ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2019/QĐ-UBND
|
Hà Nam, ngày 11 tháng 12 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ
TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Nhập cảnh, xuất cảnh,
quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam ngày 16 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 64/2015/NĐ-CP ngày 06 tháng 8 năm 2015 của Chính phủ về quy định quy
chế phối hợp giữa các Bộ, cơ quan ngang Bộ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương trong công tác quản lý nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước
ngoài tại Việt Nam;
Theo đề nghị của Giám đốc Công an tỉnh Hà Nam.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế phối hợp trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt
động trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2020.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Công an tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đông
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NGƯỜI NƯỚC NGOÀI CƯ TRÚ, HOẠT ĐỘNG TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH HÀ NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2019/QĐ-UBND ngày 11 tháng 12 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hà Nam)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định nguyên tắc, hình
thức, nội dung; trách nhiệm phối hợp giữa các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố trong công tác quản lý người nước
ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Các sở, ban, ngành thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá
nhân, cơ sở lưu trú có người nước ngoài cư trú, học tập, lao động, làm việc hoặc
có hoạt động khác trên địa bàn tỉnh Hà Nam.
Điều 3. Mục
tiêu phối hợp
1. Tạo điều kiện cho người nước ngoài
thực hiện các quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật, xây dựng môi trường
đầu tư, kinh doanh an toàn, ổn định, thuận lợi đối với người nước ngoài, thu
hút nguồn nhân lực chất lượng cao là người nước ngoài.
2. Nâng cao hiệu lực, hiệu quả của
công tác quản lý nhà nước đối với người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa
bàn tỉnh.
3. Chủ động phòng ngừa, phát hiện,
ngăn chặn và xử lý kịp thời những vi phạm pháp luật có yếu tố nước ngoài.
Điều 4. Nguyên tắc
phối hợp
1. Bảo đảm sự lãnh đạo toàn diện của
Tỉnh ủy, sự giám sát của Hội đồng nhân dân tỉnh và sự quản lý, điều hành thống
nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh; sự phối hợp đồng bộ, hiệu
quả của các ngành, các cấp trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người
nước ngoài.
2. Tuân thủ các quy định pháp luật về
nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam, các
quy định khác của pháp luật Việt Nam có liên quan hoặc điều
ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
3. Đảm bảo chủ động, thường xuyên, chặt
chẽ, kịp thời, tạo điều kiện thuận lợi cho người nước ngoài cư trú, hoạt động
trên địa bàn tỉnh theo đúng quy định của pháp luật.
4. Đảm bảo sự chỉ đạo, điều hành tập
trung, thống nhất của Ủy ban nhân dân tỉnh trên nguyên tắc Công an tỉnh chủ trì
quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động của người nước
ngoài trên địa bàn tỉnh; các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ
vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn có trách nhiệm phối hợp; không làm ảnh hưởng
đến chức năng, nhiệm vụ và hoạt động chuyên môn của các cơ quan liên quan. Yêu
cầu trao đổi, cung cấp thông tin về người nước ngoài phải căn cứ vào nhu cầu quản
lý nhà nước, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan yêu cầu. Đối với các thông tin, tài liệu trao đổi có nội dung chứa bí mật
nhà nước phải tuân thủ các quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước. Việc sử dụng thông tin người nước ngoài phải tuân thủ
theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp trong thanh tra, kiểm tra đối với người nước ngoài cư trú, hoạt động
phải đảm bảo chính xác, khách quan, công khai, dân chủ, kịp thời; không trùng lặp
về phạm vi, đối tượng, nội dung trong cùng thời gian, tránh gây phiền hà đến
người nước ngoài cư trú, hoạt động trên địa bàn tỉnh.
Điều 5. Hình thức
phối hợp
1. Trao đổi ý kiến, cung cấp thông
tin bằng văn bản theo đề nghị của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp.
2. Thông qua các cuộc họp liên ngành
định kỳ, đột xuất.
3. Thông qua các hội nghị sơ kết, tổng
kết.
4. Thông qua việc thanh tra, kiểm tra
của các đoàn công tác liên ngành.
5. Thông qua quy chế phối hợp giữa
các cơ quan chức năng theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh.
6. Các hình thức khác.
Chương II
NỘI DUNG VÀ
TRÁCH NHIỆM PHỐI HỢP
Điều 6. Phối hợp
trong xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật, tổ chức thực hiện pháp luật
về quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài
1. Trách nhiệm của các sở, ban,
ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Trên cơ sở, chức năng nhiệm vụ của
đơn vị mình, chủ động nghiên cứu, xây dựng, đề xuất sửa đổi, bổ sung các nội
dung liên quan đến công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài phù
hợp với tình hình thực tế và các quy định của pháp luật,
trong đó phân công trách nhiệm cụ thể giữa các phòng, ban, đơn vị có liên quan
trong công tác quản lý người nước ngoài cư trú, hoạt động theo địa bàn, lĩnh vực
phụ trách. Trao đổi với Công an tỉnh tham gia ý kiến trước khi trình cấp có thẩm
quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền văn bản quy phạm pháp luật có nội
dung liên quan đến công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài.
b) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Công an tỉnh tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng, ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của đơn vị mình.
2. Sở Tư pháp có trách nhiệm: Chủ
trì, phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh nghiên cứu, thẩm định dự thảo
các văn bản quy phạm pháp luật do các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
chủ trì soạn thảo về công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài
trước khi trình Ủy ban nhân dân tỉnh ký, ban hành.
3. Công an tỉnh có trách nhiệm:
Nghiên cứu, tham gia ý kiến đối với dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật do
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện chủ trì soạn thảo liên quan đến
công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trước khi các cơ quan
này trình cấp có thẩm quyền ban hành hoặc ban hành theo thẩm quyền.
Điều 7. Phối hợp
trong công tác phổ biến, giáo dục pháp luật về quản lý cư trú, hoạt động của
người nước ngoài
1. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện hướng dẫn, tuyên truyền, phổ biến
và tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh,
cư trú và hoạt động của người nước ngoài tại Việt Nam.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của đơn vị mình, chủ động, phối hợp
với các cơ quan chức năng tổ chức tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về
cư trú, hoạt động của người nước ngoài cho các cơ quan, doanh nghiệp, tổ chức,
cá nhân liên quan trên địa bàn tỉnh.
Điều 8. Phối hợp
trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài
1. Công an tỉnh có trách nhiệm:
a) Chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài; phòng ngừa,
phát hiện, đấu tranh với các hoạt động xâm phạm an ninh quốc gia, trật tự an
toàn xã hội có liên quan đến người nước ngoài trên địa bàn.
b) Cấp, gia hạn, hủy bỏ các loại giấy
tờ liên quan đến nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài theo phân cấp
của Bộ Công an.
c) Chủ trì, phối hợp, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện công tác quản lý khai thác thông tin khai báo tạm trú của người
nước ngoài theo quy định. Phân công, phân cấp cho lực lượng Công an xã, phường,
thị trấn, Đồn công an khu công nghiệp trong việc rà soát, xác thực thông tin
khai báo tạm trú của người nước ngoài và nắm tình hình, quản lý cư trú, hoạt động
của người nước ngoài trên địa bàn phụ trách.
d) Phối hợp với cơ quan chức năng đề
xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xác định khu vực cấm, địa điểm cấm người nước ngoài
đi lại, cư trú; cấp giấy phép cho người nước ngoài vào khu vực cấm, địa điểm cấm.
đ) Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho
phép các cá nhân, tổ chức nước ngoài vào địa bàn tỉnh hoạt động liên quan đến
những vấn đề phức tạp, nhạy cảm như dân tộc, tôn giáo, an ninh, quốc phòng hoặc
đối với các cá nhân, tổ chức nước ngoài xét thấy có ảnh hưởng đến an ninh trật
tự của địa phương.
e) Phối hợp trao
đổi thông tin cư trú, hoạt động của người nước ngoài:
- Trao đổi với Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Công thương, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Giao thông
vận tải, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục thuế tỉnh và các đơn vị liên quan thông
tin người nước ngoài được Công an tỉnh cấp thẻ tạm trú, cấp thị thực, gia hạn tạm
trú làm việc cho các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, nhà
thầu (sau đây gọi chung là tổ chức), cá nhân trên địa bàn tỉnh theo chức năng
quản lý nhà nước của từng đơn vị khi
có yêu cầu.
- Trao đổi với Sở Văn hóa - Thể thao
và Du lịch, Cục Thống kê tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin người nước
ngoài khai báo tạm trú trên địa bàn phục vụ công tác tập hợp, thống kê khi có yêu cầu.
2. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Sở Kế hoạch và Đầu tư trao đổi cho
Công an tỉnh, Sở Lao động Thương binh và Xã hội, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo,
Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Cục thuế tỉnh, Cục
Thống kê tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về các tổ chức, cá nhân có yếu
tố nước ngoài thành lập tổ chức kinh tế mới, thay đổi đăng
ký doanh nghiệp hoặc giải thể; thông tin về nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự
án đầu tư kinh doanh theo chức năng quản lý của từng đơn vị (định kỳ 03 tháng,
06 tháng, 01 năm theo mẫu M01).
b) Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
thông báo kịp thời cho Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Thông tin và
Truyền thông, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về các đoàn khách, cá nhân
người nước ngoài vào thăm, làm việc với Tỉnh ủy, Hội đồng
nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh, các sở, ban, ngành, địa phương trong tỉnh; các
tổ chức quốc tế, tổ chức phi chính phủ nước ngoài, người nước ngoài hoạt động
dưới hình thức tình nguyện viên, giảng viên, chuyên gia nước ngoài làm việc
trên địa bàn tỉnh; các phóng viên, báo chí, truyền hình nước
ngoài; thông tin về các hiệp hội doanh nghiệp, chi nhánh hiệp hội doanh nghiệp
và số người nước ngoài tham gia; thông tin các đoàn quốc tế đến Hà Nam tổ chức
hội nghị, hội thảo, nghiên cứu khoa học theo chức năng quản lý từng đơn vị. Phối
hợp với Công an tỉnh, các cơ quan chức năng tiến hành xử lý
các vụ việc liên quan đến người nước ngoài vi phạm pháp luật Việt Nam bị ốm
đau, tai nạn, tử vong trên địa bàn tỉnh.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
trao đổi với Công an tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thông tin về người nước
ngoài được cấp, cấp lại, xác nhận đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao
động theo chức năng quản lý của từng đơn vị (định kỳ hàng tháng, 06 tháng, 01
năm theo mẫu M02).
d) Ban Quản lý các khu công nghiệp
trao đổi với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ủy ban nhân dân
cấp huyện thông tin về người nước ngoài được cấp, cấp lại, thu hồi giấy phép
lao động, xác nhận đối tượng không thuộc diện cấp giấy phép lao động; danh sách
người nước ngoài tạm trú tại các doanh nghiệp trong khu công nghiệp theo chức
năng quản lý của từng đơn vị (định kỳ hàng tháng, 06 tháng, 01 năm theo mẫu
M02, M03).
đ) Sở Công thương trao đổi với Công
an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Cục Thuế tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện về các thông tin liên quan đến thẩm định, cấp,
sửa đổi, bổ sung, gia hạn, thu hồi các loại giấy phép, giấy chứng nhận đủ điều
kiện kinh doanh, các doanh nghiệp, dự án trong cụm công nghiệp có yếu tố nước
ngoài thuộc phạm vi, trách nhiệm quản lý theo chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị.
e) Sở Tư pháp trao đổi với Công an tỉnh,
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh thông
tin về lao động là người nước ngoài được cấp lý lịch tư pháp; hồ sơ về quốc tịch,
hồ sơ về kết hôn, giao nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài theo chức năng quản
lý của từng đơn vị (định kỳ hàng tháng, 06 tháng, 01 năm theo mẫu M04, M05,
M06, M07).
g) Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở
Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Khoa học và Công nghệ, Sở Giao thông vận tải,
Sở Xây dựng có trách nhiệm trao đổi với Công an tỉnh, Sở Lao động - Thương binh
và Xã hội, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ủy ban nhân dân cấp huyện khi có thông tin về
các tổ chức, cá nhân được cấp giấy phép hoạt động kinh doanh ngành nghề đặc biệt,
ngành nghề kinh doanh có điều kiện; giấy phép lái xe; thông tin nhà thầu và người
nước ngoài làm việc được cấp mới, gia hạn hoặc thu hồi giấy phép theo chức năng
quản lý của từng đơn vị.
h) Cục Thuế tỉnh trao đổi với Công an tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Lao động - Thương binh và Xã hội, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Sở Công
thương, Sở Y tế, Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Ủy
ban nhân dân cấp huyện khi phát hiện thông tin về các tổ chức, cá nhân có yếu tố
nước ngoài ngừng kinh doanh nhưng không thông báo, nợ thuế, trốn thuế theo chức
năng quản lý của từng đơn vị.
i) Ngân hàng Nhà nước Việt Nam tỉnh
Hà Nam trao đổi với Công an tỉnh khi phát hiện thông tin về các giao dịch chuyển
tiền nghi có liên quan đến hoạt động khủng bố, rửa tiền, tội phạm quốc tế và
các khoản nợ xấu của các tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc khi cơ quan công an đề
nghị trao đổi.
k) Ủy ban nhân dân cấp huyện cung cấp
cho các sở, ban, ngành của tỉnh thông tin liên quan đến các tổ chức, cá nhân có
yếu tố nước ngoài hoạt động thực tế tại địa phương mình theo chức năng quản lý
từng đơn vị (theo định kỳ 06 tháng, 01 năm).
l) Sở Thông tin và Truyền thông phối
hợp với Công an tỉnh đăng tải trên các phương tiện thông tin đại chúng nội dung
Quy chế này để các tổ chức, cá nhân nghiên cứu, thực hiện.
3. Các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện chỉ đạo các đơn vị chức năng thường xuyên kiểm tra, hướng dẫn,
yêu cầu các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân, cơ sở lưu trú có người nước
ngoài cư trú, học tập, lao động, làm việc hoặc có hoạt động khác trên địa bàn tỉnh
Hà Nam phối hợp với cơ quan chức năng quản lý hoạt động của người nước ngoài
theo đúng mục đích nhập cảnh; phối hợp giải quyết những vấn
đề phát sinh liên quan đến người nước ngoài; phối hợp thực
hiện việc khai báo tạm trú cho người nước ngoài.
Điều 9. Phối hợp
thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo trong công tác quản lý cư
trú, hoạt động của người nước ngoài
1. Thanh tra tỉnh là cơ quan tham
mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, thực hiện kế hoạch thanh
tra, kiểm tra, thống kê, theo dõi kế hoạch kiểm tra công tác quản lý cư trú, hoạt
động của người nước ngoài. Thanh tra tỉnh có trách nhiệm đối chiếu các kế hoạch
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan chức năng để giảm thiểu trùng lặp về phạm
vi, đối tượng, nội dung thanh tra, kiểm tra trong cùng thời gian.
a) Trường hợp
thành lập đoàn thanh tra liên ngành, Thanh tra tỉnh có trách nhiệm chủ trì, các
cơ quan liên quan cử cán bộ tham gia. Kết quả thanh tra
liên ngành phải được gửi ngay cho các cơ quan chức năng tham gia.
b) Trường hợp thành lập đoàn kiểm tra
liên ngành, cơ quan nào ra quyết định thành lập đoàn kiểm
tra thì cơ quan đó chịu trách nhiệm chủ trì, các cơ quan liên quan cử cán bộ
tham gia. Sau khi kết thúc, cơ quan chủ trì chịu trách nhiệm kết luận, giải quyết
xử lý theo thẩm quyền. Kết quả kiểm tra phải được gửi ngay
cho các cơ quan chức năng tham gia.
2. Công an tỉnh chủ trì, phối hợp với
các sở, ban, ngành của tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện thống nhất kế hoạch kiểm
tra các tổ chức, cá nhân trong việc thực hiện các quy định của pháp luật về nhập
cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài.
3. Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong công tác quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài được thực hiện
theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 10. Phối hợp
xử lý vi phạm pháp luật về cư trú, hoạt động của người nước ngoài
1. Trường hợp
phát hiện vụ việc vi phạm có yếu tố nước ngoài, cơ quan chức năng ra quyết định
xử phạt theo thẩm quyền và trao đổi, cung cấp thông tin cho Công an tỉnh để tập
hợp, theo dõi, báo cáo.
2. Trường hợp người nước ngoài vi phạm
pháp luật về nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú, hoạt động tại Việt Nam nhưng thuộc
diện ưu đãi, miễn trừ thì thực hiện theo quy định của pháp luật về quyền ưu
đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan bảo lãnh và cơ quan
đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
3. Công an tỉnh thông báo cho các cơ
quan chức năng, Ủy ban nhân dân cấp huyện về phương thức, thủ đoạn vi phạm pháp
luật trong lĩnh vực nhập cảnh, xuất cảnh, cư trú của người nước ngoài để chủ động
phối hợp phòng ngừa, phát hiện, xử lý.
Điều 11. Chế độ trao
đổi thông tin
1. Các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện phối hợp trao đổi thông tin theo Điều 8 của Quy chế này bằng văn
bản hoặc thư điện tử và trao đổi về Công an tỉnh để tập hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh qua một trong hai hình thức:
a) Trao đổi bằng văn bản gửi qua
phòng An ninh đối ngoại - Công an tỉnh Hà Nam.
b) Trao đổi qua hộp thư điện tử
[email protected].
2. Mốc thời gian trao đổi:
a) Trao đổi định kỳ hàng tháng, mốc
thời gian từ ngày 16 tháng trước đến 15 tháng làm báo cáo.
b) Trao đổi định kỳ 06 tháng, mốc thời
gian từ 16/11 năm trước đến 15/5 năm làm báo cáo.
c) Trao đổi định kỳ 01 năm, mốc thời
gian từ 16/11 năm trước đến 15/11 năm làm báo cáo.
d) Trao đổi khi có yêu cầu đột xuất.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kinh
phí triển khai, thực hiện Quy chế phối hợp
Kinh phí đảm bảo cho công tác phối hợp giữa các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện trong công tác quản
lý người nước ngoài cư trú, hoạt động được bố trí trong dự toán chi thường
xuyên của các cơ quan, đơn vị theo phân cấp hiện hành; các trường hợp đột xuất, phát sinh các đơn vị báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 13. Trách
nhiệm thực hiện
1. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ chức năng nhiệm vụ, chủ động phối hợp và
triển khai thực hiện các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực phụ trách, đảm bảo chất lượng,
hiệu quả. Thủ trưởng các đơn vị phát huy trách nhiệm người đứng đầu, nếu để xảy
ra vi phạm trong thực hiện quy chế phối hợp tại đơn vị
mình phụ trách thì bị xử lý trách nhiệm theo quy định.
2. Giao Công an tỉnh là đơn vị đầu mối,
có trách nhiệm theo dõi, hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc, chủ trì sơ kết, tổng kết
việc thực hiện Quy chế báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh; đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
khen thưởng kịp thời các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong công tác
phối hợp, quản lý cư trú, hoạt động của người nước ngoài trên địa bàn tỉnh.
3. Trong quá trình tổ chức, triển
khai thực hiện, nếu phát sinh khó khăn, vướng mắc, các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Công an tỉnh) để phối hợp giải
quyết./.