ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH NINH THUẬN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2018/QĐ-UBND
|
Ninh Thuận,
ngày 05 tháng 7 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
SỞ TƯ PHÁP TỈNH NINH THUẬN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH THUẬN
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị quyết số 56/2017/QH14 ngày 24
tháng 11 năm 2017 của Quốc hội về việc tiếp tục cải cách tổ chức bộ máy hành
chính Nhà nước tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 22/2015/NĐ-CP ngày 16
tháng 02 năm 2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Phá sản về quản tài viên và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
Căn cứ Nghị định số 22/2017/NĐ-CP ngày 07
tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về hòa giải thương mại;
Căn cứ Nghị định số 62/2017/NĐ-CP ngày 16
tháng 5 năm 2017 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Đấu giá tài sản;
Căn cứ Nghị định số 102/2017/NĐ-CP ngày 01
tháng 9 năm 2017 của Chính phủ về đăng ký biện pháp bảo đảm;
Căn cứ Quyết định số 22/2018/QĐ-TTg ngày 08
tháng 5 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ về xây dựng, thực hiện hương ước, quy
ước;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
23/2014/TTLT-BTP-BNV ngày 22 tháng 12 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp và Bộ
trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng
Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 1191/TTr-STP ngày 12 tháng 6 năm 2018, ý kiến trình của Giám đốc Sở Nội
vụ tại Tờ trình số 2867/TTr-SNV ngày 27 tháng 6 năm 2018.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Vị trí, chức năng
1. Sở Tư pháp là cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Ủy
ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành pháp luật;
theo dõi thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật; pháp
chế; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở cơ sở; tiếp cận pháp luật; hộ tịch;
quốc tịch; chứng thực; nuôi con nuôi; lý lịch tư pháp; bồi thường Nhà nước; trợ
giúp pháp lý; luật sư; tư vấn pháp luật; công chứng; giám định tư pháp; đấu giá
tài sản; trọng tài thương mại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý
tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản; hòa giải thương mại; quản lý
công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính và công tác tư pháp khác
theo quy định của pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách
pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức,
biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
3. Trụ sở làm việc của Sở Tư
pháp đặt tại thành phố Phan Rang - Tháp Chàm, tỉnh Ninh Thuận.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết
định và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn,
05 năm, hàng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện pháp
luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quy hoạch phát
triển nghề luật sư, công chứng, đấu giá tài sản và các nghề tư pháp khác ở địa
phương thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức danh đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị thuộc
Sở Tư pháp; Trưởng, Phó trưởng phòng Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân huyện,
thành phố (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp theo
quy định của pháp luật;
b) Dự thảo quyết định, chỉ
thị cá biệt thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về công
tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn
bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong
lĩnh vực tư pháp đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Hội đồng nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định trình Thường trực Hội đồng nhân dân quyết
định danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh quy định chi tiết luật, nghị
quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ Quốc hội, lệnh,
quyết định của Chủ tịch Nước;
b) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập và trình Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân quy định chi
tiết luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Ủy ban thường vụ
Quốc hội, lệnh, quyết định của Chủ tịch Nước.
c) Tham gia xây dựng dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh
do cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì soạn thảo;
d) Thẩm định dự thảo các văn
bản quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật;
đ) Tổ chức lấy ý kiến nhân
dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban
nhân dân tỉnh và Bộ Tư pháp.
5. Về theo dõi thi hành pháp
luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm
tra các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương; đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo
cáo tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải
quyết những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh
và Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi
hành pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý Nhà nước của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
6. Về kiểm tra, xử lý văn bản
quy phạm pháp luật:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; hướng dẫn cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật
và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) theo quy định
của pháp luật;
c) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý văn bản trái pháp luật đã được phát hiện; kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật theo quy định của
pháp luật.
7. Tổ chức thực hiện việc rà
soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật; đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp kết quả
rà soát, hệ thống hóa chung của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
và của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
8. Về phổ biến, giáo dục
pháp luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật và tổ
chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn công
tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; đôn đốc, kiểm tra các cơ quan
chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan, tổ chức có liên quan
và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức triển khai mô hình Ngày Pháp luật
Nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh công nhận, miễn nhiệm báo cáo viên pháp luật tỉnh; theo dõi, hướng dẫn đội
ngũ báo cáo viên pháp luật tỉnh về kỹ năng nghiệp vụ cho cấp huyện và tuyên
truyền viên pháp luật cấp xã; tham gia với các cơ quan có liên quan thực hiện
chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân, giáo viên, giảng viên dạy
pháp luật theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn việc xây dựng,
quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở cấp xã và ở các cơ quan, đơn vị theo quy
định của pháp luật;
e) Hướng dẫn về tổ chức, hoạt
động hòa giải ở cơ sở và kỹ năng, nghiệp vụ hòa giải cơ sở cho hòa giải viên
theo quy định của pháp luật;
9. Phối hợp với Sở Văn hoá,
Thể thao và Du lịch và các cơ quan, đơn vị có liên quan kiểm tra, kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền trong việc xử lý hương ước, quy ước vi phạm do có nội dung
trái pháp luật, xâm phạm các quyền con người, quyền công dân.
10. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ về xây dựng xã, phường, thị trấn đạt chuẩn tiếp cận pháp luật
theo quy định.
11. Về hộ tịch, quốc tịch,
chứng thực và nuôi con nuôi:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn việc tổ
chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc tịch tại địa phương;
hướng dẫn nghiệp vụ cho Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện và công
chức Tư pháp - Hộ tịch thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã về việc chứng thực, nuôi
con nuôi;
b) Vận hành hệ thống phần mềm
đăng ký và quản lý hộ tịch dùng chung; quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu
hộ tịch điện tử theo quy định;
c) Giải quyết các việc về
nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật
và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành quyết định thu hồi, hủy bỏ những giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân
cấp huyện cấp trái với quy định của pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp
luật);
đ) Thực hiện các nhiệm vụ để
giải quyết hồ sơ xin nhập, xin thôi, xin trở lại quốc tịch Việt Nam; xác nhận
có quốc tịch Việt Nam; xin cấp giấy xác nhận là người có quốc tịch Việt Nam;
thông báo có quốc tịch Việt Nam; quản lý và lưu trữ hồ sơ về quốc tịch theo quy
định của pháp luật.
12. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai
thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp tại địa phương theo quy định
của pháp luật;
b) Tiếp nhận, xử lý thông
tin lý lịch tư pháp do Tòa án, cơ quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức
có liên quan và Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia cung cấp; cung cấp Lý lịch
tư pháp, thông tin bổ sung cho Trung tâm Lý lịch tư pháp quốc gia; cung cấp
thông tin lý lịch tư pháp cho Sở Tư pháp khác;
c) Lập Lý lịch tư pháp, cập
nhật thông tin lý lịch tư pháp bổ sung theo quy định;
d) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp
theo thẩm quyền.
13. Về bồi thường Nhà nước:
a) Hướng dẫn kỹ năng, nghiệp
vụ công tác bồi thường Nhà nước cho công chức thực hiện công tác bồi thường Nhà
nước của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
b) Đề xuất, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xác định cơ quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước trong trường
hợp người bị thiệt hại yêu cầu hoặc chưa có sự thống nhất về việc xác định cơ
quan có trách nhiệm bồi thường nhà nước theo quy định của pháp luật; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc giải quyết bồi thường, chi trả tiền bồi thường và thực
hiện trách nhiệm hoàn trả theo quy định của pháp luật;
c) Cung cấp thông tin, hướng
dẫn thủ tục hỗ trợ người bị thiệt hại thực hiện quyền yêu cầu bồi thường trong
hoạt động quản lý hành chính.
14. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn về tổ
chức và hoạt động của Trung tâm trợ giúp pháp lý Nhà nước; hoạt động của tổ chức
tham gia trợ giúp pháp lý bao gồm tổ chức hành nghề luật sư, tổ chức tư vấn
pháp luật hoạt động tại địa phương theo quy định của pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động
tố tụng tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm Trợ giúp viên pháp lý; quyết định cấp, cấp lại,
thu hồi thẻ cộng tác viên Trợ giúp pháp lý; lựa chọn, ký hợp đồng thực hiện trợ
giúp pháp lý, cấp, thay đổi, cấp lại, thu hồi Giấy đăng ký tham gia trợ giúp
pháp lý của tổ chức hành nghề luật sư, tổ tư vấn pháp luật hoạt động tại địa
phương.
15. Về luật sư và tư vấn
pháp luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề
luật sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định cho phép thành lập, phê chuẩn kết quả Đại hội của
Đoàn luật sư, giải thể Đoàn luật sư; chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ thẩm định,
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, phê duyệt Đề án tổ chức Đại hội nhiệm kỳ,
phương án xây dựng Ban Chủ nhiệm, Hội đồng khen thưởng, kỷ luật nhiệm kỳ mới;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật sư nước
ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật; cấp, thu hồi Thẻ tư vấn viên
pháp luật;
d) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài cho cơ quan Nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
của pháp luật; đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động
của luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và
hoạt động khi cần thiết;
đ) Lập danh sách, theo dõi
người đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
16. Về công chứng:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch
tổng thể phát triển tổ chức hành nghề công chứng được Thủ tướng Chính phủ phê
duyệt tại địa phương;
b) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư
pháp bổ nhiệm, miễn nhiệm Công chứng viên; quyết định tạm đình chỉ hành nghề
công chứng đối với công chứng viên;
c) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng và cho phép thành lập,
thay đổi, hợp nhất, sáp nhập, chuyển nhượng và thu hồi quyết định thành lập Văn
phòng công chứng theo quy định;
d) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của Văn phòng công chứng; ghi nhận thay đổi danh sách công chứng viên
là thành viên hợp danh của Văn phòng công chứng; xem xét, thông báo bằng văn bản
cho Văn phòng công chứng về việc đăng ký danh sách công chứng viên làm việc
theo chế độ hợp đồng;
đ) Xây dựng, khai thác và sử
dụng cơ sở dữ liệu về công chứng theo quy định.
17. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định tư pháp; chuyển đổi loại hình
hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của Văn phòng giám định tư
pháp;
b) Cấp Giấy đăng ký hoạt động
cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định viên tư pháp ở địa
phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất
lượng hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số
lượng, chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động
tố tụng tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý Nhà nước về hoạt động của Văn
phòng giám định tư pháp theo quy định của pháp luật.
18. Về đấu giá tài sản:
a) Tổ chức thực hiện Quy hoạch
phát triển các tổ chức đấu giá ở địa phương sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt; tham mưu, đề xuất với Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ
trợ phát triển tổ chức và đội ngũ người đấu giá ở địa phương;
b) Hướng dẫn nghiệp vụ đấu
giá tài sản cho các tổ chức đấu giá tài sản trên địa bàn;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký
hoạt động của doanh nghiệp đấu giá tài sản; cấp, thu hồi Thẻ đấu giá viên;
d) Lập và đăng tải danh sách
người tập sự hành nghề đấu giá trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp; lập
danh sách người đủ điều kiện đăng ký tham dự kiểm tra kết quả tập sự hành nghề
đấu giá và gửi đề nghị về Bộ Tư pháp;
đ) Kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo về tập sự hành nghề đấu giá theo quy
định của pháp luật.
19. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý Nhà nước về công tác trọng tài thương mại theo quy định của pháp luật.
20. Về hòa giải thương mại:
a) Đăng ký hoạt động, đăng
ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại;
đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng tài; đăng
ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh Trung
tâm hòa giải thương mại, chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại nước ngoài;
thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, chi nhánh
Trung tâm hòa giải thương mại; thu hồi Giấy đăng ký hoạt động chi nhánh của tổ
chức hòa giải thương mại nước ngoài;
b) Đăng ký, lập và xóa tên
hòa giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc
của Sở;
c) Cập nhật, công bố danh
sách hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên Trang
thông tin điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải
viên thương mại hàng năm;
d) Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật, hướng dẫn nghiệp vụ về hòa giải thương mại;
đ) Kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm về hoạt động hòa giải thương mại theo
thẩm quyền;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Tư pháp về hoạt động hòa giải thương mại định kỳ hàng năm và khi có yêu cầu;
g) Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quyết định của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc theo ủy quyền của Bộ
trưởng Bộ Tư pháp, theo quy định của Nghị định số 22/2017/NĐ-CP của Chính phủ
và pháp luật có liên quan.
21. Về Quản tài viên, doanh
nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Đăng ký hành nghề, công bố
danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản lý, thanh lý tài sản;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy
bỏ việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp hành nghề quản
lý, thanh lý tài sản;
c) Rà soát, thống kê và báo
cáo số liệu về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản, hoạt động
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản tại địa phương; rà soát, phát hiện các trường
hợp thuộc diện thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên và đề nghị Bộ Tư pháp
thu hồi chứng chỉ hành nghề Quản tài viên theo quy định;
d) Kiểm tra, thanh tra và xử
lý vi phạm đối với Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt
động hành nghề quản lý, thanh lý tài sản theo thẩm quyền;
đ) Giải quyết khiếu nại, tố
cáo về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản theo thẩm quyền;
e) Báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh,
Bộ Tư pháp về Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hoạt động
hành nghề quản lý, thanh lý tài sản định kỳ hàng năm và theo yêu cầu của cơ
quan có thẩm quyền;
g) Các nhiệm vụ, quyền hạn
khác theo quy định của pháp luật.
22. Về đăng ký biện pháp bảo
đảm:
a) Thực hiện kiểm tra định kỳ
các Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất tại địa phương theo quy định của pháp
luật;
b) Định kỳ báo cáo Bộ Tư
pháp về việc đăng ký biện pháp bảo đảm đối với quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất tại địa phương.
23. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa
phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công
tác pháp chế đối với công chức pháp chế chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ
cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
chủ trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng
kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế
chuyên trách và Phòng Pháp chế trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, kiểm tra, hướng
dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối
với tổ chức pháp chế của các doanh nghiệp Nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy
ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các
giải pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
24. Tổ chức thực hiện hoặc
phối hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt
động hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định của pháp luật.
25. Về quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định của pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp
vụ áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c) Thực hiện thống kê về xử
lý vi phạm hành chính trong phạm vi quản lý của địa phương; xây dựng, quản lý
cơ sở dữ liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc
gia về xử lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
26. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định của
pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành
án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp luật đối với Phòng Tư pháp cấp
huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ chức và cá nhân khác có liên
quan theo quy định của pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp luật thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo
quy định của pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh.
29. Thực hiện hợp tác quốc tế
về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định của pháp luật và theo phân công
hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
30. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý
Nhà nước của Sở Tư pháp.
31. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp
vụ và tương đương, các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ
chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu
viên chức theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp công lập; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ,
đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức
và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp
luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
32. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công, phân cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
34. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc
Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật.
35. Thực hiện các nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3.
Cơ cấu tổ chức và biên chế
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Tư pháp có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc
b) Giám đốc Sở là người đứng
đầu Sở Tư pháp, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở Tư pháp, việc chỉ đạo
chuyên môn, nghiệp vụ đối với Phòng Tư pháp cấp huyện và công chức Tư pháp - Hộ
tịch cấp xã trên địa bàn và việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn khác
được giao;
b) Phó Giám đốc Sở là người
giúp Giám đốc Sở phụ trách, chỉ đạo một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở và trước pháp luật về việc thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành các
hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy
định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và theo đúng tiêu chuẩn chuyên môn,
nghiệp vụ do Bộ Tư pháp quy định;
d) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách đối với Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức các phòng,
đơn vị trực thuộc Sở:
a) Các phòng chuyên môn nghiệp
vụ thuộc Sở Tư pháp:
- Thanh tra Sở;
- Phòng Nghiệp vụ 1;
- Phòng Nghiệp vụ 2.
b) Tổ chức các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp:
- Trung tâm Trợ giúp pháp lý
Nhà nước;
- Trung tâm Dịch vụ đấu giá
tài sản;
- Phòng Công chứng số 1.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức của Sở
Tư pháp gồm các đơn vị thuộc và trực thuộc do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân bổ hàng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công
chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
b) Số lượng người làm việc
trong đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở Tư pháp do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
phân bổ hằng năm trên cơ sở Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu chức danh
nghề nghiệp viên chức được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
c) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
(được thực hiện thông qua thi tuyển, đánh giá theo quy định), miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính sách
đối với cấp Trưởng, Phó các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh quyết định theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp, Giám đốc Sở Nội
vụ và theo các quy định của Nhà nước về công tác quản lý cán bộ.
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại
(được thực hiện thông qua thi tuyển, đánh giá theo quy định), miễn nhiệm, điều
động, luân chuyển, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách đối với Trưởng, Phó các phòng chuyên môn thuộc Sở Tư pháp do Giám đốc Sở
Tư pháp quyết định và theo các quy định của Nhà nước về công tác quản lý cán bộ.
đ) Việc tuyển dụng, sử dụng
và thực hiện chế độ, chính sách khác đối với công chức, viên chức, người lao động
trong cơ quan, đơn vị thuộc, trực thuộc Sở Tư pháp được thực hiện theo phân cấp
quản lý và theo quy định của pháp luật.
Điều 4.
Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm:
1. Ban hành các quyết định
sau đây và chỉ đạo, điều hành, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra, bảo đảm tất cả các
hoạt động của Sở Tư pháp hiệu lực, hiệu quả:
a) Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở theo quy định của pháp luật;
b) Quyết định quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn cụ thể của các phòng chuyên môn và tương đương thuộc
Sở; bố trí chức danh công chức cho từng phòng bảo đảm thực hiện đầy đủ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương và của Sở Tư pháp;
- Quyết định phân công nhiệm
vụ cụ thể đối với Giám đốc, các Phó Giám đốc; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng;
công chức của Sở Tư pháp;
- Quyết định ban hành Quy chế
làm việc của Sở Tư pháp, nội quy cơ quan, các quy định khác có liên quan bảo đảm
tất cả các hoạt động, điều hành của Sở Tư pháp theo đúng quy định của pháp luật.
2. Trong quá trình thực hiện
nếu có vấn đề phát sinh, không hợp lý thì tổng hợp và thống nhất với Giám đốc Sở
Nội vụ trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định sửa đổi, bổ sung theo thẩm quyền.
Điều 5.
Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 01 tháng 9 năm 2018 và thay thế Quyết định số
24/2015/QĐ-UBND ngày 05 tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận
và Quyết định số 111/2017/QĐ-UBND ngày 01 tháng 11 năm 2017 của Ủy ban nhân dân
tỉnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Quyết định số 24/2015/QĐ-UBND ngày 05
tháng 5 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh Ninh Thuận; đồng thời đổi tên
“Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản” thành “Trung tâm Dịch vụ đấu giá tài sản”
tại Quyết định số 121/2003/QĐ-UBND ngày 21 tháng 10 năm 2003 của Ủy ban nhân
dân tỉnh về việc thành lập Trung tâm Dịch vụ bán đấu giá tài sản tỉnh Ninh Thuận.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, thủ trưởng các ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các huyện, thành phố và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và cá nhân
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Lưu Xuân Vĩnh
|