ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
47/2016/QĐ-UBND
|
Bến
Tre, ngày 20 tháng 9 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT KHAI THÁC VÀ SỬ
DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 102/2008/NĐ-CP
ngày 15 tháng 9 năm 2008 của Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và
sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
Căn cứ Thông tư số
26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin và Truyền thông quy
định về việc cung cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử
của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
chi tiết một số điều của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008 của
Chính phủ về việc thu thập, quản lý, khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và
môi trường;
Căn cứ Thông tư số
34/2013/TT-BTNMT ngày 30 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy
định về giao nộp, thu nhận, lưu trữ, bảo quản và cung cấp dữ liệu môi trường;
Căn cứ Thông tư số
34/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định
về xây dựng, quản lý, khai thác hệ thống thông tin đất đai;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 2442/TTr-STNMT ngày 13 tháng 9 năm
2016.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế thu thập, quản lý,
cập nhật khai thác và sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
Điều
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng
các Sở, ngành tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố; các tổ chức
và cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực từ ngày 01 tháng 10
năm 2016./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Trương Duy Hải
|
QUY CHẾ
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT, KHAI THÁC VÀ SỬ DỤNG DỮ
LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2016/QĐ-UBND ngày 20 tháng 9 năm 2016
của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định: Việc
thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu đất đai, tài nguyên
nước, địa chất và khoáng sản, môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ,
tài nguyên môi trường biển và đảo, biến đổi khí hậu (sau đây gọi chung là dữ liệu
về tài nguyên và môi trường); nội dung phối hợp giữa Sở Tài nguyên và Môi trường
và các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, thành phố trong tỉnh Bến Tre
về việc lập kế hoạch, thu thập, kiểm tra, đánh giá, xử lý, cung cấp dữ liệu và
khai thác, sử dụng, chia sẻ dữ liệu về tài nguyên và môi trường; trách nhiệm và
quyền hạn của các cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thu thập, quản lý, cập
nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
Quy chế này áp dụng đối với cơ quan nhà nước, tổ
chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhân
nước ngoài (sau đây gọi chung là tổ chức, cá nhân) trong việc thu thập, quản
lý, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh
Bến Tre.
Điều 3.
Dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre
Dữ liệu về tài
nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre phải là các bản chính, bản gốc các tài liệu,
mẫu vật, dữ liệu phải được chuyển sang dạng số và lưu trữ theo quy định,
quy trình, quy phạm, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật để bảo đảm an toàn, dễ quản
lý, truy cập, tìm kiếm thông tin; dữ liệu về tài nguyên và môi
trường tỉnh Bến Tre bao gồm:
1. Dữ liệu về
đất đai:
a) Số liệu phân hạng, đánh giá đất,
thống kê, kiểm kê đất đai; bản đồ phân hạng đất; bản đồ địa giới hành chính; bản
đồ hiện trạng sử dụng đất; hồ sơ cấp Giấy chứng nhận qua các thời kỳ; Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất; số
liệu điều tra về giá đất;
b) Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
c) Bản đồ địa chính; kết quả giao
đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thực hiện các quyền
của người sử dụng đất; số lượng các khu đất giao quản lý phát triển quỹ đất; kết
quả các khu đất giao đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Dữ liệu về tài nguyên nước:
a) Số lượng, chất lượng nước
mặt, nước dưới đất (bao gồm các số liệu quan trắc về tài nguyên nước);
b) Số liệu điều tra khảo sát
địa chất thủy văn;
c) Các dữ liệu về khai thác
và sử dụng tài nguyên nước;
d) Quy hoạch các lưu vực
sông, quản lý, khai thác, bảo vệ các nguồn nước;
đ) Kết quả cấp phép, gia hạn
các loại giấy phép, thu hồi, trả lại các loại giấy phép thăm dò, khai thác, sử
dụng tài nguyên nước; trám lấp giếng khoan không sử dụng; dữ liệu về điều tra
đánh giá tài nguyên nước dưới đất; điều tra đánh giá hiện trạng xả nước thải và
khả năng tiếp nhận nước thải của nguồn nước;
e) Các dữ liệu về các yếu tố
ảnh hưởng đến tài nguyên nước.
3. Dữ liệu về địa chất và
khoáng sản:
a) Thống kê trữ lượng khoáng
sản (cát, sét…);
b) Kết quả điều tra cơ bản địa
chất về tài nguyên khoáng sản và các mẫu vật địa chất, khoáng sản; dữ liệu địa
tầng, địa chất khu vực, vùng định hướng quy hoạch xây dựng;
c) Quy hoạch, kế hoạch điều
tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, quy hoạch về thăm dò, khai thác,
chế biến và sử dụng khoáng sản;
d) Bản đồ địa chất khu vực,
địa chất tai biến, địa chất môi trường, địa chất khoáng sản, địa chất thủy văn,
địa chất công trình và các bản đồ chuyên đề về địa chất và khoáng sản;
đ) Khu vực đấu giá hoạt động
khoáng sản; khu vực có khoáng sản đặc biệt, độc hại; các khu vực cấm, tạm thời
cấm hoạt động khoáng sản; khu vực dự trữ khoáng sản;
e) Báo cáo hoạt động khoáng
sản; báo cáo quản lý nhà nước hàng năm về hoạt động khoáng sản;
g) Kết quả cấp, gia hạn, thu
hồi, cho phép, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép tiếp tục thực
hiện quyền hoạt động khoáng sản.
4. Dữ liệu về môi trường:
a) Các kết quả điều tra, khảo
sát, thanh tra, kiểm tra về môi trường;
b) Kết quả của các chương
trình mục tiêu quốc gia; sử dụng bền vững tài nguyên và bảo vệ môi trường;
c) Kết quả hoạt động của các dự
án hợp tác quốc tế về môi trường;
d) Báo cáo hiện trạng môi trường;
đ) Danh sách các cơ sở bảo tồn
đa dạng sinh học, các khu bảo tồn thiên nhiên;
e) Báo cáo Quy hoạch tổng thể bảo
tồn đa dạng sinh học, các hệ sinh thái (trên cạn, dưới nước) và an toàn sinh học;
g) Báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, cam kết bảo
vệ môi trường;
h) Báo cáo về nguồn thải, lượng
chất thải, nguồn gây ô nhiễm, chất thải thông thường, chất thải nguy hại có
nguy cơ gây ô nhiễm môi trường; kết quả cải tạo, phục hồi môi trường trong các
hoạt động khai thác khoáng sản: hiện trạng môi trường tại các mỏ khai thác
khoáng sản; hiện trạng môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật tồn
lưu; dự án xử lý và phục hồi môi trường các điểm ô nhiễm hóa chất bảo vệ thực vật
tồn lưu;
i) Báo cáo về tình hình nộp phí
bảo vệ môi trường; kết quả giải quyết bồi thường thiệt hại, tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo về môi trường đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết;
k) Báo cáo về khu vực bị ô nhiễm,
nhạy cảm, suy thoái, sự cố môi trường; khu vực có nguy cơ xảy ra sự cố môi trường;
bản đồ ô nhiễm môi trường và các biện pháp kiểm soát, phòng ngừa, giảm thiểu ô
nhiễm môi trường;
l) Danh mục về các cơ sở gây ô
nhiễm môi trường nghiêm trọng; Danh mục và tình hình bảo vệ môi trường làng nghề,
khu công nghiệp, cụm công nghiệp;
m) Kết quả về quản lý môi trường
lưu vực sông, ven biển và biển; ô nhiễm môi trường xuyên biên giới;
n) Kết quả về xử lý chất thải,
khí thải, nước thải, tiếng ồn, độ rung và các công nghệ môi trường khác;
o) Kết quả về đào tạo và truyền
thông nâng cao nhận thức cộng đồng bảo vệ môi trường;
p) Thông tin, dữ liệu quan
trắc môi trường được phép trao đổi;
r) Kết quả cấp, gia hạn, thu
hồi các loại giấy phép về môi trường.
5. Dữ liệu về khí tượng thủy
văn:
a) Các tài liệu, số liệu điều
tra cơ bản về khí tượng thủy văn, môi trường không khí và nước, biến đổi khí hậu;
b) Các loại biểu đồ, bản đồ,
ảnh thu từ vệ tinh, các loại phim, ảnh về các đối tượng nghiên cứu khí tượng thủy
văn;
c) Hồ sơ kỹ thuật của các
công trình khí tượng thủy văn;
d) Kết quả cấp, gia hạn, thu
hồi các loại giấy phép về hoạt động khí tượng, thủy văn.
6. Dữ liệu về đo đạc và bản
đồ:
a) Hệ quy chiếu Quốc gia;
b) Hệ thống số liệu gốc đo đạc
quốc gia, hệ thống số liệu gốc các điểm địa chính cơ sở; hệ thống điểm độ cao;
c) Hệ thống ảnh máy bay, ảnh
vệ tinh phục vụ đo đạc và bản đồ;
d) Hệ thống bản đồ địa hình, bản đồ nền, bản đồ
biên giới quốc gia, bản đồ địa chính cơ sở, bản đồ hành chính, bản đồ địa lý tổng
hợp và các loại bản đồ chuyên đề khác;
đ) Hệ thống thông tin địa
lý;
e) Thông tin tư liệu thứ cấp
được hình thành từ các thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ nêu tại Điểm a, b,
c, d, đ và thông tin tư liệu tích hợp của thông tin tư liệu về đo đạc và bản đồ
với các loại thông tin tư liệu khác;
g) Kết quả cấp, gia hạn, thu
hồi các loại giấy phép về hoạt động đo đạc và bản đồ.
7. Dữ liệu tài nguyên môi
trường biển và đảo:
a) Dữ liệu về đất có mặt nước
biển;
b) Dữ liệu về địa hình đáy
biển;
c) Dữ liệu về tính chất cơ
lý của nước biển;
d) Dữ liệu về địa chất biển,
địa vật lý biển, khoáng sản biển;
đ) Dữ liệu về dầu, khí biển;
e) Dữ liệu về sinh vật biển;
g) Dữ liệu về chất lượng môi
trường biển;
h) Dữ liệu về khí tượng, thủy
văn biển;
i) Dữ liệu về đảo;
k) Dữ liệu khác liên quan đến
tài nguyên, môi trường biển.
8. Dữ liệu về biến đổi khí hậu:
a) Chương trình, dự án, đề
tài về biến đổi khí hậu;
b) Các dạng dữ liệu về biến
đổi khí hậu và kết quả của các chương trình, dự án biến đổi khí hậu đã thực hiện;
9. Kết quả giải quyết tranh
chấp, khiếu nại, tố cáo về tài nguyên và môi trường đã được cơ quan nhà nước có
thẩm quyền giải quyết;
10. Các tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về tài nguyên và môi trường;
11. Kết quả của các dự án,
chương trình, đề tài nghiên cứu khoa học công nghệ về tài nguyên và môi trường;
12. Dữ liệu khác liên quan đến
các lĩnh vực quản lý nhà nước của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 4. Cơ
sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre
Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh Bến
Tre (sau đây gọi là Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh) thực hiện theo
Điều 3 của Quy chế này; tập hợp toàn bộ các dữ liệu tài
nguyên và môi trường đã được kiểm tra, đánh giá, xử lý, tích hợp, cập nhật chỉnh
lý biến động thường xuyên và được lưu trữ một cách có hệ thống, có tổ chức dưới
dạng tệp dữ liệu lưu trên các hệ thống tin học, các thiết bị lưu trữ và các loại
ổ cứng máy tính, băng từ, đĩa CD, DVD và các thiết bị lưu trữ khác hoặc văn bản,
tài liệu được xây dựng, cập nhật và duy trì phục vụ quản lý nhà nước và các hoạt
động kinh tế, xã hội, quốc phòng, an ninh, nghiên cứu khoa học, giáo dục đào tạo
và nâng cao dân trí trên địa bàn tỉnh.
Chương
II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1.
THU THẬP, QUẢN LÝ, CẬP NHẬT DỮ LIỆUVỀ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 5.
Nguyên tắc thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu
Việc thu thập, quản lý, cập
nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường phải tuân theo
các nguyên tắc sau đây:
1. Phục vụ kịp thời công tác quản lý nhà nước và
đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
2. Bảo đảm tính chính xác,
trung thực, khách quan.
3. Bảo đảm tính khoa học,
thuận tiện cho khai thác và sử dụng.
4. Bảo đảm tính kịp thời, đầy
đủ và có hệ thống.
5. Sử dụng dữ liệu đúng mục đích.
6. Khai thác và sử dụng dữ liệu phải thực hiện
nghĩa vụ tài chính theo quy định pháp luật.
7. Tuân theo các quy định của
pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
Điều 6.
Cơ quan chuyên môn thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường
1. Sở Tài nguyên và
Môi trường có trách nhiệm chủ trì phối hợp với các sở, ban, ngành; Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan thu thập, quản
lý, cập nhật, khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường trên địa
bàn tỉnh.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin thu thập, quản lý, cập nhật
khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh.
Điều 7.
Lập, phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu
1. Hàng năm căn cứ vào Điều 11, Điều 12 Thông tư
số 07/2009/TT-BTNMT ngày 10 tháng 7 năm 2009 của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
các Sở, ban, ngành của tỉnh trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao xác định
dữ liệu cần thu thập, cập nhật, đề xuất các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập
nhật dữ liệu về tài nguyên và môi trường, gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường
trước ngày 15 tháng 9 hàng năm để tổng hợp, lập kế hoạch dự kiến.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường tổng hợp đề xuất
của các Sở, ban, ngành về các hoạt động, nhiệm vụ thu thập, cập nhật dữ liệu của
mình dự thảo kế hoạch; chủ trì, phối hợp với các Sở, ban, ngành của tỉnh trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường
hàng năm của tỉnh trước ngày 15 tháng 10 hàng năm và tổ chức triển khai, theo
dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Sau khi phê duyệt, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh gửi
một bản kế hoạch thu thập dữ liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm của mình
đến Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
có phạm vi quản lý nhà nước liên quan đến các dữ liệu cần thu thập theo kế hoạch
đã phê duyệt.
Điều 8.
Thực hiện kế hoạch thu thập, cập nhật dữ liệu
Thực hiện kế hoạch thu thập,
cập nhật dữ liệu tài nguyên môi trường tỉnh Bến Tre được thực hiện như sau:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
có trách nhiệm giúp Ủy ban nhân dân tỉnh triển khai thực hiện kế hoạch thu thập,
cập nhật dữ liệu tài nguyên và môi trường hàng năm sau khi được Ủy ban nhân dân
tỉnh phê duyệt.
2. Việc thu thập dữ liệu về
tài nguyên và môi trường phải tuân thủ đúng các quy định, quy trình, quy phạm,
tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế - kỹ thuật về thu thập, cập nhật
dữ liệu. Nội dung dữ liệu thu thập, cập nhật phải phù hợp, chính xác, kịp thời,
hiệu quả; ưu tiên mục tiêu sử dụng dài hạn; ưu tiên dữ liệu có thể dùng cho nhiều
mục đích sử dụng khác nhau.
Trong quá trình thực hiện việc thu
thập, xử lý dữ liệu, các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố và Sở Tài nguyên và Môi trường phối
hợp chặt chẽ, thường xuyên thông báo, trao đổi, bảo đảm nhiệm vụ được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, chính xác, tin cậy,
tiết kiệm.
3. Trường hợp pháp luật quy
định việc thu thập dữ liệu phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
thì đơn vị được giao chủ trì việc thu thập dữ liệu phải làm thủ tục xin phép
theo quy định và chỉ được tiến hành thu thập dữ liệu sau khi được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền cho phép.
4. Việc thu thập dữ liệu về
tài nguyên và môi trường thuộc danh mục tài liệu bí mật nhà nước phải thực hiện
đúng quy định của pháp luật về bảo vệ bí mật nhà nước.
5. Hình thức thu thập dữ liệu:
Yêu cầu cung cấp dữ liệu và tiếp nhận dữ liệu từ các tổ chức, cá nhân theo kế
hoạch được lập hàng năm.
Điều 9.
Giao nộp dữ liệu tài nguyên và môi trường
Thực hiện theo quy định tại
Điều 16 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT.
Dữ liệu tài nguyên và môi
trường khi giao nộp phải được lập thành biên bản và lưu vào hồ sơ theo quy định.
Điều
10. Kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu
1.Nguyên tắc, kiểm tra, đánh giá, xử lý dữ liệu tài
nguyên và môi trường thực hiện theo quy định tại Điều 17 Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT.
2. Trung tâm Công nghệ thông
tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm kiểm tra, đánh giá, xử lý
dữ liệu khi thu thập. Nội dung kiểm tra, đánh giá dữ liệu tuân thủ theo Điều 18
Thông tư 07/2009/TT-BTNMT.
3. Việc xử lý dữ liệu tài
nguyên môi trường tỉnh Bến Tre tuân thủ theo Điều 19 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT.
Điều
11. Lưu trữ, bảo quản dữ liệu
1. Tất cả các
dữ liệu về tài nguyên và môi trường thu thập được, phải được
phân loại kịp thời, đánh giá, xử lý về mặt vật lý,
hóa học, và chuẩn hóa, số hóa để lưu trữ, bảo quản trong
các kho lưu trữ Trung tâm Công nghệ thông tin.
2. Việc lưu trữ,
bảo quản dữ liệu về tài nguyên và môi trường, tiêu hủy tài liệu hết giá
trị phải tuân theo các quy định, pháp luật về lưu trữ.
Mục 2.
CUNG CẤP, KHAI THÁC, SỬ DỤNG DỮ LIỆU TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Điều 12.
Công bố danh mục dữ liệu
Việc công bố danh mục dữ liệu
về tài nguyên môi trường được thực hiện theo Điều 11 Nghị định số
102/2008/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2008.
Điều
13. Thẩm quyền cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Đối với các
thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường thuộc bí mật nhà nước:
a) Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc cung cấp thông tin bí mật nhà nước độ tuyệt mật
và tối mật cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam; độ mật cho cá nhân, tổ chức
nước ngoài;
b) Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường quyết định việc cung cấp thông tin bí mật nhà nước độ
mật cho cơ quan, tổ chức, công dân Việt Nam.
2. Giám
đốc Sở Tài nguyên và Môi trường chỉ đạo Trung tâm Công nghệ thông tin cung cấp các thông tin dữ liệu tài nguyên và môi trường được phép công
khai, công bố rộng rãi (không thuộc thông tin, tài liệu bí mật nhà nước).
Điều
14. Hình thức khai thác, sử dụng dữ liệu
Việc khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên
và môi trường thực hiện theo các hình thức sau đây:
1. Khai thác và sử dụng dữ
liệu qua mạng Internet trên cổng thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường,
cổng thông tin điện tử tỉnh Bến Tre hoặc có thể khai thác trực tuyến thông qua
hệ thống thông tin chuyên ngành theo quy định của Nhà nước.
2. Khai thác và sử dụng dữ
liệu thông qua phiếu yêu cầu hoặc văn bản yêu cầu tại cơ quan quản lý dữ liệu.
3. Khai thác và sử dụng dữ
liệu bằng hình thức hợp đồng giữa cơ quan quản lý dữ liệu và bên khai thác, sử
dụng dữ liệu theo quy định của pháp luật.
Điều
15. Phạm vi, mức độ, đối tượng được khai thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và
môi trường tỉnh Bến Tre
1. Căn cứ danh mục dữ liệu về
tài nguyên và môi trường tỉnh được Ủy ban nhân dân tỉnh công bố theo đề nghị của
Sở Tài nguyên và Môi trường, tổ chức, cá nhân được khai thác, sử dụng tài
nguyên và môi trường tỉnh Bến Tre.
2. Đối với các
thông tin dữ liệu tài nguyên môi trường thuộc bí mật nhà nước thực hiện theo
Khoản 1 Điều 13 của Quy chế này.
3. Trách nhiệm và quyền hạn của tổ
chức, cá nhân khai thác và sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường thực hiện
theo đúng quy định tại Điều 13 của Nghị định số 102/2008/NĐ-CP của Chính
phủ.
Điều 16. Trình tự, thủ tục
cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Nguyên
tắc cung cấp, khai thác và sử dụng dữ liệu
thực hiện theo quy định tại Điều 20 của Thông tư số
07/2009/TT-BTNMT.
2. Cung cấp, khai thác và sử dụng
dữ liệu trên mạng Internet, trang điện tử thực hiện theo
quy định tại Điều 21 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
3. Trình tự, thủ tục cung cấp dữ
liệu bằng phiếu yêu cầu, văn bản yêu cầu và theo hình thức
hợp đồng: Thực hiện theo quy định tại Điều 22, Điều 23, Điều 24, Điều 26 của Thông tư số 07/2009/TT-BTNMT.
4. Trường hợp cung cấp dữ liệu về tài nguyên và
môi trường để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an ninh, phục vụ yêu cầu
trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình trạng khẩn cấp, các đơn
vị thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường quản lý Cơ sở dữ liệu dữ liệu về tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thực hiện theo chỉ đạo của Thủ trưởng
cơ quan, không thu phí khai thác, sử dụng.
Điều
17. Những trường hợp không cung cấp dữ liệu
Thực hiện theo quy định tại
Điều 25 Thông tư 07/2009/TT-BTNMT.
Điều 18. Phối hợp, chia sẻ
dữ liệu tài nguyên và môi trường
1. Việc phối hợp, chia sẻ dữ
liệu về tài nguyên và môi trường giữa Sở Tài nguyên và Môi trường
với các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Bến Tre là
việc trao đổi, cung cấp các dữ liệu giữa Sở Tài nguyên và Môi trường
với các Sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Bến Tre,
giữa các Cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường và giữa các cơ quan, tổ chức
có liên quan trên nguyên tắc:
a) Bảo đảm việc tiếp cận và sử dụng dữ liệu về
tài nguyên và môi trường phục vụ kịp thời cho việc đánh giá, dự báo, xây dựng kế
hoạch, tăng cường hiệu lực, hiệu quả công tác quản lý nhà nước và đáp ứng yêu cầu
phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh;
b) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của mỗi cơ
quan, tổ chức; bảo đảm không trùng lặp, chồng chéo nhiệm vụ giữa các tổ chức,
đơn vị có liên quan và bảo đảm có sự phối hợp chặt chẽ trong việc thu thập, quản
lý dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
c) Bảo đảm dữ liệu được thu thập đầy đủ, chính
xác và có hệ thống; thống nhất các dữ liệu đã được thu thập, cập nhật, quản lý;
d) Bảo đảm việc trao đổi, cung cấp dữ liệu được
thông suốt, kịp thời; bảo đảm các yêu cầu về an toàn thông tin;
đ) Bảo đảm thu thập, quản lý, cập nhật, khai
thác và sử dụng hiệu quả, khả thi, tiết kiệm kinh phí, nguồn nhân lực.
2. Nội dung phối hợp, chia sẻ dữ
liệu:
a) Các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố quản lý dữ liệu
và cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường có trách nhiệm áp dụng các biện pháp
nghiệp vụ - kỹ thuật cần thiết để bảo mật hệ thống dữ liệu chung, bảo đảm sự
chia sẻ dữ liệu chính xác, kịp thời, hiệu quả cho các tổ chức, cá nhân;
b) Sở Tài nguyên và Môi trường
cung cấp cho các Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố, quyền truy cập để khai thác, sử dụng dữ liệu từ cơ
sở dữ liệu tài nguyên và môi trường của tỉnh thông qua mạng điện tử.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều
19. Trách nhiệm của Sở Tài nguyên và Môi trường
Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm:
1. Tổ chức, hướng dẫn, đào tạo,
bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác thu thập, quản lý, cập nhật,
khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường; tiến hành theo dõi, kiểm
tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Chủ trì, phối hợp với các
cơ quan liên quan lập, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt Kế hoạch thu thập dữ
liệu về tài nguyên và môi trường hàng năm trên địa bàn tỉnh và tổ chức triển
khai, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
Chủ trì, phối hợp
với các đơn vị có liên quan xây dựng, trình Ủy ban nhân dân tỉnh quy định cụ thể
hình thức cung cấp dữ liệu về tài nguyên môi trường từ Internet và trang điện tử
phù hợp với khả năng điều kiện công nghệ thông tin trực tuyến trong từng giai
đoạn, theo quy định tại Điều 3 của Thông tư số
26/2009/TT-BTTTT ngày 31 tháng 7 năm 2009 của Bộ Thông tin
và Truyền thông quy định về việc cung
cấp thông tin và bảo đảm khả năng truy cập thông tin điện tử của cơ quan nhà nước.
3. Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh phê duyệt danh mục dữ liệu về tài nguyên và môi trường của tỉnh và tổ
chức công bố trên trang tin điện tử của Sở, Cổng thông tin điện tử tỉnh Bến
Tre.
4. Tham mưu cho Ủy ban nhân
dân tỉnh việc kiểm tra, xem xét, xử lý các đơn vị, tổ chức, cá nhân vi phạm các
quy định về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ liệu về tài
nguyên và môi trường.
5. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật, ứng dụng công nghệ
thông tin để đảm bảo việc thu thập, xử lý, cập nhật, thông tin một cách đầy đủ,
tin cậy, nhanh chóng, chính xác; đồng thời bảo đảm việc xây dựng, lưu trữ an
toàn Cơ sở dữ liệu.
6. Giao nhiệm vụ cho Trung
tâm Công nghệ thông tin thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Tiếp nhận, xử lý dữ liệu
về tài nguyên và môi trường; xây dựng, quản lý, cập nhật, khai thác, sử dụng dữ
liệu về tài nguyên và môi trường; cung cấp dữ liệu về tài nguyên và môi trường
cho các tổ chức, cá nhân theo quy định;
b) Ký hợp đồng với tổ chức,
cá nhân về thu thập, quản lý, cập nhật, khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi
trường; thu phí khai thác, sử dụng dữ liệu tài nguyên và môi trường theo quy định;
c) Kiểm tra và sao lưu dữ liệu:
Định kỳ 3 (ba) tháng 1 (một) lần sao lưu dữ liệu tài nguyên và môi trường trên
đĩa cứng, đĩa quang (CD, DVD) và lưu trữ theo quy trình quy phạm kỹ thuật, bảo
mật và an toàn theo quy định của pháp luật;
d) Có các biện pháp quản lý, nghiệp vụ và kỹ thuật
đối với hệ thống thông tin nhằm bảo vệ, khôi phục các hệ thống, các dịch vụ và
nội dung dữ liệu đối với nguy cơ tự nhiên hoặc do con người gây ra nhằm bảo đảm
cho Cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường tỉnh thực hiện đúng chức năng, phục
vụ đúng đối tượng một cách sẵn sàng, chính xác và tin cậy. Bảo đảm an toàn dữ
liệu số về tài nguyên và môi trường bao gồm các nội dung bảo vệ và bảo mật dữ
liệu, an toàn dữ liệu, an toàn máy tính và an toàn mạng.
Điều
20. Trách nhiệm của các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện và các tổ chức,
cá nhân có liên quan
1. Các Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, thành phố trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Tài chính chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn, kiểm tra việc thu, nộp, quản lý,
sử dụng phí khai thác dữ liệu về tài nguyên và môi trường.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong quá trình thực hiện nhiệm vụ được giao sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước để thu thập dữ liệu về tài nguyên và
môi trường có trách nhiệm giao nộp dữ liệu cho Sở Tài nguyên và Môi trường theo
quy định của pháp luật để tích hợp vào cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường cấp
tỉnh nhằm thống nhất trong quản lý khai thác và công bố dữ liệu tài nguyên môi
trường.
Điều 21. Kinh phí khai
thác, sử dụng dữ liệu về tài nguyên và môi trường
1. Việc khai thác và sử dụng dữ liệu
về tài nguyên và môi trường được thu thập bằng nguồn vốn ngân sách Nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách Nhà nước để phục vụ cho các mục đích quốc phòng và an
ninh, phục vụ yêu cầu trực tiếp của lãnh đạo Đảng và Nhà nước hoặc trong tình
trạng khẩn cấp thì không phải thực hiện nghĩa vụ tài chính.
2. Tổ chức, cá nhân khai thác, sử
dụng dữ liệu không thuộc các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều này phải thực
hiện nghĩa vụ tài chính.
Điều
22. Xử lý dữ liệu tài nguyên và môi trường đã được điều tra, thu thập trước
ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
Đối với các dữ
liệu tài nguyên và môi trường trên địa bàn tỉnh do các tổ chức, cá nhân đang quản
lý và lưu trữ, được xây dựng, điều tra, thu thập bằng ngân sách nhà nước hoặc
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước trước ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành
được thực hiện như sau:
1. Trường hợp
dữ liệu đã được nghiệm thu, đánh giá thì các tổ chức, cá nhân đang quản lý dữ
liệu có trách nhiệm cung cấp toàn bộ dữ liệu đó cho Sở Tài nguyên và Môi trường.
Thời hạn cung cấp dữ liệu tài nguyên và môi trường hoàn thành chậm nhất là 3
tháng, kể từ ngày Quy chế này có hiệu lực thi hành.
2. Trường hợp
dữ liệu chưa được nghiệm thu, đánh giá hoặc đang triển khai thực hiện, Thủ trưởng
các tổ chức đã được Nhà nước cấp kinh phí để điều tra, thu thập dữ liệu về tài
nguyên và môi trường có trách nhiệm tổ chức thẩm định, nghiệm thu, đánh giá các
dữ liệu và đưa vào sử dụng theo Quy chế này. Thời hạn nộp dữ liệu cho Sở Tài
nguyên và Môi trường chậm nhất là 01 tháng kể từ ngày kết thúc dự án, nhiệm vụ.
Trong quá trình
thực hiện, nếu có vướng mắc các tổ chức, cá nhân phản ánh kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp, nghiên cứu, trình Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.