mình trước pháp luật.
Điều 24: Trong quá
trình sản xuất, gia công, hành nghề dịch vụ thuốc bảo vệ thực vật, kiểm định,
khảo nghiệm thuốc, tổ chức, cá nhân trong nước và ngoài nước phải tuân theo quy
định về việc kiểm tra, lấy mẫu và phải trả lệ phí, các phí tổn phát sinh cần
thiết theo quy định của nhà nước.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 25: Tổ chức, cá
nhân vi phạm các quy định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm, sẽ bị xử lý kỷ luật,
xử lý hành chính, bồi thường thiệt hại, truy cứu trách nhiệm hình sự, theo quy
định của pháp luật.
Điều 26: Sở Nông nghiệp
và PTNT, phối hợp với các cơ quan hữu quan, ban hành các quy định chi tiết, hướng
dẫn, kiểm tra đôn đốc thi hành quy định này. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành liên
quan, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã trong phạm vi quyền hạn và trách nhiệm của
mình tổ chức thực hiện quy định này./.
T/M UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH NINH BÌNH