ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
48/2012/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TÍNH ĐỘC LẬP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 31 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15
tháng 11 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số
86/2011/NĐ-CP ngày 22 tháng 9 năm 2011 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng
dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra tỉnh tại Tờ trình số 665/TT-TTr ngày 28 tháng 12 năm 2012 và ý kiến thẩm định
của Sở Tư pháp tại văn bản số 2842/STP-XDVB ngày 26 tháng 12 năm 2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về
tính độc lập trong hoạt động của Đoàn thanh tra hành chính trên địa bàn tỉnh
Khánh Hòa.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Chánh
Thanh tra tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị
xã, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn và các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ủy ban Thường vụ Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Thường trực UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Văn phòng HĐND và Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- Sở Tư pháp;
- Báo Khánh Hòa, Đài PTTH Khánh Hòa;
- Trung tâm công báo;
- Lưu: VT, LT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Chiến Thắng
|
QUY ĐỊNH
TÍNH ĐỘC LẬP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH KHÁNH HÒA
(Ban hành kèm theo Quyết định số 48/2012/QĐ-UBND ngày 28 tháng 12 năm 2012 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1.
QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về tính độc
lập trong hoạt động của Đoàn thanh tra hành chính; mối quan hệ giữa Người ra
quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra; trách
nhiệm của Trưởng đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra trong việc đưa ra
các kết luận và kiến nghị xử lý.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Đoàn
thanh tra hành chính do Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước hoặc Thủ trưởng cơ
quan thanh tra nhà nước thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính.
Điều 3.
Nguyên tắc chung về độc lập trong hoạt động của Đoàn thanh tra
Hoạt động của Đoàn thanh tra phải
tuân thủ theo pháp luật và các quy định hiện hành của nhà nước về quy trình tiến
hành một cuộc thanh tra, quy chế hoạt động của Đoàn thanh tra và những quy định
tại Quy định này.
Chương 2.
QUY ĐỊNH VỀ
TÍNH ĐỘC LẬP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA ĐOÀN THANH TRA
MỤC 1. CHUẨN BỊ
THANH TRA
Điều 4. Khảo
sát, nắm tình hình để tiến hành thanh tra
Người dự kiến làm Trưởng đoàn
thanh tra căn cứ vào Kế hoạch thanh tra được phê duyệt, yêu cầu của cuộc thanh
tra, chủ động xây dựng kế hoạch khảo sát bao gồm: nội dung, thời gian, nhân sự
và phương pháp tiến hành khảo sát trình Người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
Điều 5. Chuẩn
bị, bổ sung và thay đổi lực lượng Đoàn thanh tra
1. Người dự kiến làm Trưởng đoàn
thanh tra chủ động đề xuất nhân sự của Đoàn thanh tra.
2. Trong trường hợp Người ra quyết
định thanh tra thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra; nếu có căn cứ xác định
việc thay đổi, bổ sung thành viên Đoàn thanh tra làm ảnh hưởng đến chất lượng
và thời gian cuộc thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ động báo cáo lại với Người
ra quyết định thanh tra và có quyền bảo lưu ý kiến.
Điều 6. Xây dựng
Kế hoạch tiến hành thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra, thành
viên Đoàn thanh tra chủ động thảo luận và có quyền độc lập đưa ra ý kiến đối với
dự thảo Kế hoạch tiến hành thanh tra. Trong trường hợp có các ý kiến khác nhau,
Trưởng đoàn thanh tra báo cáo với Người ra quyết định thanh tra xem xét trước
khi phê duyệt Kế hoạch tiến hành thanh tra.
2. Trường hợp giữa Trưởng đoàn
thanh tra và Người ra quyết định thanh tra có ý kiến khác nhau về nội dung Kế
hoạch tiến hành thanh tra; nếu có đủ căn cứ để xác định các nội dung thay đổi
là không phù hợp, Trưởng đoàn thanh tra chủ động báo cáo lại với Người ra quyết
định thanh tra và có quyền bảo lưu ý kiến.
3. Sau khi Kế hoạch tiến hành
thanh tra được phê duyệt, Trưởng đoàn thanh tra chủ động triển khai thực hiện
và chịu trách nhiệm trong phạm vi nội dung thanh tra đã được phê duyệt.
Điều 7.
1. Trưởng
đoàn thanh tra chủ động đề nghị việc bổ sung Kế hoạch tiến hành thanh tra và chịu
trách nhiệm trước pháp luật; trước Người ra quyết định thanh tra về các đề nghị
đó.
2. Trong trường hợp Người ra quyết
định thanh tra chỉ đạo bổ sung, thay đổi nội dung Kế hoạch tiến hành thanh tra
nhưng Trưởng đoàn thanh tra có căn cứ xác định các nội dung bổ sung, thay đổi
không phù hợp; Trưởng đoàn thanh tra chủ động báo cáo lại với Người ra quyết định
thanh tra xem xét, quyết định và có quyền bảo lưu ý kiến.
Điều 8. Độc lập
trong một số nội dung công tác chuẩn bị khác
1. Trưởng đoàn thanh tra chủ động
triển khai họp Đoàn để phổ biến Kế hoạch tiến hành thanh tra; tổ chức hoặc đề
xuất tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho thành viên trong Đoàn khi cần thiết.
2. Trưởng đoàn thanh tra độc lập
trong việc xây dựng Đề cương yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo để thực hiện
theo quy định tại Điều 13 Quyết định 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10/11/2006 về Quy
chế hoạt động của Đoàn thanh tra và Điều 7 Thông tư số 02/2010/TT-TTCP ngày
02/3/2010 về Quy trình tiến hành một cuộc thanh tra của Thanh tra Chính phủ.
3. Trưởng đoàn thanh tra độc lập
và chịu trách nhiệm về phân công nhiệm vụ cho thành viên của Đoàn trong việc:
xây dựng kế hoạch cá nhân để triển khai Kế hoạch tiến hành thanh tra; thường
xuyên kiểm tra đôn đốc và đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ được phân công theo
kế hoạch của từng cá nhân.
MỤC 2. TIẾN
HÀNH VÀ KẾT THÚC THANH TRA
Điều 9. Thực
hiện trình tự, thủ tục tiến hành thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra chủ động
lựa chọn thời điểm và thành phần tham dự công bố quyết định thanh tra trong phạm
vi 15 ngày kể từ ngày ký quyết định thanh tra.
2. Trong quá trình thanh tra Trưởng
đoàn thanh tra, thành viên Đoàn thanh tra có quyền chủ động thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn được quy định tại khoản 1, 2, 3 Điều 46 và khoản 1, 2, 3, 4, 5 Điều
47 Luật Thanh tra.
3. Trưởng đoàn thanh tra chủ động
trong việc tổng hợp báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ của Đoàn với Người ra
quyết định thanh tra.
Điều 10. Các
biện pháp nghiệp vụ
1. Trưởng đoàn thanh tra, thành
viên Đoàn thanh tra chủ động áp dụng các biện pháp nghiệp vụ đã được quy định.
2. Trong quá trình thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra được quyền đóng dấu cơ quan quản lý Trưởng đoàn thanh tra trên
các văn bản phục vụ cho công tác thanh tra của Đoàn thanh tra và phải gửi cho
Người ra quyết định thanh tra.
3. Trong quá trình thanh tra, Trưởng
đoàn thanh tra chủ động đề xuất các biện pháp chế tài để đảm bảo hiệu lực, hiệu
quả cuộc thanh tra.
4. Trưởng đoàn thanh tra chủ động
tổ chức kiểm tra, xác minh và thu thập thông tin phục vụ cho việc Kết luận
thanh tra.
Điều 11. Xây
dựng biên bản tổng hợp
1. Biên bản tổng hợp là tổng hợp kết
quả của các biên bản làm việc đã được ký nhận giữa Đoàn thanh tra và đối tượng
thanh tra thành một biên bản chung. Biên bản tổng hợp là cơ sở để Đoàn thanh
tra kết thúc công việc thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra chủ động
xây dựng Biên bản tổng hợp; phải báo cáo và được sự đồng ý của Người ra quyết định
thanh tra trước khi thông qua đối tượng thanh tra.
Điều 12. Xây
dựng Báo cáo kết quả thanh tra
1. Các thành viên Đoàn thanh tra
có quyền thảo luận, có quyền độc lập đưa ra ý kiến kết luận, kiến nghị đối với
dự thảo báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn kể cả phần nội dung không được phân
công.
2. Trưởng đoàn thanh tra chủ động
đưa ra các kết luận và kiến nghị xử lý đối với kết quả thanh tra.
3. Trong trường hợp có ý kiến khác
nhau giữa các thành viên Đoàn thanh tra; Trưởng đoàn thanh tra xem xét, quyết định
về nội dung kết quả thanh tra và chịu trách nhiệm trước pháp luật; trước Người
ra quyết định thanh tra về quyết định của mình. Các ý kiến khác nhau của thành
viên Đoàn thanh tra phải được ghi rõ trong Báo cáo kết quả thanh tra, đồng thời
Trưởng đoàn có trách nhiệm báo cáo với Người ra quyết định thanh tra.
4. Báo cáo kết quả thanh tra được
Trưởng đoàn ký, đóng dấu và lấy số công văn của cơ quan quản lý Trưởng đoàn.
Các ý kiến chỉ đạo của Người ra quyết định thanh tra đối với Báo cáo kết quả
thanh tra của Đoàn thanh tra phải được thể hiện bằng văn bản và lưu cùng hồ sơ
Đoàn thanh tra.
Điều 13. Xây
dựng và công bố dự thảo Kết luận thanh tra, Kết luận thanh tra
1. Trưởng đoàn thanh tra xây dựng
dự thảo Kết luận thanh tra trên cơ sở báo cáo kết quả thanh tra, nội dung giải
trình của đối tượng thanh tra, các tài liệu có liên quan...
2. Trong quá trình xây dựng dự thảo
Kết luận thanh tra, nếu Trưởng đoàn thanh tra có ý kiến khác với nội dung chỉ đạo
của Người ra quyết định thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ động đề xuất ý kiến
của mình với Người ra quyết định thanh tra và có quyền bảo lưu ý kiến nếu không
được thống nhất.
3. Trưởng đoàn thanh tra chủ động
đề xuất với Người ra quyết định thanh tra lựa chọn hình thức công bố và công
khai Kết luận thanh tra.
4. Trong trường hợp được ủy quyền
công bố Kết luận thanh tra, Trưởng đoàn thanh tra chủ động chọn thời điểm,
thành phần tham dự cuộc họp công bố Kết luận thanh tra.
Điều 14. Rút
kinh nghiệm hoạt động Đoàn thanh tra
1. Sau khi có Kết luận thanh tra,
Trưởng đoàn chủ động tổ chức họp Đoàn thanh tra để trao đổi, rút kinh nghiệm.
Trong trường hợp Người ra quyết định thanh tra, Người giám sát hoạt động Đoàn
thanh tra không tham dự họp được thì Trưởng đoàn chủ động tổ chức họp và gửi
Báo cáo đánh giá, rút kinh nghiệm hoạt động Đoàn thanh tra đến Người ra quyết định
thanh tra.
2. Trưởng đoàn thanh tra tổ chức
bình bầu và đề nghị khen thưởng các thành viên Đoàn thanh tra, cộng tác viên
thanh tra có thành tích xuất sắc hoặc đề nghị xử lý cá nhân vi phạm (nếu có)
theo đúng quy định về thi đua, khen thưởng của ngành Thanh tra.
Điều 15. Lập,
bàn giao hồ sơ thanh tra
Trưởng đoàn thanh tra chủ động
phân công thành viên Đoàn thanh tra phân loại, xác lập hồ sơ để đưa vào lưu trữ
theo quy định.
MỤC 3. QUAN HỆ
CÔNG TÁC CỦA ĐOÀN THANH TRA
Điều 16. Quan
hệ giữa Trưởng đoàn thanh tra với Người ra quyết định thanh tra
1. Quan hệ giữa Trưởng đoàn thanh
tra với Người ra quyết định thanh tra là quan hệ tham mưu và chấp hành. Trưởng
đoàn thanh tra chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ và đề xuất, kiến nghị với
Người ra quyết định thanh tra xử lý những tình huống phát sinh vượt quá thẩm
quyền của Đoàn thanh tra.
2. Người ra quyết định thanh tra
thường xuyên nghe báo cáo tiến độ của Đoàn thanh tra để kịp thời cho ý kiến chỉ
đạo xử lý; đồng thời Đoàn thanh tra chủ động báo cáo tiến độ và đề xuất xử lý
các tình huống đã và có khả năng xảy ra.
Điều 17. Quan
hệ giữa Trưởng đoàn thanh tra với thành viên Đoàn thanh tra, giữa các thành
viên Đoàn thanh tra.
1. Quan hệ giữa Trưởng đoàn thanh
tra với thành viên Đoàn thanh tra là quan hệ chỉ đạo, điều hành và hỗ trợ, giúp
đỡ các thành viên hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ,
thành viên Đoàn thanh tra có quyền chủ động đề xuất về nội dung kết luận và các
biện pháp xử lý thanh tra. Trường hợp khác với ý kiến Trưởng đoàn thanh tra thì
được quyền bảo lưu và báo cáo với Người ra quyết định thanh tra nhưng phải chấp
hành ý kiến chỉ đạo của Trưởng đoàn.
2. Quan hệ giữa các thành viên
Đoàn thanh tra là quan hệ phối hợp, hỗ trợ, tạo điều kiện giúp đỡ lẫn nhau để
hoàn thành tốt nhiệm vụ.
Điều 18. Quan
hệ giữa Đoàn thanh tra với đối tượng thanh tra và các cơ quan, tổ chức, cá nhân
có liên quan
Quan hệ giữa Đoàn thanh tra với đối
tượng thanh tra và cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan theo các quy định của
pháp luật và quy định sau đây:
1. Đoàn thanh tra phải có thái độ
thận trọng, khách quan, toàn diện khi xem xét, đánh giá sự việc; lắng nghe, tôn
trọng và tiếp thu ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra; giải thích và hướng
dẫn cho đối tượng thanh tra hiểu và thực hiện đúng quy định pháp luật.
2. Đoàn thanh tra tiếp xúc với đối
tượng thanh tra tại công sở hoặc nơi thanh tra; kiểm tra, xác minh trong giờ
hành chính, bảo đảm khách quan, minh bạch, rõ ràng.
3. Đoàn thanh tra không được: kiến
nghị, kết luận, quyết định xử lý trái pháp luật; bao che cho người có hành vi
vi phạm phát luật; truy ép, gợi ý cho đối tượng thanh tra trả lời chất vấn,
trình bày sự việc theo ý muốn chủ quan của mình hoặc cản trở, can thiệp trái
pháp luật vào hoạt động thanh tra; tiết lộ thông tin, tài liệu và nội dung
thanh tra trong quá trình thanh tra khi chưa có kết luận chính thức.
Chương 3.
ĐIỀU KHOẢN
THI HÀNH
Điều 19. Tổ
chức thực hiện
1. Chánh Thanh tra tỉnh có trách
nhiệm chủ trì, tổ chức triển khai, hướng dẫn và theo dõi, đôn đốc việc thực hiện
Quy định này.
2. Giám đốc Sở, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước chịu
trách nhiệm thực hiện và chỉ đạo các đơn vị trực thuộc thực hiện Quy định này.