BỘ
CÔNG NGHIỆP
*****
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
******
|
Số:
48/1998/QĐ-BCN
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 7 năm 1998
|
BỘ TRƯỞNG BỘ CÔNG
NGHIỆP
Căn cứ Nghị định số 74/CP
ngày 01/11/1995 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức
bộ máy Bộ Công nghiệp;
Căn cứ Luật Khoáng sản ngày 20/3/1996 và Nghị định số 68/CP ngày 01/11/1996 của
Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật Khoáng sản;
Căn cứ ý kiến của Thanh tra Nhà nước, Ban Tổ chức Cán bộ Chính phủ, Bộ Khoa học
Công nghệ và Môi trường, Bộ Lao động Thương binh và Xã hội và Bộ Y tế;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất Khoáng sản Việt Nam và Chánh Thanh tra
Bộ Công nghiệp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều
1. Ban hành kèm theo Quyết định này bản “Quy chế tổ chức và hoạt động thanh
tra khoáng sản”.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ,
Ủy ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các tổ chức và cá
nhân tham gia hoạt động khoáng sản có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3,
- VP Chính phủ,
- Các Sở Công nghiệp,
- TLĐLĐViệt Nam,
- Các Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, VP Bộ,
- CĐ
CNVN,
- Lưu VT, PC.
|
BỘ
TRƯỞNG BỘ CÔNG NGHIỆP
Đặng Vũ Chư
|
BỘ CÔNG NGHIỆP
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG THANH TRA KHOÁNG SẢN
(Ban hành kèm theo Quyết định số
48/1998/QĐ-BCN ngày
28 tháng 7 năm 1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Họat động thanh tra chuyên ngành về khoáng sản
(dưới đây gọi là hoạt động thanh tra khoáng sản) là hoạt động thanh tra về bảo
vệ tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản, được thực hiện theo quy định
của Luật khoáng sản và Nghị định số 68/CP ngày 01 tháng 11 năm 1996 của Chính
phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật khoáng sản.
Điều 2. Thanh tra khoáng sản được tổ chức phù hợp với hệ
thống tổ chức các cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản của Bộ Công nghiệp và Ủy
ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 3. Hoạt động Thanh tra khoáng sản chỉ tuân theo
pháp luật, bảo đảm chính xác, khách quan, công khai và kịp thời. Không tổ chức,
cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động thanh tra khoáng sản.
Điều 4. Tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản và
các tổ chức, cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện đầy đủ yêu cầu của
thanh tra khoáng sản theo quy định của pháp luật và Quy chế này; có nghĩa vụ
tôn trọng, tạo mọi điều kiện cần thiết để hoạt động thanh tra khoáng sản được
tiến hành thuận lợi, có hiệu quả.
Chương II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA THANH TRA KHOÁNG SẢN
Điều 5. Nhiệm vụ thanh tra khoáng sản bao gồm:
1. Kiểm tra,
thanh tra việc chấp hành các quy định về:
- Nội dung giấy
phép hoạt động khoáng sản;
- Giữ gìn bí
mật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản;
- Bảo vệ và sử
dụng hợp lý tài nguyên khoáng sản;
- Quyền và
nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản.
2. Phối hợp với
thanh tra Nhà nước về lao động, thanh tra chuyên ngành về bảo vệ môi trường và
các cơ quan khác có liên quan để thực hiện nhiệm vụ thanh tra về an toàn lao động
và bảo vệ môi trường trong hoạt động khoáng sản.
3. Phối hợp với
thanh tra Nhà nước của các Bộ, ngành, địa phương trong hoạt động thanh tra về
khoáng sản.
4. Kiến nghị
thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp giải quyết hoặc giải quyết theo thẩm quyền
các khiếu nại, tố cáo trong hoạt động khoáng sản.
Điều 6. Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên khoáng sản khi
thực hiện công vụ có các quyền sau đây:
1. Yêu cầu tổ
chức, cá nhân có liên quan cung cấp tài liệu và trả lời những vấn đề do Đoàn
thanh tra hoặc thanh tra viên đưa ra.
2. Điều tra,
thu thập chứng cứ, tài liệu liên quan đến nội dung, đối tượng thanh tra và tiến
hành những biện pháp kiểm tra kỹ thuật tại hiện trường.
3. Quyết định
đình chỉ hoạt động khoáng sản không có giấy phép; tạm đình chỉ trong trường hợp
khẩn cấp các hoạt động có nguy cơ gây ra tai nạn nguy hiểm cho người khác hoặc
tổn thất nghiêm trọng tài nguyên, môi trường, đồng thời báo ngay với cơ quan
Nhà nước có thẩm quyền để xử lý.
4 Xử lý theo
thẩm quyền hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền xử lý các vi phạm pháp luật
về khoáng sản.
5. Xử phạt vi
phạm hành chính theo Điều 10 Nghị định số 35/CP ngày 23 tháng 4 năm 1997 của
Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về
khoáng sản.
Điều 7. Trong hoạt động thanh tra, Đoàn thanh tra, thanh
tra viên khoáng sản phải:
- Chịu trách
nhiệm về các kết luận, kiến nghị và kết quả thanh tra của mình.
- Thực hiện
nhiệm vụ theo sự phân công của Chánh Thanh tra hoặc Trưởng Đoàn Thanh tra và
chương trình thanh tra do thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước về khoáng sản
cùng cấp quyết định.
Chương III
TỔ CHỨC THANH TRA KHOÁNG SẢN VÀ THANH TRA VIÊN
Điều 8. Thanh tra khoáng sản được tổ chức như sau:
- Thanh tra
khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của
Cục trưởng Cục Địa chất Khoáng sản Việt Nam và sự chỉ đạo về nghiệp vụ của
Chánh Thanh tra Bộ Công nghiệp; thực hiện chức năng thanh tra khoáng sản trong
phạm vi cả nước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về
khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam.
Thanh tra
khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
có con dấu riêng.
- Thanh tra
khoáng sản của Sở Công nghiệp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, gọi chung
là Thanh tra khoáng sản của Sở Công nghiệp do Thanh tra Sở Công nghiệp đảm nhiệm,
chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Giám đốc Sở Công nghiệp, sự chỉ đạo về nghiệp vụ
của Chánh Thanh tra tỉnh, thành phố và Chánh Thanh tra khoáng sản Cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam; thực hiện chức năng thanh tra khoáng sản trong phạm vi
địa phương, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về
khoáng sản của Sở Công nghiệp.
Thanh tra
khoáng sản của Sở Công nghiệp sử dụng con dấu của Thanh tra Sở.
Điều 9. Tổ chức Thanh tra khoáng sản của Cục Địa chất và
Khoáng sản Việt Nam
gồm có:
- Chánh Thanh
tra khoáng sản chuyên trách. Nếu Phó cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt
Nam
là Chánh Thanh tra khoáng sản thì cũng không kiêm nhiệm việc khác;
- Phó Chánh
Thanh tra khoáng sản chuyên trách;
- Các thanh
tra viên khoáng sản chuyên trách.
Biên chế của
Thanh tra khoáng sản Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam do Cục trưởng Cục Địa
chất và Khoáng sản Việt Nam đề nghị, Chánh Thanh tra Bộ và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
Cán bộ trình Bộ trưởng Bộ Công nghiệp quyết định.
Điều 10. Tổ chức Thanh tra khoáng sản của Sở Công nghiệp
gồm:
- Chánh Thanh
tra khoáng sản của Sở do Chánh Thanh tra Sở đảm nhiệm;
- Phó
Chánh Thanh tra khoáng sản của Sở do Phó Chánh Thanh tra Sở đảm
nhiệm;
- Các thanh
tra viên khoáng sản chuyên trách hoặc do thanh tra viên của Sở đảm nhiệm.
Số lượng
thanh tra viên khoáng sản Sở Công nghiệp (chuyên trách hoặc do thanh tra viên của
Sở đảm nhiệm) do Giám đốc Sở Công nghiệp đề nghị, Chánh Thanh tra tỉnh, thành
phố trình Chủ tịch Ủy ban Nhân dân tỉnh, thành phố quyết định.
Điều 11. Theo yêu cầu của hoạt động thanh tra khoáng sản,
Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam, Giám đốc Sở Công nghiệp có thể
mời cộng tác viên thanh tra khoáng sản.
Cộng tác viên
thanh tra khoáng sản là những chuyên giá có đủ khả năng đáp ứng yêu cầu cụ thể của
từng nội dung thanh tra khoáng sản.
Điều 12. Thẩm quyền bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra
khoáng sản, Phó Chánh Thanh tra khoáng sản và thanh tra viên khoáng sản được
quy định như sau:
1. Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp bổ nhiệm, miễn nhiệm Chánh Thanh tra khoáng sản của Cục Địa chất
và Khoáng sản Việt Nam theo đề nghị của Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam, Chánh Thanh tra Bộ Công nghiệp và Vụ trưởng Vụ Tổ chức Cán bộ Bộ Công
nghiệp.
2. Cục trưởng
Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam
bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Chánh Thanh tra Sở Công nghiệp thực hiện theo quy định
tại Điều 4 Nghị định 244/HĐBT ngày 30/6/1990 của Hội đồng Bộ trưởng (nay là
Chính phủ).
Điều 13. Tiêu chuẩn thanh tra viên khoáng sản:
- Có phẩm chất
chính trị tốt, có ý thức trách nhiệm, trung thực, công minh, khách quan;
- Được đào tạo
về một trong các lĩnh vực mỏ, địa chất và pháp luật;
- Có nghiệp vụ
công tác thanh tra;
- Có thâm
niên công tác quản lý Nhà nước về khoáng sản hoặc về nghiệp vụ thanh tra ít nhất
là 2 năm;
- Có sức khỏe
tốt.
Khi bổ nhiệm
thanh tra viên khoáng sản phải cân nhắc kỹ các tiêu chuẩn và căn cứ chủ yếu vào
năng lực đảm nhiệm công việc, đồng thời có kế hoạch tiếp tục nâng cao kiến thức
và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ.
Điều 14. Thanh tra khoáng sản gồm có:
- Thanh tra
viên cao cấp (cấp III);
- Thanh tra
viên chính (cấp II);
- Thanh tra
viên (cấp I).
Điều 15. Biển hiệu, phù hiệu Thanh tra, thẻ thanh tra
viên được cấp cho thanh tra viên khoáng sản để xác định tư cách pháp lý của
thanh tra viên khi thực hiện nhiệm vụ thanh tra khoáng sản theo quy định của
pháp luật và của Quy chế này.
Điều 16. Chế độ tiền lương và các quyền lợi của thanh tra
viên khoáng sản được áp dụng theo chế độ hiện hành như đối với các thanh tra
viên.
Điều 17. Việc sử dụng trang phục, thẻ thanh tra viên, biển
hiệu thanh tra áp dụng theo Nghị định số 191/HĐBT ngày 18 tháng 6 năm 1991 của
Hội đồng Bộ trưởng (nay là Chính phủ).
Chương IV
HOẠT ĐỘNG THANH TRA KHOÁNG SẢN
Điều 18. Chế độ thanh tra khoáng sản bao gồm:
1. Thanh tra
theo kế hoạch thanh tra của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
của Sở Công nghiệp.
Kế hoạch
thanh tra khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam và của Sở Công
nghiệp phải được phối hợp với nhau, tránh trùng lắp gây ra phiền hà cho tổ chức,
cá nhân hoạt động khoáng sản là đối tượng thanh tra.
2. Thanh tra
đột xuất khi nhận được khiếu nại, tố cáo hoặc thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật
về khoáng sản.
Điều 19. Bộ trưởng Bộ Công nghiệp, Chủ tịch Ủy ban Nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Cục trưởng Cục Địa chất và Khoáng sản
Việt Nam, Chánh Thanh tra khoáng sản của Cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam,
Giám đốc Sở Công nghiệp, Chánh Thanh tra Sở Công nghiệp được ra quyết định
thành lập Đoàn thanh tra khoáng sản và ra quyết định thanh tra khoáng sản đối với
các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản theo quy định tại Điều 18 của Quy chế
này.
Quyết định
thanh tra khoáng sản phải ghi rõ nội dung, thời hạn thanh tra và phải gửi cho tổ
chức, cá nhân là đối tượng thanh tra, trước khi bắt đầu tiến hành thanh tra ít
nhất là 15 ngày, trừ trường hợp thanh tra đột xuất.
Quyết định
thanh tra khoáng sản do Đoàn thanh tra hoặc Thanh tra viên khoáng sản thực hiện.
Khi tiến hành
thanh tra, Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên khoáng sản chỉ được
phép thanh tra các đối tượng và nội dung thuộc thẩm quyền được giao.
Điều 20. Trong quá trình tiến hành thanh tra khoáng sản,
người ra quyết định thanh tra khoáng sản phải chỉ đạo Đoàn thanh tra hoặc thanh
tra viên thực hiện nhiệm vụ được giao; giải quyết kịp thời các đề nghị của Đoàn
thanh tra hoặc thanh tra viên; theo dõi việc thực hiện các kết luận, kiến nghị,
quyết định xử lý của Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên; khi cần thiết có quyền
sửa đổi, bổ sung, đình chỉ việc thi hành quyết định thanh tra hoặc thay đổi Trưởng
đoàn, thành viên trong Đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên.
Điều 21. Đối với tất cả các hình thức thanh tra quy định
tại Điều 18 của Quy chế này, nội dung thanh tra, các kết luận và hình thức xử
lý trong quá trình thanh tra phải được ghi vào biên bản thanh tra. Biên bản
thanh tra phải có chữ ký của Trưởng đoàn thanh tra hoặc thanh tra viên và đại
diện có thẩm quyền của tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra.
Trường hợp đại
diện có thẩm quyền của tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra không ký vào
biên bản, thì trong biên bản phải ghi rõ lý do và biên bản này vẫn có giá trị
pháp lý.
Biên bản
thanh tra được lưu tại cơ quan tiến hành thanh tra và được gửi tới tổ chức hoặc
cá nhân là đối tượng thanh tra, các cơ quan có liên quan.
Điều 22. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi nhận được biên
bản thanh tra khoáng sản, Thủ trưởng cơ quan ra quyết định thanh tra phải xem
xét, quyết định các biện pháp xử lý hoặc kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền các
vấn đề cần giải quyết.
Điều 23. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
biên bản thanh tra khoáng sản, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra có quyền
khiếu nại với cơ quan ra quyết định thanh tra về quyết định hoặc biện pháp xử
lý của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên khoáng sản. Trong thời hạn
không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận được khiếu nại, cơ quan ra quyết định thanh
tra phải xem xét, giải quyết và thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết
khiếu nại cho tổ chức, cá nhân khiếu nại.
Quá thời hạn
nói trên nếu khiếu nại không được giải quyết hoặc có căn cứ cho rằng việc giải
quyết khiếu nại không đúng pháp luật thì tổ chức, cá nhân khiếu nại có quyền
khiếu nại với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp trên theo quy định của pháp luật
về khiếu nại.
Tổ chức, cá
nhân là đối tượng thanh tra khoáng sản có quyền khởi kiện về quyết định hoặc biện
pháp xử lý của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên khoáng sản theo
quy định của pháp luật.
Điều 24. Tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra khoáng sản
có nghĩa vụ:
- Thực hiện đầy
đủ yêu cầu của Trưởng Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên khoáng sản
và chịu trách nhiệm về tính chính xác của thông tin, tài liệu đã cung cấp;
- Thực hiện
các kiến nghị, quyết định của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên
khoáng sản và báo cáo kết quả thực hiện trong thời hạn quy định của Đoàn thanh
tra hoặc thanh tra viên khoáng sản;
- Trường hợp
có khiếu nại, thì trong khi chờ giải quyết khiếu nại vẫn phải thực hiện kiến
nghị, quyết định của Đoàn thanh tra khoáng sản hoặc thanh tra viên khoáng sản.
Chương V
KHEN THƯỞNG VÀ KỶ LUẬT
Điều 25. Tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động
thanh tra khoáng sản được xét khen thưởng theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Điều 26. Tổ chức, cá nhân lợi dụng chức vụ, quyền hạn của
mình, vi phạm các quy định của Pháp lệnh Thanh tra và Quy chế này, hoặc vì động
cơ cá nhân, vụ lợi mà xâm phạm quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân
hoạt động khoáng sản; cản trở hoạt động thanh tra khoáng sản; mua chuộc, trả
thù thanh tra viên, cộng tác viên thanh tra khoáng sản; trả thù người khiếu nại,
tố cáo thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật, bị xử phạt hành chính
hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật./.