ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TÂY NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2009/QĐ-UBND
|
Tây Ninh, ngày 07 tháng 09 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA
CHI CỤC BẢO VỆ THỰC VẬT TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TÂY
NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ
Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV ngày
15 tháng 5 năm 2008 của liên tịch: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Bộ Nội vụ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước
của Ủy ban nhân dân cấp xã về Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
78/2008/QĐ-UBND ngày 02 tháng 10 năm 2008 của UBND
tỉnh ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức bộ máy của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
245/TTr-SNV, ngày 21 tháng 8 năm 2009,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo quyết định này Quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật, trực
thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10
ngày, kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 70/QĐ-UB ngày 03 tháng 10 năm
1992 của Ủy ban nhân dân tỉnh chuẩn y Đề án xây dựng chức năng, nhiệm vụ và quản
lý ngành bảo vệ thực vật tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các Sở: Nội vụ, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, thủ trưởng các sở, ngành
có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã chịu trách nhiệm thi
hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nông nghiệp và
PTNT;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- Như điều 3, TT Công báo;
- Lưu: VT, VPUBND tỉnh
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Văn Tân
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA CHI CỤC BẢO VỆ THỰC
VẬT TRỰC THUỘC SỞ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2009/QĐ-UBND ngày 07/9/2009 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tây Ninh)
Chương 1.
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Chi cục Bảo vệ thực vật là cơ quan
quản lý chuyên ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, chịu sự chỉ đạo, quản lý toàn diện của
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; đồng thời chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên
môn nghiệp vụ của Cục Bảo vệ thực vật;
2. Chi cục Bảo vệ thực vật giúp Giám
đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
về công tác Bảo vệ thực vật và Kiểm dịch
thực vật, thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và Cục Bảo vệ thực vật;
3. Chi cục Bảo vệ thực vật có tư cách pháp nhân, có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Ngân hàng và Kho bạc Nhà nước
theo quy định; được sử dụng kinh phí hoạt động từ ngân sách nhà nước cấp theo kế
hoạch hàng năm.
Chương 2.
NHIỆM VỤ, QUYỀN
HẠN
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn xây dựng quy hoạch, kế hoạch ngắn hạn, dài hạn về lĩnh vực Bảo vệ thực vật và Kiểm dịch thực vật trong phạm vi quản
lý được giao, trên cơ sở chủ trương của ngành, tỉnh.
2. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện
các quy định quản lý nhà nước về thuốc bảo vệ thực vật và
các vật tư khác phục vụ cho lĩnh vực bảo vệ thực vật và kiểm dịch thực vật theo
quy định của pháp luật;
3. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tổ chức công tác bảo vệ thực vật,
phòng, chống và khắc phục hậu quả dịch
bệnh thực vật; hướng dẫn và tổ
chức thực hiện kiểm dịch nội địa về thực vật
trên địa bàn tỉnh theo quy định;
4. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn tổ chức phòng chống khắc phục hậu
quả thiên tai, sâu bệnh, dịch bệnh đối với sản xuất nông nghiệp;
5. Tham mưu Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý và sử
dụng, dự trữ thuốc bảo vệ thực vật, các vật tư hàng hóa
thuộc lĩnh vực bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh;
6. Thực hiện điều tra, phát hiện, dự
tính dự báo thời gian phát sinh, phạm vi và mức độ gây hại của những sinh vật
gây hại chính trên một số cây trồng chủ yếu, thông báo kịp thời tình hình diễn biến của sinh vật gây hại; đồng thời
đề xuất chủ trương
và hướng dẫn biện pháp kỹ thuật phòng trừ sinh vật gây hại tài nguyên thực vật.
7. Tổ chức thực
hiện công tác khuyến nông, khuyến lâm Bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
8. Tổ chức thực
hiện khảo sát thực nghiệm và ứng dụng những tiến bộ kỹ thuật
công nghệ chuyên ngành phục vụ cho sản xuất của địa phương.
9. Thực hiện và chịu trách nhiệm cấp,
thu hồi giấy phép làm đại lý kinh doanh thuốc bảo vệ thực
vật, khử trùng sản phẩm thực vật theo ủy quyền của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; được thu
phí và phí tổn về công tác Bảo vệ thực vật và Kiểm dịch thực vật theo quy định của pháp luật.
10. Xây dựng và thực hiện công tác chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm, các biện pháp bảo
vệ môi trường trong sản xuất nông nghiệp có liên quan đến
bảo vệ thực vật; phân tích dư lượng thuốc bảo vệ thực vật trồng rau, quả trên địa bàn tỉnh.
11. Tổ chức thực
hiện công tác thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý vi phạm
hành chính trong việc chấp hành pháp luật Bảo vệ và Kiểm dịch
thực vật của các tổ chức, cá nhân có hoạt động liên quan đến công tác Bảo
vệ thực vật trên địa bàn tỉnh.
12. Tuyên truyền
phổ biến pháp luật, chế độ chính sách; hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ đối với nhân
viên kỹ thuật cấp xã, những người làm công tác bảo vệ thực
vật trong các đơn vị kinh tế và nông dân có hoạt động trong lĩnh vực bảo vệ thực
vật;
13. Thực hiện chứng
nhận sản xuất rau theo quy trình sản xuất rau an toàn trên
địa bàn tỉnh.
14. Chịu trách nhiệm quản lý chất lượng
phân bón (hữu cơ, vô cơ, vi sinh)
kích thích tố sinh trưởng đối với cây trồng sản xuất, lưu thông và tiêu thụ
trên địa bàn tỉnh; phối hợp với thanh
tra Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện công tác thanh tra chuyên ngành về Bảo vệ thực vật.
15. Tổ chức và
thực hiện công tác kiểm dịch thực vật ở địa phương bao gồm: công tác Kiểm dịch thực vật nội địa; công tác Kiểm
dịch thực vật nhập khẩu, xuất khẩu
qua các cửa khẩu biên giới và các đầu mối giao thông khác có trao đổi hàng hóa là thực vật, sản phẩm thực vật trong phạm vi giữa hai tỉnh biên giới theo
phân cấp và hướng dẫn của Cục Bảo vệ thực vật; thực hiện một số công tác kiểm dịch
thực vật xuất nhập khẩu Quốc gia và quá cảnh qua các cửa khẩu địa phương hoặc cửa khẩu Quốc gia theo ủy nhiệm
của cơ quan kiểm dịch thực vật Trung ương;
16. Tổ chức thực
hiện quản lý nhà nước về công tác khử trùng sản phẩm thực
vật bảo quản nông, lâm sản ở địa phương theo quy định;
17. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các quy định của nhà nước về
bảo vệ thực vật trong hoạt động của các hội, tổ chức phi
chính phủ; hoạt động sự nghiệp và dịch vụ bảo vệ thực vật trên địa bàn tỉnh
theo quy định của pháp luật.
18. Giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện hợp tác Quốc tế về lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn và quy định của pháp luật;
19. Thực hiện báo cáo định kỳ và đột xuất tình hình hoạt động về công tác Bảo vệ thực vật, Kiểm dịch
thực vật và các hoạt động khác có liên quan theo quy định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Cục Bảo vệ thực vật;
20. Thực hiện quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, cán bộ, công chức, viên chức theo quy định
của pháp luật; thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính sách đãi ngộ, khen
thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của Chi cục theo thẩm quyền.
21. Quản lý tài
chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
22. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giao và một
số nhiệm vụ theo chỉ đạo của Cục Bảo vệ thực vật.
Chương 3.
CƠ CẤU TỔ CHỨC BỘ
MÁY VÀ BIÊN CHẾ
Điều 3. Cơ cấu
tổ chức của Chi cục Bảo vệ thực vật
1. Ban lãnh đạo Chi cục: Chi cục Bảo vệ thực vật có Chi cục trưởng và 02 Phó Chi cục trưởng;
a) Chi cục làm việc theo chế độ thủ
trưởng, Chi cục trưởng là người lãnh đạo cao
nhất, quản lý và điều hành mọi hoạt động của Chi cục, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và pháp luật về toàn bộ hoạt động của Chi cục.
b) Các Phó Chi cục trưởng là người
giúp việc cho Chi cục trưởng, do Chi cục trưởng phân công
đảm nhiệm một số mặt công tác và chịu trách nhiệm trước Chi cục trưởng và trước
pháp luật về thực hiện các nhiệm vụ được phân công.
c) Việc bổ nhiệm,
miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật đối với Chi cục trưởng, các Phó Chi cục trưởng
thực hiện theo quy định về tiêu chuẩn và phân cấp quản lý
cán bộ, công chức hiện hành của tỉnh.
2. Các phòng chuyên môn
nghiệp vụ:
- Phòng Tổ chức - Hành chính và Thanh
tra;
- Phòng Kỹ thuật;
- Phòng Tài vụ;
3. Các Trạm trực thuộc Chi
cục Bảo vệ thực vật:
- Trạm Kiểm dịch thực vật nội địa;
- Trạm Bảo vệ thực vật huyện Hòa
Thành;
- Trạm Bảo vệ thực vật Thị Xã;
- Trạm Bảo vệ thực
vật huyện Dương Minh Châu;
- Trạm Bảo vệ thực vật huyện Tân
Châu;
- Trạm Bảo vệ thực vật huyện Tân Biên;
- Trạm Bảo vệ thực vật huyện Châu
Thành;
- Trạm Bảo vệ thực vật huyện Bến Cầu;
- Trạm Bảo vệ thực vật huyện Gò Dầu;
- Trạm Bảo vệ thực vật huyện Trảng
Bàng.
Điều 4. Biên chế
của Chi cục Bảo vệ thực vật
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao
của Chi cục, Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật xây dựng
kế hoạch biên chế hàng năm, đề nghị Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn thống nhất với Sở Nội vụ về số lượng biên chế, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
Chi cục trưởng
Chi cục Bảo vệ thực vật có trách nhiệm bố trí, sử dụng cán bộ, công chức, viên chức phù hợp với chức danh chuyên môn, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức theo quy định của Nhà
nước, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được
giao.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 5. Chi cục trưởng Chi cục Bảo vệ thực vật có trách
nhiệm xây dựng và ban hành Quy chế làm việc của Chi cục để đảm bảo thực hiện tốt
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Điều 6. Trong quá trình thực hiện, quy định này được sửa
đổi, bổ sung cho phù hợp với tình hình thực tế và các chủ trương, chính sách của
Đảng, Nhà nước trong từng thời kỳ, theo đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Giám đốc Sở Nội vụ và quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh./