ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KHÁNH HÒA
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 47/2007/QĐ-UBND
|
Nha Trang, ngày
17 tháng 09 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KHÁNH HÒA
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày 16 tháng 12
năm 2002;
Căn cứ Nghị định 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính
ngày 21/3/2007 Quy định chế độ công tác phí, chế độ chi tổ chức các cuộc hội
nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự nghiệp công lập; Công văn số 4949/BTC-VP
ngày 11/4/2007 của Bộ Tài chính về việc đính chính Thông tư số 23/2007/TT-BTC ngày
21/3/2007 của Bộ Tài chính;
Căn cứ Nghị quyết số 20/2007/NQ-HĐND ngày 14/7/2007
của Hội đồng nhân dân tỉnh Khánh Hòa khóa IV, kỳ họp thứ 8;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Nay ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định chế độ
công tác phí, chế độ chi hội nghị đối với các cơ quan nhà nước và đơn vị sự
nghiệp công lập.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành.
Bãi bỏ Quyết định số 72/2005/QĐ-UBND ngày 23/9/2005
của UBND tỉnh Khánh Hòa về việc quy định chế độ công tác phí, chế độ chi hội nghị
đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở, ban, ngành, đoàn
thể; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã Cam Ranh, thành phố Nha Trang và các cơ
quan liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thị Thu Hằng
|
QUY ĐỊNH
CHẾ
ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ, CHẾ ĐỘ CHI HỘI NGHỊ ĐỐI VỚI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC VÀ ĐƠN VỊ SỰ
NGHIỆP CÔNG LẬP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 47/2007/QĐ-UBND ngày 17 tháng 9 năm 2007
của Ủy ban nhân dân tỉnh Khánh Hòa)
Chương 1
CHẾ ĐỘ CÔNG TÁC PHÍ
Mục I. NHỮNG
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi, đối tượng được hưởng chế độ công tác phí
1. Cán bộ công chức, viên chức, lao động hợp đồng theo
quy định của pháp luật trong các cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền cử đi
công tác trong nước.
2. Công tác phí là khoản chi phí để trả cho người đi
công tác trong nước bao gồm: Tiền tàu xe đi lại, phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ
ở nơi đến công tác, cước hành lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có).
Điều 2. Các điều kiện để được thanh toán công tác phí
- Được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử đi công tác;
- Thực hiện đúng nhiệm vụ được giao;
- Có đủ các chứng từ để thanh toán theo quy định
này.
Những trường hợp sau đây không được thanh toán công
tác phí:
- Thời gian điều trị, điều dưỡng tại cơ sở y tế, nhà
điều dưỡng, dưỡng sức;
- Những ngày học ở trường, lớp đào tạo tập trung dài
hạn, ngắn hạn đã được hưởng chế độ đối với cán bộ đi học;
- Những ngày làm việc riêng trong thời gian đi công
tác;
- Những ngày được giao nhiệm vụ thường trú hoặc biệt
phái tại một địa phương hoặc cơ quan khác theo quyết định của cấp có thẩm quyền.
Điều 3. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phải xem xét, cân nhắc khi cử
người đi công tác (về số lượng người và thời gian đi công tác) bảo đảm hiệu quả
công tác, sử dụng kinh phí tiết kiệm và trong phạm vi dự toán ngân sách hàng
năm của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền giao.
Cơ quan, đơn vị có người đến công tác không được sử
dụng kinh phí do ngân sách nhà nước cấp và các nguồn kinh phí khác để chi các khoản
công tác phí quy định tại Quyết định này cho người đến công tác tại cơ quan,
đơn vị mình.
Mục 2. CÁC KHOẢN THANH TOÁN CÔNG
TÁC PHÍ
Điều 4. Thanh toán tiền tàu xe
đi và về từ cơ quan đến nơi công tác
1. Người đi công tác được thanh toán tiền tàu, xe bao
gồm: Vé máy bay, vé tàu, xe vận tải công cộng từ cơ quan đến nơi công tác và
ngược lại, cước qua phà, đò ngang cho bản thân và phương tiện của người đi công
tác, phí sử dụng đường bộ và cước chuyên chở tài liệu phục vụ cho chuyến đi
công tác (nếu có) mà người đi công tác đã trực tiếp chi trả. Giá vé trên không
bao gồm các chi phí dịch vụ khác như: Tham quan du lịch, các dịch vụ đặc biệt
theo yêu cầu.
2. Căn cứ quy chế chi tiêu nội bộ của đơn vị, căn cứ
tính chất công việc của chuyến đi công tác và trong phạm vi nguồn kinh phí được
giao, thủ trưởng cơ quan, đơn vị xem xét duyệt thanh toán tiền vé máy bay, vé
tàu, vé xe cho cán bộ, công chức đi công tác bảo đảm nguyên tắc tiết kiệm, hiệu
quả.
3. Quy định về tiêu chuẩn mua vé máy bay đi công tác
trong nước như sau:
- Hạng ghế thương gia (Business class hoặc C class)
dành cho đối tượng cán bộ lãnh đạo có hệ số phụ cấp lãnh đạo từ 1,3 trở lên;
- Hạng ghế thường: Dành cho các chức danh cán bộ, công
chức còn lại.
4. Đối với những vùng không có phương tiện vận tải của
tổ chức, cá nhân kinh doanh vận tải hành khách theo quy định của pháp luật mà
người đi công tác phải thuê phương tiện vận tải khác thì thủ trưởng cơ quan, đơn
vị xem xét quyết định cho thanh toán tiền thuê phương tiện mà người đi công tác
đã thuê trên cơ sở hợp đồng thuê phương tiện hoặc giấy biên nhận với chủ phương
tiện (có tính đến giá vận tải phương tiện khác đang thực hiện cùng thời điểm tại
vùng đó cho phù hợp).
5. Trường hợp người đi công tác sử dụng xe ô tô cơ quan,
phương tiện do cơ quan thuê hoặc cơ quan bố trí thì người đi công tác không được
thanh toán tiền tàu xe.
6. Thanh toán khoán
tiền tự túc phương tiện đi công tác:
- Đối với các đối tượng cán bộ lãnh đạo có tiêu
chuẩn được bố trí xe ô tô đưa đi công tác theo quy định của Thủ tướng Chính
phủ, nhưng cơ quan không bố trí được xe ô tô cho người đi công tác mà người đi
công tác phải tự túc phương tiện khi đi công tác cách trụ sở cơ quan từ 10 km
trở lên (đối với khu vực vùng cao, hải đảo; miền núi khó khăn, vùng sâu) và từ
15 km trở lên (đối với vùng còn lại) thì được cơ quan, đơn vị thanh toán tiền khoán tự túc phương tiện khi đi công tác. Mức
thanh toán khoán tự túc phương tiện được
tính theo số ki lô mét (km) thực tế và đơn giá thuê xe. Đơn giá thuê xe do thủ
trưởng cơ quan, đơn vị quy định căn cứ theo số km thực tế với mức giá thuê phổ biến
đối với phương tiện loại trung bình tại địa phương và phải được quy định trong quy
chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị;
- Đối với các đối tượng cán bộ không có tiêu chuẩn được
bố trí xe ô tô khi đi công tác, nhưng nếu cán bộ đi công tác cách trụ sở cơ
quan trên 15 km trở lên mà tự túc bằng phương tiện cá nhân của mình thì được thanh
toán tiền tự túc phương tiện tương đương với mức giá vé tàu, vé xe của tuyến
đường đi công tác hoặc thanh toán theo định mức 30 km/1lít xăng cho số km thực
tế đi theo giá nhiên liệu tại thời điểm thanh toán và phải được quy định trong
quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn vị.
Điều 5. Phụ cấp lưu trú
Phụ cấp lưu trú là khoản tiền do cơ quan, đơn vị chi
trả cho người đi công tác phải nghỉ lại nơi đến công tác để hỗ trợ tiền ăn và
tiêu vặt cho người đi công tác, được tính từ ngày bắt đầu đi công tác đến khi
trở về cơ quan, đơn vị (bao gồm thời gian đi trên đường, thời gian lưu trú tại
nơi đến công tác).
Mức phụ cấp lưu trú để trả cho người đi công tác cụ
thể như sau:
1. Phụ cấp lưu trú trong tỉnh (áp dụng đối với
các trường hợp mà khoảng cách từ trụ sở cơ quan đến nơi công tác từ 10 km trở
lên)
- Mức phụ cấp lưu trú đến hai huyện miền núi Khánh Sơn
và Khánh Vĩnh là 40.000 đồng/ngày/người.
- Mức phụ cấp lưu trú đến các địa phương còn lại là
30.000 đồng/ngày/người
2. Mức phụ cấp công tác phí ngoài tỉnh
- Mức phụ cấp lưu trú đối với trường hợp đi công tác
tại TP Hồ Chí Minh và Hà Nội 70.000 đồng/ngày/người.
- Mức phụ cấp lưu trú đến các địa phương khác còn lại
là 60.000 đồng/ngày/người.
Điều 6. Thanh toán tiền thuê
phòng nghỉ tại nơi đến công tác
- Người được cơ quan, đơn vị cử đi công tác được thanh
toán tiền thuê chỗ nghỉ theo phương thức thanh toán khoán theo các mức như sau:
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố Hà Nội, thành phố
Hồ Chí Minh: Mức tối đa là 150.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác ở quận thuộc thành phố trực thuộc trung
ương: Mức tối đa là 140.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại huyện thuộc các thành phố trực thuộc
trung ương, tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh: Mức tối đa là 120.000 đồng/ngày/người;
+ Đi công tác tại các vùng còn lại: Mức tối đa là 100.000
đồng/ngày/người.
- Trong trường hợp mức khoán nêu trên không đủ để thuê chỗ nghỉ được cơ quan, đơn vị thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế (có hóa đơn hợp pháp) như sau:
+ Trong trường hợp các cơ quan, đơn vị phải thuê chỗ
nghỉ cho đối tượng là Bí thư tỉnh ủy, Chủ tịch HĐND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và
phó Bí thư tỉnh ủy thì được thanh toán mức giá thuê phòng ngủ tối đa là 400.000
đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các đối tượng là Phó Chủ tịch HĐND tỉnh, Phó
Chủ tịch UBND tỉnh và ủy viên Ban thường vụ tỉnh ủy thì được thanh toán mức giá
thuê phòng ngủ tối đa không vượt quá 350.000 đồng/ngày/phòng;
+ Đối với các chức danh cán bộ, công chức còn lại thanh
toán theo giá thuê phòng thực tế của khách sạn thông thường, nhưng mức thanh
toán tối đa không vượt quá 300.000 đồng/ngày/phòng 2 người. Trường hợp đi công
tác một mình hoặc đoàn công tác có lẻ người hoặc lẻ người khác giới thì được
thanh toán theo mức thuê phòng tối đa không quá 300.000 đồng/ngày/phòng;
- Chứng từ làm căn cứ thanh toán khoán tiền thuê chỗ nghỉ là giấy đi đường có ký duyệt
đóng dấu của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử cán bộ đi công tác và ký xác nhận
đóng dấu ngày đến, ngày đi của cơ quan nơi cán bộ đến công tác; trong trường
hợp thanh toán theo giá thuê phòng thực tế ngoài các chứng từ trên phải cung
cấp hóa đơn tiền thuê phòng nghỉ hợp pháp.
Điều 7. Thanh toán khoán tiền công tác phí theo tháng
- Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
xã) thường xuyên phải đi công tác lưu động trên 10 ngày/tháng thì được áp dụng
thanh toán tiền công tác phí theo hình thức khoán.
Mức khoán tối đa không quá 70.000
đồng/tháng/người;
- Đối với cán bộ thuộc các cơ quan, đơn vị còn lại,
phải thường xuyên đi công tác lưu động trên 15 ngày/tháng (như: Văn thư đi gửi công
văn, cán bộ kiểm lâm, lực lượng bảo vệ rừng đi kiểm tra rừng, lực lượng quản lý
thị trường…) thì tùy theo điều kiện, khả năng kinh phí, thủ trưởng cơ quan, đơn
vị quy định mức khoán tiền công tác phí
cho cán bộ đi công tác và phải đưa vào quy chế chi tiêu nội bộ của cơ quan, đơn
vị, theo mức khoán tối đa không quá
200.000 đồng/người/tháng; trường hợp phải thường xuyên đi công tác lưu động từ
10 ngày đến 15 ngày/tháng thì mức khoán tối
đa là 150.000 đồng/người/tháng.
Điều 8. Trường hợp đi công tác
theo đoàn công tác liên ngành, liên cơ quan
Nếu tổ chức đi theo đoàn tập trung thì cơ quan, đơn
vị chủ trì đoàn công tác chịu trách nhiệm chi tiền tàu xe đi lại và cước hành lý,
tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác trong đoàn; nếu
không đi tập trung theo đoàn mà người đi công tác tự đi đến nơi công tác thì cơ
quan, đơn vị cử người đi công tác thanh toán tiền tàu xe đi lại và cước hành
lý, tài liệu mang theo để làm việc (nếu có) cho người đi công tác.
Cơ quan, đơn vị cử người đi công tác có trách nhiệm
thanh toán tiền phụ cấp lưu trú, tiền thuê chỗ ở cho người thuộc cơ quan mình cử
đi công tác.
Chương 2
CHẾ ĐỘ CHI TIÊU HỘI NGHỊ
Điều 9. Đối tượng và phạm vi áp
dụng
1. Đối tượng áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy
định tại Quyết định này là các hội nghị sơ kết và tổng kết chuyên đề, hội nghị
tổng kết năm, hội nghị tập huấn triển khai nhiệm vụ công tác, hội nghị theo
nhiệm kỳ do các cơ quan hành chính nhà nước tổ chức được quy định tại Quyết
định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy
định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước.
2. Đối với hội nghị do các cơ quan thuộc Đảng Cộng sản
Việt Nam; hội nghị thường kỳ của HĐND các cấp; các tổ chức chính trị - xã hội,
các tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội -
nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập có sử dụng kinh phí do ngân sách nhà nước
cấp cũng được áp dụng chế độ chi tiêu hội nghị theo quy định này.
3. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
tỉnh triệu tập cuộc họp toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công
tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì
phải được sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp tỉnh theo quy định.
4. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp
huyện triệu tập cuộc họp toàn ngành ở huyện để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công
tác năm, tổ chức cuộc họp tập huấn triển khai có mời Chủ tịch, Phó Chủ tịch UBND
cấp xã, thủ trưởng các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được
sự đồng ý của Chủ tịch UBND cấp huyện theo quy định.
5. Khi tổ chức hội nghị, thủ trưởng các cơ quan, đơn
vị phải nghiên cứu sắp xếp địa điểm hợp lý, thực hiện lồng ghép các nội dung
vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với nhau một cách hợp
lý; chuẩn bị kỹ đầy đủ đúng yêu cầu nội dung cuộc họp, tùy theo tính chất, nội
dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp phải cân nhắc kỹ
và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho phù hợp, bảo đảm
tiết kiệm và hiệu quả.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải thực hiện theo
đúng chế độ chi tiêu quy định tại Quyết định này, không phô trương hình thức,
không được tổ chức liên hoan, chiêu đãi, thuê biểu diễn văn nghệ, không chi các
hoạt động kết hợp tham quan, nghỉ mát, không chi quà tặng, quà lưu niệm. Kinh
phí tổ chức hội nghị được bố trí sắp xếp trong phạm vi dự toán ngân sách hàng
năm của cơ quan, đơn vị được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị phải có trách nhiệm
tạo điều kiện thuận lợi về chỗ ăn, chỗ nghỉ cho đại biểu dự họp. Đại biểu dự
họp tự trả tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần tiền
lương của mình.
Cơ quan, đơn vị tổ chức hội nghị được chi hỗ trợ tiền
ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại cho những đại biểu được mời không thuộc
diện hưởng lương từ ngân sách Nhà nước theo quy định tại Quyết định này. Không
được hỗ trợ tiền ăn, tiền thuê chỗ nghỉ, tiền đi lại đối với đại biểu là cán
bộ, công chức, viên chức nhà nước, đại biểu từ các doanh nghiệp.
6. Thời gian tổ chức các cuộc hội nghị được áp dụng
theo quy định tại Quyết định số 114/2006/QĐ-TTg ngày 25/5/2006 của Thủ tướng Chính
phủ ban hành quy định chế độ họp trong hoạt động của các cơ quan hành chính nhà
nước, cụ thể như sau:
- Họp tổng kết công tác năm không quá 1 ngày;
- Họp sơ kết, tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy
theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
- Họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến
3 ngày tùy theo tính chất và nội dung của vấn đề;
Các lớp tập huấn từ nguồn kinh phí đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ công chức nhà nước; từ nguồn kinh phí thuộc các chương trình, dự án, thì
thời gian mở lớp tập huấn thực hiện theo chương trình tập huấn được cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
- Đối với các cuộc họp khác (bao gồm cả cuộc họp theo
nhiệm kỳ) thì tùy theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành hợp
lý, nhưng không quá 2 ngày.
Điều 10. Cơ quan, đơn vị tổ
chức hội nghị được chi các nội dung sau:
- Tiền thuê hội trường trong những ngày tổ chức hội
nghị (trong trường hợp cơ quan, đơn vị không có địa điểm phải thuê hoặc có nhưng
không đáp ứng được số lượng đại biểu tham dự);
- Tiền tài liệu cho đại biểu tham dự hội nghị;
- Tiền thuê xe ôtô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến
nơi tổ chức cuộc họp;
- Tiền nước uống trong cuộc họp;
- Chi hỗ trợ tiền ăn, thuê chỗ nghỉ, tiền tàu xe cho
đại biểu là khách mời không hưởng lương;
- Các khoản chí khác như: Tiền làm thêm giờ, tiền thuốc
chữa bệnh thông thường, trang trí hội trường v.v...
Đối với các khoản chi về khen thưởng thi đua trong cuộc
họp tổng kết hàng năm, chi cho công tác tuyên truyền không được tính trong kinh
phí tổ chức hội nghị, mà phải tính vào khoản chi khen thưởng, chi tuyên truyền
của cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Một số mức chi cụ thể
- Chi hỗ trợ tiền ăn cho đại biểu là khách mời không
thuộc diện hưởng lương từ ngân sách nhà nước theo quy định sau:
+ Cuộc họp cấp tỉnh tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn
70.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp huyện, thi xã, thành phố tổ chức: Mức
chi hỗ trợ tiền ăn 50.000 đồng/ngày/người;
+ Cuộc họp cấp xã tổ chức: Mức chi hỗ trợ tiền ăn 20.000
đồng/ngày/người.
Trong trường hợp tổ chức ăn tập trung, thì cơ quan tổ
chức hội nghị tổ chức ăn tập trung cho đại biểu là khách mời không hưởng lương
từ ngân sách nhà nước tối đa theo mức quy định nêu trên và thực hiện thu tiền
ăn từ tiền công tác phí của các đại biểu hưởng lương tối đa theo mức quy định
nêu trên.
- Chi hỗ trợ tiền nghỉ cho đại biểu là khách mời không
hưởng lương theo mức thanh toán khoán hoặc
theo hóa đơn thực tế quy định về chế độ thanh toán tiền công tác phí nêu tại
Điều 6 Quy định này;
- Chi thuê giảng viên, báo cáo viên chỉ áp dụng đối
với các cuộc họp tập huấn nghiệp vụ (nếu có), theo mức chi quy định tại Quyết
định số 1700/QĐ-UBND ngày 29/9/2006 của UBND tỉnh Khánh Hòa quy định một số mức
chi đối với công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức Nhà nước;
- Chi nước uống: Tối đa không quá mức 7.000 đồng/ngày/đại
biểu;
- Chi hỗ trợ tiền tàu, xe cho đại biểu là khách mời
không hưởng lương theo giá vé thực tế tại địa phương tại thời điểm thanh toán.
Chương 3
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 12. Kinh phí thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội
nghị phải được quản lý, sử dụng theo đúng định mức, tiêu chuẩn, chế độ do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành và trong phạm vi dự toán chi ngân sách
hàng năm được cấp có thẩm quyền giao.
Điều 13. Đối với các đơn vị sự nghiệp công lập tự bảo đảm chi phí
hoạt động, đơn vị tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động theo quy định tại Nghị
định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ quy định quyền tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính
đối với đơn vị sự nghiệp công lập được áp dụng
theo quy định tại Quyết định này và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính về
chế độ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp công lập.
Điều 14. Đối với những khoản kinh phí không giao tự chủ; đối với các
cơ quan, đơn vị chưa thực hiện cơ chế tự chủ tài chính theo quy định tại Nghị
định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ quy định chế độ tự chủ, tự
chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí quản lý hành chính đối với cơ
quan nhà nước và Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05/9/2005 của Chính phủ quy
định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công
lập; những đơn vị sự nghiệp do ngân sách nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động theo quy định tại Nghị định số 43/2006/NĐ-CP ngày 25/4/2006 của Chính phủ
thì thực hiện chế độ công tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị theo mức chi quy
định cụ thể tại Quyết định này.
Các doanh nghiệp nhà nước được vận dụng chế độ công
tác phí, chế độ chi tiêu hội nghị quy định tại Quyết định này để thực hiện phù hợp
với đặc điểm sản xuất kinh doanh của đơn vị.
Điều 15. Trường hợp cán bộ, công chức đi công tác được cơ quan, đơn
vị nơi đến công tác bố trí chỗ nghỉ mà cán bộ đến công tác không phải trả tiền
thuê chỗ nghỉ, thì người đi công tác không được thanh toán khoản tiền khoán thuê chỗ nghỉ. Nếu phát hiện những trường
hợp cán bộ đã được cơ quan, đơn vị đến công tác bố trí chỗ nghỉ không phải trả
tiền nhưng vẫn đề nghị cơ quan, đơn vị cử đi công tác thanh toán tiền thuê chỗ
nghỉ, thì người đi công tác phải nộp lại số tiền đã thanh toán cho cơ quan, đơn
vị đồng thời phải bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật.
Điều 16. Những khoản chi công tác phí, chi hội nghị không đúng quy
định tại Quyết định này khi kiểm tra phát hiện cơ quan quản lý cấp trên, cơ
quan tài chính các cấp có quyền xuất toán và yêu cầu cơ quan, đơn vị có trách
nhiệm thu hồi nộp cho công quỹ. Người quyết định tổ chức hội nghị, quyết định
thanh toán công tác phí vượt định mức, tiêu chuẩn, chế độ, lợi dụng thanh toán
chi hội nghị, công tác phí để thu lợi bất chính phải hoàn trả, bồi thường số
tiền đã chi không đúng quy định cho cơ quan, tổ chức và bị xử lý kỷ luật, xử
phạt vi phạm hành chính theo quy định tại Nghị định số 84/2006/NĐ-CP ngày 18/3/2006
của Chính phủ quy định về bồi thường thiệt hại, xử lý kỷ luật xử phạt vi phạm
hành chính trong thực hành tiết kiệm, chống lãng phí và quy định tại Thông tư
số 98/2006/TT-BTC ngày 20/10/2006 của Bộ Tài chính hướng dẫn việc bồi thường
thiệt hại và xử lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức vi phạm quy
định của pháp luật về thực hành tiết kiệm, chống lãng phí./.