ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 48/2010/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày 08 tháng 12 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN DÂN TỘC
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 53/2004/NĐ-CP ngày 18 tháng 02 năm 2004
của Chính phủ về kiện toàn tổ chức bộ máy làm công tác dân tộc thuộc Ủy ban
nhân dân các cấp;
Căn cứ Thông tư liên tịch số 04/2010/TTLT-UBDT-BNV ngày 17
tháng 9 năm 2010 của Ủy ban Dân tộc - Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về công tác dân tộc thuộc Ủy
ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
Theo đề nghị của Trưởng ban Ban Dân tộc và Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Ban Dân tộc là cơ quan chuyên môn ngang Sở thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân thành phố thực hiện
chức năng quản lý nhà nước về công tác dân tộc.
Ban Dân tộc có tư cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản
riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban
nhân dân thành phố; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra
về chuyên môn, nghiệp vụ của Ủy ban Dân tộc.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Chủ trì xây dựng và trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về công tác dân tộc;
b) Dự thảo kế hoạch 5 năm và hàng năm, chính sách, chương
trình, đề án, dự án quan trọng về công tác dân tộc; biện pháp tổ chức thực hiện
nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban
Dân tộc;
c) Dự thảo văn bản quy định về tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp trưởng, cấp phó các đơn vị thuộc Ban Dân tộc; Trưởng phòng, Phó Trưởng
phòng Dân tộc thuộc Ủy ban nhân dân quận, huyện.
2. Chủ trì xây dựng và trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành
phố:
a) Dự thảo các quyết định, chỉ thị và các văn bản khác thuộc
thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về công tác dân tộc;
b) Dự thảo quy định mối quan hệ công tác giữa Ban Dân tộc
với các Sở, ban, ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân quận, huyện;
c) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, tổ
chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Ban theo quy định của pháp luật.
3. Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, chính sách
thuộc lĩnh vực công tác dân tộc sau khi được phê duyệt; thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Ban Dân
tộc cho đồng bào dân tộc thiểu số; vận động đồng bào dân tộc thiểu số trên địa
bàn thành phố thực hiện chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng, pháp luật
của Nhà nước.
4. Tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án, đề
án, mô hình thí điểm đầu tư phát triển kinh tế - xã hội đặc thù, hỗ trợ ổn định
cuộc sống cho đồng bào dân tộc thiểu số vùng đặc biệt khó khăn trên địa bàn thành
phố.
5. Thường trực giúp Ủy ban nhân dân thành phố xây dựng kế
hoạch và tổ chức thực hiện các chính sách, chương trình, dự án do Ủy ban Dân
tộc chủ trì quản lý, chỉ đạo; theo dõi, tổng hợp, sơ kết, tổng kết và đánh giá
việc thực hiện các chương trình, dự án, chính sách dân tộc ở địa phương, tham
mưu, đề xuất các chủ trương, biện pháp để giải quyết các vấn đề xóa đói, giảm
nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số và các vấn đề dân tộc khác trên địa bàn thành
phố.
6. Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tổ chức tiếp đón, thăm
hỏi, giải quyết các nguyện vọng của đồng bào dân tộc thiểu số theo chế độ chính
sách và quy định của pháp luật; định kỳ tổ chức Đại hội đại biểu các dân tộc
thiểu số các cấp của thành phố; lựa chọn đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng
các tập thể và cá nhân tiêu biểu người dân tộc thiểu số có thành tích xuất sắc
trong lao động, sản xuất, phát triển kinh tế - xã hội, xóa đói, giảm nghèo, giữ
gìn an ninh, trật tự và gương mẫu thực hiện chủ trương, chính sách của Đảng và
pháp luật của Nhà nước.
7. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản lý về công tác dân
tộc đối với Phòng Dân tộc quận, huyện và cán bộ, công chức giúp Ủy ban nhân dân
xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) quản lý nhà
nước về công tác dân tộc.
8. Thực hiện hợp tác quốc tế trong lĩnh vực công tác dân tộc
theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành
phố; tham gia thẩm định các dự án, đề án do các Sở, ban, ngành và các cơ quan,
tổ chức xây dựng có liên quan đến đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn thành
phố.
9. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ;
xây dựng cơ sở dữ liệu, hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý
nhà nước về dân tộc theo chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
10. Kiểm tra, thanh tra và xử lý vi phạm, giải quyết khiếu
nại, tố cáo theo quy định của pháp luật; phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực công tác dân tộc theo quy định của
pháp luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
11. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí công chức là
người dân tộc thiểu số làm việc tại các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân
dân thành phố, cấp huyện và cán bộ, công chức là người dân tộc làm việc tại Ủy
ban nhân dân cấp xã; xây dựng và tổ chức thực hiện đề án ưu tiên tuyển dụng
sinh viên dân tộc thiểu số đã tốt nghiệp các trường đại học, cao đẳng vào làm
công chức tại cơ quan nhà nước ở địa phương. Phối hợp với Sở Giáo dục và Đào
tạo trong việc cử tuyển học sinh dân tộc thiểu số vào học các trường đại học,
cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, dân tộc nội trú theo quy định của pháp luật.
12. Thực hiện công tác tổng hợp, thống kê, thông tin, báo
cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác dân tộc trên
địa bàn thành phố và nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành
phố, Ủy ban Dân tộc.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và mối quan hệ
công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ thuộc Ban Dân tộc; quản lý tổ chức,
biên chế; thực hiện chế độ tiền lương, chính sách và chế độ đãi ngộ, đào tạo,
bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm
vi quản lý của Ban Dân tộc theo quy định của pháp luật và phân công, phân cấp
của Ủy ban nhân dân thành phố.
14. Quản lý tài chính, tài sản được giao và tổ chức thực
hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban
nhân dân thành phố.
15. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức, biên chế
1. Lãnh đạo:
a) Ban Dân tộc có Trưởng ban và không quá 03 Phó Trưởng ban;
b) Trưởng ban là người đứng đầu Ban, chịu trách nhiệm trước
Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Ban Dân tộc;
c) Phó Trưởng ban là người giúp Trưởng ban, chịu trách nhiệm
trước Trưởng ban và trước pháp luật về các nhiệm vụ được phân công; khi Trưởng
ban vắng mặt, một Phó Trưởng Ban được Trưởng ban ủy nhiệm điều hành hoạt động
của Ban Dân tộc;
d) Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động, luân
chuyển, cho từ chức, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách khác đối với Trưởng ban và Phó Trưởng ban do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố quyết định theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Chính sách;
- Phòng Pháp chế và tuyên truyền.
3. Biên chế:
a) Biên chế công chức của Ban Dân tộc do Ủy ban nhân dân
thành phố quyết định trong tổng biên chế công chức của thành phố được Trung
ương giao;
b) Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc điểm cụ
thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố, Trưởng ban Ban Dân tộc
phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế của Ban để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân thành phố quyết định;
c) Việc bố trí công chức của Ban phải căn cứ vào nhu cầu,
chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức nhà nước theo quy định pháp luật
hiện hành.
4. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt, giao
Trưởng ban Ban Dân tộc ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của cơ quan phù
hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các quy định hiện
hành có liên quan.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng Báo Cần Thơ chậm
nhất là 05 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số 71/2008/QĐ-UBND ngày 25
tháng 8 năm 2008 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Dân tộc thành phố.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ;
Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Ủy ban Dân tộc;
- TT. TU; TT.HĐND, UBND thành phố;
- Website Chính phủ;
- TT. HĐND và UBND quận, huyện;
- VP. ĐĐBQH và HĐND thành phố;
- Sở, ban ngành thành phố;
- Báo Cần Thơ; Trung tâm Công báo;
- Chi cục Văn thư-Lưu trữ;
- Lưu: VT.XD20
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|