BỘ
XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
|
Số:
466/QĐ-BXD
|
Hà
Nội, ngày 02 tháng 04 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÀNH LẬP VÀ QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN,
CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VỤ KẾ HOẠCH – TÀI CHÍNH
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
178/2007/NĐ-CP ngày 03 tháng 12 năm 2007 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của bộ, cơ quan ngang bộ;
Căn cứ Nghị định số 17/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ và Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Thống kê,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Thành lập Vụ Kế hoạch – Tài chính trên cơ sở sáp nhập và
tổ chức lại Vụ Kế hoạch – Thống kê và bộ phận quản lý tài chính kế toán của Vụ
Kinh tế tài chính.
Điều 2.
Vị trí, chức năng:
Vụ Kế hoạch – Tài chính là cơ
quan tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức năng quản lý nhà nước về kế hoạch,
thống kê trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; giúp Bộ trưởng
quản lý các hoạt động đầu tư, công tác tài chính kế toán, tài sản đối với các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ và thực hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn nhà nước
tại doanh nghiệp có vốn nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ (phần kinh tế,
tài chính, tài sản).
Điều 3.
Nhiệm vụ:
1. Trình Bộ trưởng ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật về công tác kế hoạch, thống kê trong các lĩnh vực
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; các văn bản quy phạm pháp luật, các quy
định về phân công, phân cấp và ủy quyền quản lý kế hoạch, đầu tư, tài chính,
tài sản đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo quy định của pháp luật.
2. Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch,
đầu tư, thống kê và quản lý tài chính, tài sản ở các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
3. Theo dõi, tổng hợp, đánh giá và
báo cáo tình hình thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật về kế hoạch, đầu tư,
thống kê trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; về công tác
tài chính kế toán, quản lý tài sản đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ.
4. Phối hợp với các cơ quan, đơn
vị, tổ chức liên quan, các địa phương để thực hiện chức năng quản lý nhà nước về
kế hoạch, thống kê trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; quản
lý các hoạt động đầu tư, công tác tài chính kế toán, tài sản đối với các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ.
5. Về công tác kế hoạch:
a) Tổ chức xây dựng Chương trình
hành động của Bộ thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội theo Nghị quyết
của Quốc hội và Chính phủ; đầu mối giúp Bộ trưởng thực hiện các nhiệm vụ kinh tế
- xã hội có liên quan đến các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Chủ trì tổng hợp, trình Bộ
trưởng chiến lược, quy hoạch tổng thể phát triển ngành, kế hoạch dài hạn, kế hoạch
năm năm và hàng năm của ngành Xây dựng, kế hoạch phát triển các đơn vị thuộc Bộ;
c) Tổng hợp, trình Bộ trưởng các
văn bản góp ý về chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của
cả nước, các Bộ, ngành, địa phương có liên quan đến việc xây dựng và thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển của ngành Xây dựng;
d) Hướng dẫn các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ xây dựng chiến lược, định hướng, kế hoạch phát triển phù hợp với chiến
lược, định hướng, quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước,
vùng lãnh thổ và ngành Xây dựng đã được phê duyệt;
đ) Theo dõi, tổng hợp, báo cáo
tình hình thực hiện các nhiệm vụ kế hoạch hàng tháng, quý, năm trong các lĩnh vực
quản lý nhà nước của Bộ để báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và phục vụ
công tác quản lý, chỉ đạo, điều hành của Bộ trưởng.
6. Về công tác đầu tư:
a) Tổng hợp danh mục, tình hình
thực hiện các dự án đầu tư trong nước, các dự án thu hút vốn đầu tư nước ngoài
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; đầu mối tổ chức các
hoạt động xúc tiến đầu tư của Bộ;
b) Chủ trì lập kế hoạch, phương
án phân bổ, triển khai và kiểm soát tình hình thực hiện nguồn vốn đầu tư do Thủ
tướng Chính phủ giao cho Bộ Xây dựng quản lý (bao gồm: vốn đầu tư phát triển, vốn
sự nghiệp có tính chất đầu tư, vốn thực hiện các chương trình mục tiêu) theo
quy định của pháp luật và phân công, phân cấp, ủy quyền của Bộ trưởng;
c) Trình Bộ trưởng quyết định về
chủ trương đầu tư, tổ chức thẩm định các dự án đầu tư thuộc thẩm quyền quyết định
của Bộ trưởng;
d) Đầu mối giúp Bộ thực hiện nhiệm
vụ, quyền hạn chủ đầu tư đối với các chương trình, dự án đầu tư xây dựng quan
trọng, công trình trọng điểm quốc gia được Thủ tướng Chính phủ phân công;
đ) Theo dõi, tổng hợp về kế hoạch
và tình hình thực hiện công tác đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của Bộ;
e) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan có liên quan giám sát, kiểm tra, đánh giá hiệu quả đầu tư của các dự án đầu
tư xây dựng, các chương trình mục tiêu quốc gia và các chương trình, dự án khác
do Bộ quản lý.
7. Về quản lý chương trình, dự
án hỗ trợ phát triển chính thức (ODA):
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn
vị liên quan xây dựng và tổng hợp kế hoạch thu hút, sử dụng ODA của ngành Xây dựng;
xây dựng danh mục và nội dung các chương trình, dự án ưu tiên vận động ODA; tổng
hợp danh mục các chương trình, dự án yêu cầu tài trợ ODA của ngành Xây dựng để
Bộ trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt;
b) Phối hợp với Vụ Hợp tác quốc
tế và các đơn vị có liên quan trong việc vận động thu hút ODA, theo dõi, hỗ trợ
các đơn vị chuẩn bị nội dung và đàm phán Điều ước quốc tế cụ thể về ODA với các
nhà tài trợ;
c) Chủ trì, phối hợp với các Cục,
Vụ chuyên ngành tổ chức thẩm định, trình Bộ trưởng phê duyệt các chương trình,
dự án ODA do Bộ là cơ quan chủ quản; phối hợp với các Cục, Vụ chuyên ngành
trong việc hướng dẫn các đơn vị, tổ chức liên quan thực hiện các chương trình,
dự án ODA;
d) Đầu mối giúp Bộ quản lý, điều
phối các nguồn vốn cấp cho các chương trình, dự án ODA, tổng hợp và lập kế hoạch
vốn đối ứng, kế hoạch giải ngân hàng năm đối với các chương trình, dự án ODA do
Bộ là cơ quan chủ quản hoặc là chủ chương trình, dự án;
đ) Đầu mối, phối hợp với các Cục,
Vụ chuyên ngành kiểm tra, theo dõi, đánh giá, tổng hợp báo cáo định kỳ việc thực
hiện các chương trình, dự án ODA do Bộ là cơ quan chủ quản hoặc là chủ chương
trình, dự án.
8. Chủ trì thẩm định trình Bộ
trưởng phê duyệt kế hoạch đấu thầu, kết quả xét thầu đối với các dự án hoặc gói
thầu có sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ;
theo dõi, kiểm tra, tổng hợp và báo tình hình thực hiện đấu thầu các dự án hoặc
gói thầu thuộc thẩm quyền quyết định của Bộ theo quy định của pháp luật.
9. Về công tác thống kê:
a) Trình Bộ trưởng quyết định và
tổ chức thực hiện các cuộc điều tra thống kê thuộc chương trình điều tra thống
kê quốc gia mà Bộ được phân công và các cuộc điều tra thống kê chuyên ngành thuộc
phạm vi quản lý nhà nước của Bộ;
b) Trình Bộ trưởng ban hành chỉ
tiêu thống kê cơ sở, chỉ tiêu thống kê tổng hợp và tổ chức thực hiện chế độ báo
cáo thống kê đối với các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
c) Trình Bộ trưởng ban hành chỉ
tiêu thống kê cơ sở, chỉ tiêu thống kê tổng hợp và tổ chức thực hiện chế độ báo
cáo thống kê áp dụng đối với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương về những chỉ tiêu thống kê quốc gia mà Bộ được
phân công và những chỉ tiêu thống kê thuộc ngành Xây dựng;
d) Tổng hợp báo cáo thống kê của
ngành Xây dựng gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Tổng cục Thống kê) theo quy định của
pháp luật;
đ) Trình Bộ công bố thông tin thống
kê thuộc ngành Xây dựng theo thẩm quyền ngoài các thông tin thuộc hệ thống chỉ
tiêu thống kê quốc gia.
10. Về công tác quản lý tài
chính, tài sản:
a) Tổng hợp, lập kế hoạch, dự toán
ngân sách nhà nước hàng năm của Bộ để trình cấp có thẩm quyền phê duyệt; trình
Bộ trưởng quyết định phân bổ, điều chỉnh chi tiết dự toán ngân sách của Bộ và
các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ theo kế hoạch được duyệt; tổ chức thực hiện việc
quản lý ngân sách của Bộ và các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ;
b) Thẩm định, trình Bộ trưởng
phê duyệt dự toán các chương trình, đề án, dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước
(bao gồm cả nguồn vốn ODA) thuộc thẩm quyền của Bộ theo sự phân công của Bộ trưởng;
thẩm tra, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt báo cáo quyết toán vốn đầu tư các dự
án hoàn thành thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
c) Tổ chức chỉ đạo, hướng dẫn,
kiểm tra công tác quản lý tài chính kế toán, tài sản trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ theo quy định của pháp luật;
d) Giúp Bộ trưởng tổ chức thực
hiện quyền đại diện chủ sở hữu phần vốn của nhà nước tại doanh nghiệp có vốn
nhà nước thuộc phạm vi quản lý của Bộ (về kinh tế, tài chính, tài sản) theo quy
định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra, tổng hợp,
báo cáo tình hình thực hành tiết kiệm, chống lãng phí trong các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ theo quy định của Luật Thực hành tiết kiệm, chống lãng phí.
11. Giúp Bộ tổ chức chỉ đạo công
tác quốc phòng – an ninh, công tác phòng chống lụt bão và giảm nhẹ thiên tai, hỏa
hoạn, công tác xóa đói giảm nghèo, phát triển kinh tế miền núi, hải đảo, miền
Trung – Tây Nguyên, đồng bằng sông Cửu Long liên quan đến các lĩnh vực quản lý
nhà nước của Bộ theo sự phân công của Chính phủ.
12. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Bộ trưởng giao.
Điều 4.
Vụ Kế hoạch – Tài chính và Vụ trưởng chịu trách nhiệm trước
Bộ trưởng về:
1. Tình hình chung về thực hiện
chiến lược, quy hoạch, kế hoạch phát triển ngành, các chương trình, dự án, đề
án và kế hoạch sản xuất kinh doanh, đầu tư phát triển của các cơ quan, đơn vị
thuộc Bộ.
2. Tình hình quản lý và sử dụng
các nguồn vốn ngân sách trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản, vốn sự nghiệp
kinh tế, vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư và ODA hàng năm của các cơ quan, đơn
vị thuộc Bộ.
3. Tình hình quản lý tài chính,
tài sản của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp thuộc Bộ; tình hình quản
lý kinh tế, tài chính, tài sản của các doanh nghiệp nhà nước thuộc phạm vi quản
lý của Bộ.
4. Kết quả thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Điều 3 Quyết định này.
Điều 5.
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính được quyền:
1. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị,
tổ chức hoạt động trong các lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ cung cấp những tài
liệu, số liệu cần thiết phục vụ cho việc thực hiện các lĩnh vực công tác của Vụ.
2. Được Bộ trưởng ủy quyền ký một
số văn bản về các lĩnh vực công tác của Vụ theo quy định của Quy chế làm việc của
cơ quan Bộ Xây dựng.
Điều 6.
Cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch - Tài chính:
1. Vụ Kế hoạch – Tài chính có Vụ
trưởng, một số Phó vụ trưởng và các phòng chuyên môn nghiệp vụ giúp việc với định
biên phù hợp nhu cầu công tác của Vụ theo từng thời kỳ.
Các phòng có Trưởng phòng, một số
Phó trưởng phòng và các công chức, viên chức chuyên môn nghiệp vụ.
2. Các phòng trực thuộc Vụ Kế hoạch
– Tài chính:
a) Phòng Tổng hợp;
b) Phòng Tài chính;
c) Phòng Đầu tư;
d) Phòng Thống kê.
3. Việc thành lập mới, tổ chức lại,
giải thể các phòng và bổ nhiệm, miễn nhiệm Trưởng phòng, Phó trưởng phòng trực
thuộc Vụ Kế hoạch – Tài chính do Bộ trưởng quyết định theo đề nghị của Vụ trưởng
Vụ Kế hoạch – Tài chính và Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
4. Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ
của Vụ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính có trách nhiệm cụ thể hóa thành
chương trình, kế hoạch công tác cho từng giai đoạn, xác định nhu cầu biên chế của
Vụ báo cáo Bộ trưởng; xây dựng quy chế làm việc của Vụ, quy định chức năng, nhiệm
vụ cụ thể của các phòng trực thuộc, xác định trách nhiệm và sản phẩm của mỗi
đơn vị, cá nhân trong Vụ.
Điều 7.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày kể từ
ngày ký.
Bãi bỏ Quyết định số 889/QĐ-BXD
ngày 25 tháng 6 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Vụ Kế hoạch – Thống kê và các quy định trước đây
trái với Quyết định này.
Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
Chánh Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Thống kê, Vụ trưởng Vụ Kinh tế tài
chính, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch – Tài chính và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị trực
thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 7;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở Xây dựng, Sở Quy hoạch – Kiến trúc các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Văn phòng Quốc hội;
- Lưu: VPB, TCCB (5b)
|
BỘ
TRƯỞNG
Nguyễn Hồng Quân
|