ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
464/2011/QĐ-UBND
|
Bắc
Giang, ngày 05 tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG, THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
QPPL của HĐND, UBND ngày 03/12/2004; Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13/11/2008;
Căn cứ Nghị định số
114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ, công chức xã, phường,
thị trấn;
Căn cứ Nghị định số
92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế
độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người
hoạt động không chuyên trách ở cấp xã;
Căn cứ Nghị định số
24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và
quản lý công chức;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2010/TTLT-BNV-BTC-BLĐTB&XH ngày 27/5/2010 của liên Bộ: Nội vụ - Tài
chính - Lao động, Thương binh và Xã hội hướng dẫn thực hiện Nghị định số
92/2009/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số
13/2010/TT-BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội vụ quy định chi tiết một số điều về
tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số
04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định
tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức cấp xã;
Theo đề nghị của Sở Nội vụ tại
Tờ trình số 174/TTr-SNV ngày 16/11/2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định tuyển dụng công chức và quản lý cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực sau 10 ngày, kể từ ngày ký.
Điều 3.
Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện,
thành phố và các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Hải
|
QUY ĐỊNH
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC VÀ QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC XÃ, PHƯỜNG,
THỊ TRẤN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 464/2011/QĐ-UBND ngày 05 tháng 12 năm
2011 của UBND tỉnh Bắc Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi áp dụng
Quy định này quy định về tuyển dụng
công chức và quản lý cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là cấp xã).
Điều 2. Đối
tượng điều chỉnh
Cán bộ, công chức cấp xã được
quy định tại Điều 3, Điều 4 Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
236/2010/QĐ-UBND ngày 20/12/2010 của UBND tỉnh Bắc Giang quy định chức vụ, chức
danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, những người
hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn và ở thôn, tổ dân phố (cán
bộ chuyên trách có 11 chức vụ; công chức cấp xã có 07 chức danh).
Điều 3.
Tiêu chuẩn cán bộ, công chức cấp xã
1. Tiêu chuẩn cán bộ, công chức
cấp xã thực hiện theo Quyết định số 04/2004/QĐ-BNV ngày 16/01/2004 của Bộ trưởng
Bộ Nội vụ về việc ban hành quy định tiêu chuẩn cụ thể đối với cán bộ, công chức
cấp xã.
2. Đối với cán bộ chuyên trách
và công chức cấp xã được bầu cử, tuyển dụng lần đầu, trình độ chuyên môn nghiệp
vụ phải đạt từ Trung cấp trở lên (trừ chức danh Chủ tịch Hội Cựu chiến binh).
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục 1. QUY ĐỊNH
CHUNG VỀ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 4.
Nguyên tắc và hình thức tuyển dụng
1. Nguyên tắc tuyển dụng:
a) Việc tuyển dụng công chức cấp
xã căn cứ vào nhu cầu công việc, vị trí công tác, tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu
của chức danh cần tuyển dụng trong biên chế được UBND tỉnh giao;
b) Việc tuyển dụng công chức cấp
xã phải đảm bảo công khai, dân chủ, công bằng và đúng quy định;
c) Người được tuyển dụng làm
công chức cấp xã có phẩm chất đạo đức, đúng tiêu chuẩn chức danh cần tuyển dụng.
2. Hình thức tuyển dụng:
a) Tuyển dụng công chức cấp xã
được thực hiện thông qua thi tuyển;
b) Đối với các xã vùng cao và đặc
biệt khó khăn, người đã hoàn thành nhiệm vụ trong chương trình của Đề án 600
trí thức trẻ của tỉnh thì có thể được tuyển dụng thông qua xét tuyển.
Điều 5. Thẩm
quyền của các cơ quan, đơn vị trong tuyển dụng
1. Thẩm quyền của UBND cấp xã:
a) Hàng năm rà soát số biên chế
công chức cấp xã được giao, số hiện có, số công chức đến tuổi nghỉ hưu; lập kế
hoạch nhu cầu tuyển dụng báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Thực hiện công tác sơ tuyển
theo kế hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của cấp huyện;
c) Khi người trúng tuyển đến nhận
công tác, Chủ tịch UBND cấp xã chịu trách nhiệm phân công, bố trí công việc
theo đúng chức danh trúng tuyển.
2. Thẩm quyền của Chủ tịch UBND
cấp huyện:
a) Hàng năm báo cáo Sở Nội vụ về
số lượng, cơ cấu công chức cấp xã cần tuyển;
b) Thành lập Hội đồng thi tuyển
trong trường hợp tổ chức thi tuyển, Hội đồng xét tuyển trong trường hợp tổ chức
xét tuyển (sau đây gọi chung là Hội đồng tuyển dụng);
c) Đề nghị Sở Nội vụ thẩm định
công nhận kết quả tuyển dụng;
d) Quyết định tuyển dụng công chức
sau khi có văn bản thẩm định của Sở Nội vụ;
e) Lưu giữ tài liệu có liên quan
đến công tác tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định.
3. Thẩm quyền của Sở Nội vụ:
a) Thẩm định Kế hoạch tuyển dụng
công chức cấp xã;
b) Giám sát công tác tuyển dụng
công chức cấp xã;
c) Quyết định công nhận kết quả
thi tuyển hoặc xét tuyển công chức cấp xã;
d) Kiểm tra, thanh tra công tác
tuyển dụng, sử dụng công chức cấp xã.
Điều 6. Hội
đồng tuyển dụng
1. Hội đồng tuyển dụng do Chủ tịch
UBND cấp huyện thành lập có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch
hoặc Phó Chủ tịch UBND cấp huyện;
b) Phó Chủ tịch Hội đồng có từ
01 đến 02 người: Trưởng phòng Nội vụ và 01 Trưởng phòng chuyên môn;
c) Thư ký Hội đồng là công chức
phụ trách công tác tổ chức cán bộ thuộc Phòng Nội vụ;
d) Các ủy viên là Thủ trưởng một
số cơ quan, phòng, ban chuyên môn có liên quan thuộc UBND cấp huyện.
2. Hội đồng tuyển dụng xây dựng
Kế hoạch tuyển dụng gồm một số nội dung sau:
a) Số lượng, cơ cấu công chức cấp
xã cần tuyển theo vị trí, chức danh trong phạm vi chỉ tiêu biên chế được giao;
b) Đối tượng đăng ký dự tuyển;
c) Tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển;
d) Chế độ ưu tiên trong tuyển dụng;
đ) Trình tự, thủ tục tuyển dụng.
3. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng
con dấu của UBND cấp huyện hoặc con dấu của Phòng Nội vụ trong thời gian hoạt động.
Hội đồng tuyển dụng tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 7. Nhiệm
vụ của Hội đồng tuyển dụng
Hội đồng tuyển dụng làm việc
theo nguyên tắc tập thể, biểu quyết theo đa số, có nhiệm vụ và quyền hạn sau:
1. Xây dựng Kế hoạch tuyển dụng.
2. Thành lập các tổ chức giúp việc
gồm: Ban đề thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo.
3. Tổ chức hướng dẫn ôn thi trước
ngày thi tuyển.
4. Tổ chức thi tuyển, xét tuyển
theo đúng quy chế.
5. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ
ngày tổ chức chấm thi xong, Hội đồng tuyển dụng phải báo cáo Chủ tịch UBND cấp
huyện kết quả thi tuyển, xét tuyển.
6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo
có liên quan đến tuyển dụng.
Điều 8. Hội
đồng sơ tuyển
1. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định
thành lập Hội đồng sơ tuyển. Hội đồng sơ tuyển được sử dụng con dấu của UBND cấp
xã trong thời gian hoạt động và tự giải thể khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Thành phần Hội đồng sơ tuyển
có từ 05 đến 07 người gồm:
a) Chủ tịch UBND cấp xã làm Chủ
tịch Hội đồng;
b) Đại diện Đảng ủy cấp xã làm
Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Công chức Văn phòng - Thống
kê làm Thư ký Hội đồng;
d) Các Ủy viên khác do Chủ tịch
UBND cấp xã lựa chọn trong số công chức thuộc quyền quản lý.
3. Nhiệm vụ của Hội đồng sơ tuyển:
a) Lựa chọn những người có đủ điều
kiện, tiêu chuẩn dự tuyển công chức cấp xã;
b) Lập danh sách người dự tuyển
kèm theo văn bản đề nghị của Chủ tịch UBND cấp xã và Biên bản của Hội đồng sơ
tuyển gửi Hội đồng thi tuyển cấp huyện theo đúng thời gian quy định.
4. Nội dung sơ tuyển:
a) Đối tượng, điều kiện đăng ký
dự tuyển;
b) Kiểm tra các văn bằng, chứng
chỉ và các loại giấy tờ khác theo quy định.
Điều 9. Điều
kiện đăng ký dự tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau
đây không phân biệt nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, dân tộc, tôn giáo
được đăng ký dự tuyển công chức:
a) Là công dân Việt Nam, có hộ
khẩu thường trú tại tỉnh Bắc Giang;
b) Tuổi đời từ đủ 18 tuổi trở
lên, không quá 35 tuổi đối với nữ, không quá 40 tuổi đối với nam;
c) Có đơn dự tuyển, lý lịch rõ
ràng;
d) Có trình độ chuyên môn từ
Trung cấp trở lên, phù hợp với chức danh công chức cần tuyển;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức
tốt;
e) Đủ sức khoẻ để thực hiện nhiệm
vụ;
g) Người không bị mất hoặc bị hạn
chế năng lực hành vi dân sự;
h) Người không trong thời gian bị
truy cứu trách nhiệm hình sự; không trong thời gian đang chấp hành bản án hoặc
đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được xóa án
tích; không trong thời gian đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào
cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục; không trong thời gian đang thực hiện biện pháp
giáo dục tại cấp xã theo Nghị định số 163/2003/NĐ-CP ngày 19/12/2003 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn;
i) Các điều kiện khác theo yêu cầu
của vị trí dự tuyển.
2. Người tham gia dự tuyển phải
nộp lệ phí theo quy định tại Thông tư liên tịch số 163/2010/TTLT-BTC-BNV ngày
20/10/2010 của Liên Bộ: Tài chính - Nội vụ hướng dẫn mức thu, chế độ thu, nộp,
quản lý và sử dụng phí dự thi tuyển và phí dự thi nâng ngạch công chức, viên chức.
Điều 10. Hồ
sơ đăng ký dự tuyển
Người dự tuyển phải làm 02 bộ hồ
sơ (01 bộ lưu ở UBND cấp huyện; 01 bộ lưu ở Sở Nội vụ để thẩm định). Hồ sơ đăng
ký dự tuyển công chức cấp xã bao gồm:
1. Đơn xin dự tuyển (kèm theo phụ
lục số 1).
2. Bản khai lý lịch có xác nhận
của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc do cơ quan, tổ chức
nơi người đó đang công tác, học tập xác nhận.
3. Bản chụp các văn bằng, chứng
chỉ và kết quả học tập theo yêu cầu của chức danh dự tuyển.
4. Bản sao giấy khai sinh.
5. Giấy chứng nhận sức khỏe do Bệnh
viện cấp huyện trở lên cấp trong thời hạn 06 tháng, tính đến ngày nộp hồ sơ dự
tuyển.
6. Hai phong bì có dán tem và
ghi rõ họ tên, địa chỉ người nhận.
7. Bản chụp giấy chứng nhận ưu
tiên được cơ quan có thẩm quyền cấp (nếu có).
Điều 11. Ưu
tiên trong tuyển dụng
1. Anh hùng Lực lượng vũ trang,
Anh hùng Lao động, thương binh, người hưởng chính sách như thương binh: được cộng
30 điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
2. Người dân tộc thiểu số, sĩ
quan quân đội, sĩ quan công an, quân nhân chuyên nghiệp, người làm công tác cơ
yếu chuyển ngành, con liệt sĩ, con thương binh, con bệnh binh, con của người hưởng
chính sách như thương binh, con của người hoạt động cách mạng trước tổng khởi
nghĩa (từ ngày 19 tháng 8 năm 1945 trở về trước), con đẻ của người hoạt động
kháng chiến bị nhiễm chất độc hóa học, con Anh hùng Lực lượng vũ trang, con Anh
hùng Lao động (con đẻ hoặc con nuôi hợp pháp) được cộng 20 điểm vào tổng số điểm
thi tuyển hoặc xét tuyển.
3. Người hoàn thành nghĩa vụ
quân sự, nghĩa vụ phục vụ có thời hạn trong lực lượng công an nhân dân, đội
viên thanh niên xung phong, đội viên trí thức trẻ tình nguyện tham gia phát triển
nông thôn, miền núi từ đủ 24 tháng trở lên đã hoàn thành nhiệm vụ được cộng 10
điểm vào tổng số điểm thi tuyển hoặc xét tuyển.
4. Trường hợp người dự tuyển
công chức thuộc nhiều diện ưu tiên quy định tại khoản 1,2,3 Điều này thì chỉ được
cộng điểm ưu tiên cao nhất vào kết quả tuyển dụng.
Mục 2. THI
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 12.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng thi tuyển
1. Nhiệm vụ, quyền hạn của Chủ tịch
Hội đồng thi tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện nhiệm vụ của Hội đồng thi bảo đảm đúng nội quy, quy chế của kỳ thi và quy
định của pháp luật;
b) Phân công trách nhiệm cho các
Phó Chủ tịch và từng thành viên của Hội đồng thi;
c) Quyết định thành lập Ban đề
thi, Ban coi thi, Ban phách, Ban chấm thi, Ban phúc khảo;
d) Tổ chức việc xây dựng đề thi,
lựa chọn đề thi, bảo quản, lưu giữ đề thi theo đúng quy định; bảo đảm bí mật đề
thi theo chế độ tài liệu tuyệt mật;
đ) Tổ chức việc coi thi, quản lý
bài thi, đánh số phách, rọc phách, quản lý phách và chấm thi theo quy định;
e) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
kết quả thi;
g) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức kỳ thi.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Thư
ký Hội đồng thi tuyển:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu
cần thiết của Hội đồng thi và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng thi;
b) Chuẩn bị hồ sơ và tài liệu phục
vụ ôn thi (khi thí sinh có nhu cầu);
c) Thực hiện việc thu phí dự
thi, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự thi theo đúng quy định;
d) Nhận và kiểm tra niêm phong
bài thi từ Trưởng Ban coi thi; bàn giao bài thi cho Trưởng Ban phách, nhận bài
thi đã rọc phách và đánh số phách từ Trưởng Ban phách; bàn giao bài thi đã rọc
phách cho Trưởng Ban chấm thi và thu bài thi đã có kết quả chấm thi từ Trưởng
Ban chấm thi theo đúng quy định;
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi
với Hội đồng thi;
e) Nhận đơn phúc khảo, đơn kiếu
nại, tố cáo liên quan đến công tác thi tuyển, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng
thi.
3. Nhiệm vụ, quyền hạn của các
Ban giúp việc Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Mục
2 Chương 1 Phụ lục số 2 Thông tư số 13/2010/TT- BNV ngày 30/12/2010 của Bộ Nội
vụ quy định chi tiết một số điều về tuyển dụng và nâng ngạch công chức của Nghị
định số 24/2010/NĐ-CP của Chính phủ.
Điều 13. Nội
dung, hình thức và thời gian làm bài thi
1. Nội dung thi gồm:
a) Môn kiến thức chung;
b) Môn Tin học văn phòng.
2. Hình thức, thời gian thi:
a) Thi viết môn kiến thức chung:
Thời gian 120 phút đối với trường hợp thi tuyển công chức ngạch cán sự hoặc
tương đương; thời gian 180 phút đối với trường hợp thi tuyển công chức ngạch
chuyên viên hoặc tương đương.
b) Thi trắc nghiệm: Môn kiến thức
chung và môn Tin học văn phòng thời gian 30 phút.
Điều 14.
Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển
1. Mỗi bài thi tính theo thang
điểm 100. Điểm bài thi viết tính theo hệ số hai.
2. Người trúng tuyển trong kỳ
thi tuyển là người phải dự thi đủ hai phần thi, có số điểm của mỗi phần thi đạt
từ 50 điểm trở lên (chưa nhân hệ số), tính từ người có tổng số điểm dự tuyển cộng
với điểm ưu tiên (nếu có) cao nhất cho đến hết chỉ tiêu theo từng chức danh
công chức được tuyển.
3. Trường hợp nhiều người có tổng
số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng theo từng chức danh được tuyển thì ưu
tiên theo thứ tự sau:
a) Người có trình độ đào tạo cao
hơn;
b) Người có điểm thi viết cao
hơn;
c) Người có điểm trung bình
chung toàn khóa cao hơn;
d) Người có điểm tốt nghiệp cao
hơn.
4. Nếu vẫn không xác định được
người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, quyết định người
trúng tuyển.
Điều 15.
Công tác chuẩn bị trước ngày thi tuyển
1. Trước ngày thi ít nhất 15
ngày, Hội đồng thi tuyển thông báo danh sách thí sinh đủ điều kiện dự thi,
thông báo cụ thể thời gian, địa điểm tổ chức ôn thi (nếu có) và địa điểm tổ chức
thi. Việc thông báo phải niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của UBND cấp
huyện.
2. Trước ngày thi tuyển 01 ngày,
Hội đồng thi tuyển niêm yết danh sách thí sinh theo số báo danh và theo phòng
thi, sơ đồ vị trí các phòng thi, nội quy thi, hình thức thi, thời gian thi đối
với từng phần thi tại địa điểm tổ chức thi.
3. Trước ngày thi ít nhất 01
ngày, Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi phải hoàn thành các công tác chuẩn bị
cho kỳ thi như sau:
a) Chuẩn bị các mẫu biểu liên
quan đến tổ chức thi, gồm: danh sách thí sinh để gọi vào phòng thi; danh sách để
thí sinh ký nộp bài thi; mẫu biên bản giao, nhận đề thi, mẫu biên bản mở đề
thi, mẫu biên bản xử lý vi phạm nội quy thi; mẫu biên bản bàn giao bài thi và mẫu
biên bản tạm giữ các giấy tờ, vật dụng của thí sinh vi phạm quy chế thi;
b) Chuẩn bị thẻ cho các thành
viên Hội đồng thi, Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi, bộ phận phục vụ kỳ thi. Thẻ
của Chủ tịch, Phó Chủ tịch, Ủy viên Hội đồng thi, Trưởng Ban coi và Trưởng Ban
giám sát kỳ thi in đầy đủ họ tên và chức danh; thẻ của các thành viên khác và
giám sát viên chỉ in chức danh.
Điều 16.
Khai mạc kỳ thi
Trình tự tổ chức lễ khai mạc kỳ
thi như sau: chào cờ; tuyên bố lý do; giới thiệu đại biểu; công bố quyết định
thành lập Hội đồng thi; công bố quyết định tổ chức kỳ thi; công bố quyết định
thành lập Ban coi thi, Ban giám sát kỳ thi; Chủ tịch Hội đồng thi tuyên bố khai
mạc kỳ thi; phổ biến quy chế thi, nội quy thi.
Điều 17. Tổ
chức các cuộc họp Ban coi thi
1. Chậm nhất trước ngày thi 01
ngày, Hội đồng thi họp toàn bộ Ban coi thi để phổ biến kế hoạch, quy chế, nội
quy thi, nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của các thành viên Ban coi thi; phổ
biến hướng dẫn, lưu ý cần thiết cho giám thị phòng thi và giám thị hành lang.
2. Sau lễ khai mạc, Trưởng Ban
coi thi tổ chức họp Ban coi thi để phân công giám thị phòng thi. Việc phân công
giám thị theo nguyên tắc không lặp lại giám thị phòng thi đối với phần thi khác
trên cùng một phòng thi; không phân công giám thị coi thi làm nhiệm vụ ở những
phòng thi có người thân của giám thị đó.
3. Trưởng Ban coi thi tổ chức họp
Ban coi thi để rút kinh nghiệm sau mỗi phần thi.
Điều 18. Đề
thi
1. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
chỉ đạo Ban đề thi tổ chức việc xây dựng bộ đề thi. Trưởng Ban đề thi trình Chủ
tịch Hội đồng thi tuyển quyết định lựa chọn đề thi chính thức và đề thị dự
phòng.
2. Nội dung đề thi phải căn cứ
vào tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch công chức phù hợp với vị trí việc làm cần
tuyển; kết cấu đề thi phải bảo đảm tính chính xác, khoa học. Mỗi đề thi phải có
đáp án và thang điểm chi tiết. Công tác ra đề thi, nhân bản đề thi, đóng trong
phong bì thi phải thực hiện tại khu vực dành cho làm đề thi, cách ly hoàn toàn
với bên ngoài và bảo quản theo chế độ tài liệu tuyệt mật; việc giao nhận, mở đề
thi đều phải lập biên bản theo quy định.
3. Đối với phần thi trắc nghiệm,
Ban đề thi phải chuẩn bị ít nhất là 100 câu hỏi để Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
quyết định lựa chọn đề thi. Đề thi được nhân bản để phát cho từng thí sinh theo
nguyên tắc thí sinh ngồi gần nhau không được sử dụng cùng đề thi.
Điều 19. Giấy
làm bài thi, giấy nháp
1. Đối với hình thức thi viết:
Giấy làm bài thi được in sẵn theo mẫu quy định do Hội đồng thi cấp.
2. Đối với hình thức thi trắc
nghiệm: thí sinh làm bài trực tiếp giấy thi do Hội đồng thi cấp.
3. Giấy nháp: Hội đồng thi phát
ra, có chữ ký của giám thị tại phòng thi.
Điều 20.
Xác nhận tình trạng đề thi và mở đề thi
1. Giám thị phòng thi mời 02 đại
diện thí sinh kiểm tra niêm phong phong bì đựng đề thi và ký biên bản xác nhận
phong bì đựng đề thi được niêm phong theo quy định.
2. Trường hợp phong bì đựng đề
thi bị mất dấu niêm phong hoặc có dấu hiệu nghi ngờ khác, giám thị phòng thi lập
biên bản (có xác nhận của 02 đại diện thí sinh) tại phòng thi; đồng thời thông
báo Trưởng ban coi thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
Trường hợp sau khi đã mở đề thi, nếu phát hiện đề thi có lỗi (đề thi có sai
sót, nhầm đề thi, thiếu trang, nhầm trang…) thì giám thị phòng thi thông báo
ngay cho Trưởng ban coi thi để lập biên bản; Trưởng ban coi thi phải báo cáo
ngay lên Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, giải quyết.
3. Chỉ có Chủ tịch Hội đồng thi
tuyển mới có quyền cho phép sử dụng đề thi dự phòng.
Điều 21.
Cách tính thời gian làm bài thi
1. Đối với hình thức thi viết:
thời gian bắt đầu làm bài thi được tính từ sau khi giám thị viết xong đề thi
lên bảng và đọc lại hết đề thi. Trường hợp đề thi đã được nhân bản để phát cho
từng thí sinh thì tính từ khi giám thị phát đủ đề thi cho thí sinh và đọc lại hết
đề thi. Thời gian làm bài thi được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi ghi thời
gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
2. Đối với hình thức thi trắc
nghiệm: thời gian bắt đầu làm bài thi được tính sau 05 phút kể từ khi phát xong
đề thi cho thí sinh. Thời gian làm bài được ghi trên đề thi, giám thị phòng thi
ghi thời gian bắt đầu và thời gian nộp bài lên bảng trong phòng thi.
Điều 22.
Thu bài thi và bàn giao bài thi
1. Thu bài thi:
Khi hết thời gian làm bài thi,
giám thị phòng thi yêu cầu thí sinh dừng làm bài và nộp bài thi. Giám thị phòng
thi kiểm tra số tờ, số trang bài thi của từng thí sinh, ghi vào danh sách nộp
bài thi và yêu cầu thí sinh, các giám thị phòng thi ký vào danh sách nộp bài
thi.
2. Bàn giao bài thi:
a) Giám thị từng phòng thi bàn
giao toàn bộ bài thi của thí sinh, đề thi đã nhân bản chưa phát hết cho thí
sinh và các văn bản khác có liên quan cho Trưởng Ban coi thi. Trưởng Ban coi
thi bàn giao toàn bộ bài thi cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
b) Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi chỉ được bàn giao bài thi cho Trưởng Ban chấm thi sau khi toàn bộ các bài
thi của thí sinh đã được đánh số phách và rọc phách.Việc bàn giao phải thể hiện
bằng biên bản và ký nhận cụ thể.
Điều 23. Chấm
thi
1. Trưởng Ban chấm thi tổ chức,
quản lý việc chấm thi tập trung tại địa điểm quy định, không được mang bài thi
của thí sinh ra khỏi địa điểm chấm thi.
Thành viên chấm thi chỉ căn cứ
vào nội dung bài thi và đáp án, thang điểm đã được Chủ tịch Hội đồng thi phê
duyệt để chấm thi. Chỉ chấm những bài thi hợp lệ là bài thi làm trên giấy do Hội
đồng thi phát. Chỉ được chấm bài thi do Trưởng ban chấm thi phân công. Không chấm
những bài làm trên giấy khác với giấy dùng cho kỳ thi đó, bài làm trên giấy
nháp, bài có nhiều chữ khác nhau hoặc có viết, vẽ trái với thuần phong mỹ tục,
bài có đánh dấu, bài viết từ 02 loại mực trở lên, bài viết bằng mực đỏ.
2. Mỗi bài thi được 02 thành
viên chấm thi độc lập; khi khớp điểm, nếu điểm của 02 thành viên chấm chênh lệch
nhau từ 10% trở xuống so với số điểm tối đa thì lấy điểm bình quân; nếu chênh lệch
trên 10% so với điểm tối đa thì bài thi đó được chấm lại bởi 02 thành viên chấm
thi khác, nếu vẫn chênh lệch trên 10% so với điểm tối đa thì chuyển 02 kết quả
lên Trưởng ban chấm thi để báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi xem xét, quyết định.
3. Điểm của bài thi phải được
thành viên chấm thi ghi rõ bằng số và bằng chữ vào phần dành để ghi điểm trên
bài thi và trên bảng tổng hợp điểm chấm thi, nếu có sửa chữa thì phải có chữ ký
của 02 thành viên chấm thi ở bên cạnh nơi ghi điểm đã sửa chữa. Trường hợp điểm
thi của thí sinh do Chủ tịch Hội đồng thi quyết định theo quy định khoản 2 Điều
này thì Chủ tịch Hội đồng thi cũng phải ký tên vào bên cạnh nơi ghi điểm do Chủ
tịch Hội đồng thi đã quyết định.
4. Sau khi chấm xong bài thi của
từng phần thi, từng thành viên chấm thi tổng hợp kết quả thi và ký vào bảng tổng
hợp, nộp cho Trưởng Ban chấm thi. Trưởng Ban chấm thi niêm phong và bàn giao
cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi quản lý theo chế độ tài liệu tuyệt mật.
Các thành viên chấm thi không được
tiết lộ điểm chấm thi, phải bàn giao toàn bộ giấy tờ, tài liệu có liên quan đến
việc chấm thi cho Trưởng Ban chấm thi để lưu giữ theo quy định.
Điều 24.
Ghép phách và tổng hợp kết quả thi
1. Sau khi tổ chức chấm thi xong
mới được tổ chức ghép phách. Trưởng Ban phách niêm phong danh sách thí sinh sau
khi ghép phách và bàn giao cho Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi.
2. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng
thi chịu trách nhiệm tổ chức tổng hợp kết quả thi sau khi ghép phách và báo cáo
Chủ tịch Hội đồng thi tuyển, đồng thời báo cáo kết quả kỳ thi trước Hội đồng.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện về kết quả thi để xem xét, trình Sở Nội vụ công
nhận kết quả kỳ thi.
Điều 25.
Giám sát kỳ thi
1. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết
định thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức có từ 3 đến 5 thành viên, gồm:
a) Trưởng Ban giám sát là cán bộ
thanh tra huyện;
b) Phó Trưởng Ban có từ 01 đến 2
người, trong đó có 01 cán bộ Công an huyện;
c) Các thành viên khác do Chủ tịch
UBND cấp huyện lựa chọn trong số công chức thuộc quyền.
2. Nhiệm vụ cụ thể của giám sát
viên do Trưởng Ban giám sát phân công.
3. Nội dung giám sát gồm: việc
thực hiện các quy định về tổ chức kỳ thi; hồ sơ, tiêu chuẩn và điều kiện của
người dự thi; thực hiện quy chế và nội quy kỳ thi.
4. Địa điểm giám sát: tại nơi
làm việc của Hội đồng thi tuyển, nơi tổ chức thi, nơi tổ chức đánh số phách, rọc
phách, ghép phách và nơi tổ chức chấm thi.
5. Thành viên Ban giám sát được
quyền vào phòng thi và nơi chấm thi; có quyền nhắc nhở thí sinh, thành viên Ban
coi thi, Ban phách và Ban chấm thi thực hiện đúng quy chế và nội quy của kỳ
thi. Khi phát hiện có sai phạm đến mức phải lập biên bản thì có quyền lập biên
bản về sai phạm của thí sinh, thành viên Hội đồng thi tuyển, thành viên Ban coi
thi, Ban phách và Ban chấm thi báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển xem xét, giải
quyết.
6. Thành viên Ban giám sát kỳ
làm nhiệm vụ phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi; nếu
vi phạm quy chế, nội quy của kỳ thi hoặc làm lộ, lọt bí mật ảnh hưởng đến kết
quả của kỳ thi thì Trưởng Ban coi thi, Trưởng Ban phách, Trưởng Ban chấm thi
báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi để kịp thời báo cáo cơ quan quản lý công chức
đình chỉ nhiệm vụ giám sát kỳ thi và xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 26. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ
thi, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến kỳ thi, Hội đồng thi phải
xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày Hội đồng thi tuyển niêm yết công khai kết quả thi tuyển, người dự tuyển có
quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo kết quả thi tuyển đến Hội đồng thi tuyển. Ủy viên
kiêm Thư ký Hội đồng thi tổng hợp báo cáo Chủ tịch Hội đồng thi tuyển để tổ chức
chấm phúc khảo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị
phúc khảo. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được
sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và đề nghị phúc khảo gửi bằng
thư điện tử, fax, điện thoại.
3. Chủ tịch Hội đồng thi tuyển
quyết định thành lập Ban phúc khảo, không bao gồm những thành viên đã tham gia
Ban chấm thi; kết quả chấm phúc khảo được tổng hợp vào kết quả thi. Chủ tịch Hội
đồng thi báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện xem xét, thông báo kết quả chấm phúc
khảo cho người có đơn đề nghị phúc khảo.
Điều 27.
Thông báo, phê chuẩn kết quả thi và thời gian tuyển dụng
1. Trong thời hạn 05 ngày kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả thi tuyển của Hội đồng thi tuyển, Chủ tịch UBND
cấp huyện phải niêm yết công khai kết quả thi tuyển, danh sách dự kiến người
trúng tuyển tại trụ sở UBND cấp huyện.
2. Chậm nhất sau 45 ngày kể từ
ngày tổ chức kỳ thi, Chủ tịch UBND cấp huyện phải có văn bản báo cáo đề nghị Sở
Nội vụ phê chuẩn kết quả thi.
3. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ
khi nhận được đầy đủ văn bản và hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện, Sở Nội
vụ phải có văn bản trả lời để Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng.
Điều 28.
Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm:
các văn bản về tổ chức kỳ thi của Chủ tịch UBND cấp huyện; văn bản của Hội đồng
thi, biên bản các cuộc họp Hội đồng thi, danh sách tổng hợp người dự thi, đề
thi gốc, đáp án và thang điểm của đề thi, biên bản bàn giao đề thi, biên bản
xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập về các vi phạm quy chế, nội
quy thi, biên bản bàn giao bài thi, biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả
thi, quyết định công nhận kết quả thi, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và các tài liệu khác (nếu có) của kỳ thi.
2. Hội đồng thi tuyển có trách
nhiệm bàn giao cho Phòng Nội vụ cấp huyện lưu trữ, quản lý toàn bộ tài liệu về
kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này; toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự thi;
bài thi và phách.
Mục 3. XÉT
TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 29. Đối
tượng xét tuyển
1. Các xã vùng cao và đặc biệt
khó khăn.
2. Người đã hoàn thành nhiệm vụ
trong chương trình Đề án 600 trí thức trẻ của tỉnh.
Điều 30.
Nhiệm vụ, quyền hạn của các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực
hiện các nhiệm vụ của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc tổ chức
xét tuyển bảo đảm đúng quy chế xét tuyển;
b) Phân công trách nhiệm cho Phó
Chủ tịch và từng thành viên của Hội đồng xét tuyển;
c) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện
kết quả xét tuyển;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo
trong quá trình tổ chức xét tuyển.
2. Thư ký Hội đồng xét tuyển
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu
cần thiết của Hội đồng xét tuyển và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng xét
tuyển;
b) Tổ chức việc thu phí dự xét
tuyển, quản lý chi tiêu và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo đúng quy định;
c) Nhận đơn phúc khảo và ghi rõ
ngày nhận đơn phúc khảo, kịp thời báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển.
Điều 31.
Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển
1. Điểm trung bình học tập toàn
khóa tính thang điểm 100, nhân hệ số 2.
2. Người trúng tuyển trong kỳ
xét tuyển là người có số điểm dự tuyển cộng với điểm ưu tiên (nếu có) cao nhất
cho đến hết chỉ tiêu theo từng chức danh công chức được tuyển.
3. Trường hợp nhiều người có tổng
số điểm bằng nhau ở chỉ tiêu cuối cùng theo từng chức danh được tuyển thì ưu
tiên theo thứ tự sau:
a) Người có trình độ đào tạo cao
hơn;
b) Người có điểm trung bình
chung toàn khóa cao hơn;
c) Người có điểm tốt nghiệp cao
hơn.
4. Nếu vẫn không xác định được
người trúng tuyển thì Chủ tịch Hội đồng xét tuyển xem xét, quyết định người
trúng tuyển.
Điều 32. Giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phúc khảo
1. Trong quá trình tổ chức kỳ
xét tuyển, trường hợp có đơn khiếu nại, tố cáo liên quan đến công tác tuyển dụng,
Hội đồng xét tuyển phải xem xét giải quyết trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn.
2. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ
ngày niêm yết công khai kết quả xét tuyển, nếu thấy có sai sót trong việc tính
điểm học tập, điểm ưu tiên thì người dự tuyển có quyền gửi đơn đề nghị phúc khảo
kết quả xét tuyển đến Hội đồng xét tuyển.
Thư ký Hội đồng xét tuyển tổng hợp
báo cáo Chủ tịch Hội đồng xét tuyển để báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện tổ chức
phúc khảo trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận đơn đề nghị phúc
khảo. Không giải quyết phúc khảo đối với các đơn đề nghị phúc khảo nhận được
sau thời hạn quy định nêu trên (tính theo ngày đơn thư đến tại bộ phận văn thư
của cơ quan có thẩm quyền tuyển dụng công chức) và đề nghị phúc khảo gửi bằng
thư điện tử fax, điện thoại.
3. Hội đồng xét tuyển báo cáo Chủ
tịch UBND cấp huyện về kết quả phúc khảo, đồng thời thông báo kết quả phúc khảo
cho người có đơn đề nghị.
Điều 33.
Thông báo, phê chuẩn kết quả xét tuyển và thời gian tuyển dụng
1. Trong thời hạn 05 ngày, kể từ
ngày nhận được báo cáo kết quả xét tuyển của Hội đồng xét tuyển, Chủ tịch UBND
cấp huyện phải niêm yết công khai kết quả xét tuyển, danh sách dự kiến người
trúng tuyển tại trụ sở UBND cấp huyện.
2. Chậm nhất sau 45 ngày kể từ
ngày có kết quả xét tuyển của Chủ tịch Hội đồng xét tuyển, Chủ tịch UBND cấp
huyện phải có văn bản báo cáo đề nghị Sở Nội vụ phê chuẩn kết quả xét tuyển.
3. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ
khi nhận được đầy đủ văn bản và hồ sơ đề nghị của Chủ tịch UBND cấp huyện, Sở Nội
vụ phải có văn bản trả lời để Chủ tịch UBND cấp huyện thực hiện việc tuyển dụng.
Điều 34.
Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ xét tuyển bao
gồm: các văn bản về tổ chức kỳ xét tuyển của Chủ tịch UBND cấp huyện; văn bản của
Hội đồng xét tuyển, biên bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển, Ban kiểm tra sát
hạch, danh sách tổng hợp người dự tuyển, kết quả xét tuyển, quyết định công nhận
kết quả xét tuyển, biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các tài
liệu khác (nếu có) của kỳ xét tuyển.
2. Hội đồng xét tuyển có trách
nhiệm bàn giao cho Phòng Nội vụ cấp huyện lưu giữ, quản lý tài liệu về kỳ xét
tuyển, toàn bộ hồ sơ cá nhân của người dự xét tuyển theo quy định.
Mục 4. CHẾ ĐỘ
TẬP SỰ ĐỐI VỚI CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 35. Tập
sự đối với công chức cấp xã
1. Người được tuyển dụng vào
công chức cấp xã phải thực hiện chế độ tập sự để làm quen với môi trường công tác,
tập làm những công việc của vị trí việc làm được tuyển dụng.
2. Thời gian tập sự được quy định
như sau:
a) Ngạch chuyên viên hoặc tương
đương 12 tháng;
b) Ngạch cán sự hoặc tương đương
06 tháng;
c) Thời gian nghỉ sinh con theo
chế độ bảo hiểm xã hội và thời gian nghỉ ốm đau, bị tạm giam, tạm giữ, tạm đình
chỉ công tác theo quy định của pháp luật không được tính vào thời gian tập sự.
Điều 36.
Trường hợp được miễn thực hiện chế độ tập sự
Người được tuyển dụng qua kiểm
tra, sát hạch và những người được điều động thì được miễn thực hiện chế độ tập
sự.
Điều 37. Hướng
dẫn tập sự
Chậm nhất sau 07 ngày làm việc,
kể từ ngày công chức cấp xã đến nhận việc, Chủ tịch UBND cấp xã quyết định cử
công chức cùng ngạch hoặc ngạch cao hơn có thời gian công tác 3 năm trở lên, có
năng lực và kinh nghiệm về chuyên môn, nghiệp vụ hướng dẫn người tập sự. Mỗi
công chức chỉ hướng dẫn mỗi lần 01 người tập sự.
Điều 38. Chế
độ, chính sách đối với người tập sự và người hướng dẫn tập sự
Chế độ, chính sách đối với người
tập sự và người hướng dẫn tập sự thực hiện theo quy định tại Điều 22 Nghị định
số 24/2010/NĐ-CP ngày 15/3/2010 của Chính phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng,
quản lý công chức.
Điều 39. Bổ
nhiệm vào ngạch công chức cấp xã
1. Khi hết thời gian tập sự, người
tập sự phải báo cáo kết quả tập sự bằng văn bản; người hướng dẫn tập sự phải nhận
xét, đánh giá kết quả tập sự đối với người tập sự bằng văn bản, gửi Chủ tịch
UBND cấp xã.
2. Chủ tịch UBND cấp xã đánh giá
phẩm chất chính trị, đạo đức và kết quả công việc của người tập sự. Trường hợp
người tập sự đạt yêu cầu của ngạch công chức đang tập sự thì có văn bản đề nghị
Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định bổ nhiệm vào ngạch, bậc lương theo trình
độ chức danh được tuyển dụng. Nếu không đạt yêu cầu thì thực hiện theo Điều 40
của Quy định này.
Điều 40. Huỷ
bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập sự
1. Trong thời gian tập sự, người
tập sự không hoàn thành nhiệm vụ được giao, có hình thức kỷ luật từ khiển trách
trở lên, thì Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản báo cáo, đề nghị Chủ tịch UBND cấp
huyện ra quyết định bằng văn bản hủy bỏ quyết định tuyển dụng đối với người tập
sự.
2. Người tập sự bị huỷ bỏ quyết
định tuyển dụng được cơ quan sử dụng công chức trợ cấp 01 tháng lương, phụ cấp
hiện hưởng và tiền tàu xe về nơi cư trú.
Chương III
QUẢN LÝ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
CẤP XÃ
Mục 1. NÂNG
NGẠCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 41.
Nguyên tắc nâng ngạch cán bộ, công chức cấp xã
1. Việc nâng ngạch phải căn cứ
vào vị trí việc làm, phù hợp với cơ cấu công chức của đơn vị và thông qua thi tuyển.
2. Cán bộ, công chức cấp xã có đủ
tiêu chuẩn, điều kiện để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn
thì được đăng ký dự thi nâng ngạch.
3. Kỳ thi nâng ngạch được tổ chức
theo nguyên tắc công khai, minh bạch, khách quan và đúng pháp luật.
Điều 42.
Tiêu chuẩn, điều kiện đăng ký dự thi nâng ngạch
Cán bộ, công chức cấp xã đăng ký
dự thi nâng ngạch phải bảo đảm có đủ các tiêu chuẩn, điều kiện sau:
1. Cán bộ, công chức nâng ngạch
phải có quyết định của cơ quan có thẩm quyền cử đi học.
2. Được đánh giá là hoàn thành tốt
nhiệm vụ trong thời gian 03 (ba) năm liên tục, tính đến năm trước liền kề của
năm đăng ký dự thi nâng ngạch; có phẩm chất chính trị, phẩm chất đạo đức tốt;
không trong thời gian bị thi hành kỷ luật hoặc đã có thông báo về việc xem xét,
xử lý kỷ luật của cơ quan có thẩm quyền;
3. Có năng lực, trình độ chuyên
môn, nghiệp vụ để đảm nhận vị trí việc làm tương ứng với ngạch cao hơn ngạch hiện
giữ trong cùng ngành chuyên môn;
4. Có đủ các tiêu chuẩn về văn bằng,
chứng chỉ theo quy định về tiêu chuẩn nghiệp vụ của ngạch dự thi; có chứng chỉ
Ngoại ngữ, Tin học, Quản lý Nhà nước.
5. Có thời gian công tác:
a) Từ Trung cấp lên Cao đẳng thời
gian công tác ít nhất 04 năm;
b) Từ Cao đẳng lên Đại học thời
gian công tác ít nhất 05 năm;
c) Từ Trung cấp lên Đại học thời
gian công tác ít nhất 07 năm.
Điều 43.
Xây dựng Kế hoạch thi nâng ngạch
1. Hàng năm, UBND cấp huyện báo
cáo số lượng, cơ cấu ngạch công chức cấp xã hiện có của các đơn vị thuộc phạm
vi quản lý và có văn bản gửi Sở Nội vụ đề nghị thẩm định số lượng chỉ tiêu nâng
ngạch của từng chức danh cán bộ, công chức cấp xã.
2. Căn cứ nhu cầu, số lượng, cơ
cấu thi nâng ngạch của UBND các huyện, thành phố, Sở Nội vụ xây dựng Kế hoạch tổ
chức thi nâng ngạch lên chuyên viên hoặc tương đương.
Điều 44. Hồ
sơ đăng ký dự thi nâng ngạch công chức cấp xã
Hồ sơ đăng ký dự thi nâng ngạch
bao gồm:
1. Đơn đăng ký dự thi nâng ngạch
(kèm theo phụ lục số 2).
2. Bản sơ yếu lý lịch của công
chức (theo mẫu số 2c-BNV/2008 ban hành kèm theo Quyết định số 02/2008/QĐ-BNV
ngày 06/10/2008 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ), có xác nhận của cơ quan sử dụng cán bộ,
công chức.
3. Bản nhận xét, đánh giá cán bộ,
công chức cấp xã của người đứng đầu hoặc cấp phó của cơ quan sử dụng cán bộ,
công chức.
4. Quyết định cử cán bộ, công chức
đi học của cơ quan có thẩm quyền.
5. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ theo yêu cầu của ngạch đăng ký dự thi được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
bản sao chứng chỉ Ngoại ngữ, Tin học, Quản lý Nhà nước.
6. Giấy chứng nhận sức khỏe do
cơ quan y tế có thẩm quyền cấp trong thời gian 60 ngày, tính đến ngày nộp hồ sơ
dự thi nâng ngạch.
7. Các yêu cầu khác theo quy định
của tiêu chuẩn nghiệp vụ ngạch dự thi (nếu có).
Điều 45. Nội
dung, hình thức và thời gian thi
1. Nội dung thi
a) Môn kiến thức chung;
b) Môn Tin học văn phòng.
2. Hình thức, thời gian thi
a) Thi viết Môn kiến thức chung
thời gian 180 phút;
b) Thi trắc nghiệm thời gian 30
phút.
Điều 46.
Cách tính điểm và xác định người trúng tuyển
1. Cách tính điểm:
a) Bài thi được chấm theo thang
điểm 100;
b) Kết quả thi nâng ngạch để xác
định người trúng tuyển là tổng số điểm của các bài thi môn kiến thức chung và
môn tin học văn phòng.
2. Người trúng tuyển trong kỳ
thi nâng ngạch phải thi đủ các bài thi của các môn thi theo quy định và có số
điểm của mỗi bài thi đạt từ 50 điểm trở lên.
Điều 47.
Nguyên tắc, trình tự tổ chức thi nâng ngạch
1. Nguyên tắc: Nội dung và hình
thức thi nâng ngạch phải phù hợp với chuyên môn, nghiệp vụ của ngạch dự thi, bảo
đảm lựa chọn cán bộ, công chức có năng lực, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ phù
hợp với tiêu chuẩn của ngạch dự thi và đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ. Kỳ thi nâng ngạch
còn là cơ hội để cán bộ, công chức cấp xã học tập, nâng cao trình độ, nâng cao
năng lực công tác.
2. Trình tự tổ chức thi nâng ngạch
được tiến hành theo các bước như tổ chức thi tuyển công chức cấp xã.
Mục 2. XẾP
LƯƠNG CÁN BỘ CHUYÊN TRÁCH CẤP XÃ
Điều 48. Xếp
lương cán bộ chuyên trách cấp xã
Sở Nội vụ căn cứ hồ sơ và đề nghị
của Chủ tịch UBND huyện, thành phố, quyết định xếp lương lần đầu cho cán bộ giữ
chức danh chuyên trách cấp xã. Từ lần
thứ hai trở đi, Chủ tịch UBND cấp
huyện thực hiện việc xếp lương.
Điều 49. Hồ
sơ đề nghị xếp lương lần đầu
Hồ sơ đề nghị xếp lương lần đầu
gồm có:
1. Công văn đề nghị xếp lương lần
đầu đối với cán bộ chuyên trách cấp xã của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Quyết định hoặc Nghị quyết
phê chuẩn của cấp có thẩm quyền.
3. Sơ yếu lý lịch theo mẫu quy định
có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú.
4. Bản sao giấy khai sinh.
5. Bản sao bằng tốt nghiệp văn
hóa, trình độ chuyên môn, trình độ Lý luận chính trị, trình độ Quản lý Nhà nước
được cơ quan có thẩm quyền chứng thực.
Điều 50.
Quy trình thực hiện
1. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày có Quyết định hoặc Nghị quyết phê chuẩn của cấp có thẩm quyền, Chủ tịch
UBND cấp xã gửi công văn đề nghị xếp lương lần đầu đối với cán bộ chuyên trách
cấp xã lên Chủ tịch UBND cấp huyện.
2. Trong thời hạn 15 ngày kể từ
ngày Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị, Chủ tịch UBND cấp huyện có văn bản
kèm theo hồ sơ đề nghị Sở Nội vụ xem xét, quyết định.
3. Trong thời hạn 10 ngày kể từ
khi nhận được văn bản và hồ sơ hợp lệ, Sở Nội vụ ban hành Quyết định xếp lương
lần đầu đối với cán bộ chuyên trách cấp xã.
Mục 3. QUẢN
LÝ VÀ KHEN THƯỞNG, XỬ LÝ KỶ LUẬT CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ
Điều 51. Nội
dung quản lý cán bộ, công chức cấp xã
Thực hiện theo các Điều 23, 24,
25, 26, 27 Nghị định số 114/2003/NĐ-CP ngày 10/10/2003 của Chính phủ về cán bộ,
công chức xã, phường, thị trấn.
Điều 52.
Khen thưởng cán bộ, công chức cấp xã
1. Việc khen thưởng cán bộ, công
chức cấp xã thực hiện theo quy định tại Điều 76 Luật Cán bộ, công chức và theo
quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng.
2. Quy trình, thủ tục khen thưởng
cán bộ, công chức cấp xã thực hiện theo quy định của Luật Thi đua, Khen thưởng
và theo phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ công chức, viên chức của tỉnh.
Điều 53. Xử
lý kỷ luật đối với cán bộ, công chức cấp xã
1. Hình thức kỷ luật đối với cán
bộ cấp xã:
Cán bộ cấp xã vi phạm các quy định
của pháp luật chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo tính
chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Cách chức;
d) Bãi nhiệm.
2. Hình thức kỷ luật đối với
công chức cấp xã:
Công chức cấp xã vi phạm các quy
định của pháp luật chưa đến mức phải truy cứu trách nhiệm hình sự thì tuỳ theo
tính chất, mức độ vi phạm phải chịu một trong những hình thức kỷ luật sau đây:
a) Khiển trách;
b) Cảnh cáo;
c) Hạ bậc lương (hoặc kéo dài 01
kỳ nâng lương);
d) Giáng chức;
đ) Cách chức;
e) Buộc thôi việc.
3. Thẩm quyền quyết định kỷ luật:
a) Chủ tịch UBND cấp huyện ký
quyết định kỷ luật cán bộ, công chức cấp xã theo đề nghị của Hội đồng kỷ luật với
các hình thức: Cách chức, bãi nhiệm, hạ bậc lương, giáng chức, buộc thôi việc;
b) Chủ tịch UBND cấp xã ký quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức theo đề nghị của Hội đồng kỷ luật với các hình
thức: Khiển trách, cảnh cáo (trừ đối tượng Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản
lý).
4. Hội đồng kỷ luật đối với cán
bộ thuộc đối tượng Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản lý do Chủ tịch UBND
huyện, thành phố thành lập có từ 05 đến 07 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND cấp huyện làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Trưởng Ban Tổ chức Huyện ủy,
Thành ủy làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Trưởng phòng Nội vụ huyện,
thành phố làm Thư ký Hội đồng;
d) Các Ủy viên khác gồm Chủ tịch
Công đoàn cấp huyện và cán bộ cấp trên chuyên môn trực tiếp của người bị xem
xét kỷ luật.
5. Hội đồng kỷ luật đối với cán
bộ, công chức không thuộc đối tượng Ban Thường vụ Huyện ủy, Thành ủy quản lý do
Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thành lập có từ 03 đến 05 thành viên, gồm:
a) Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch
UBND cấp xã làm Chủ tịch Hội đồng;
b) Phó Bí thư hoặc Thường trực Đảng
ủy cấp xã làm Phó Chủ tịch Hội đồng;
c) Công chức Văn phòng - Thống
kê làm Thư ký Hội đồng (nếu công chức Văn phòng - Thống kê vi phạm kỷ luật thì
thư ký Hội đồng là công chức khác);
d) Các Ủy viên là cán bộ, công
chức khác, Chủ tịch Công đoàn cấp xã (nếu có).
6. Sau khi Hội đồng kỷ luật cấp
xã xét kỷ luật xong, trong thời gian 05 ngày làm việc, phải chuyển kết quả kèm
theo hồ sơ báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện (qua phòng Nội vụ). Nếu Hội đồng kỷ
luật cấp xã xem xét, áp dụng hình thức kỷ luật chưa đúng thì Chủ tịch UBND cấp
huyện thành lập Hội đồng kỷ luật để xem xét lại.
7. Cán bộ, công chức cấp xã bị xử
lý kỷ luật có quyền khiếu nại về quyết định kỷ luật đối với mình đến cơ quan, tổ
chức có thẩm quyền theo quy định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 54.
Trách nhiệm thi hành
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm
tra, đôn đốc các cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan thực hiện Quy định này
và định kỳ báo cáo kết quả về UBND tỉnh theo quy định.
2. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ
quan thuộc UBND tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố có trách nhiệm triển
khai thực hiện quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh,
vướng mắc các cơ quan, đơn vị, địa phương phản ánh về Sở Nội vụ để tổng hợp báo
cáo UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung theo quy định./.
PHỤ LỤC SỐ 1
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Kèm theo Quyết định số 464/2011/QĐ-UBND ngày 05/12/2011 của UBND tỉnh Bắc
Giang)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
ĐƠN
ĐĂNG KÝ
DỰ
THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP XÃ NĂM .....
Kính
gửi: Hội đồng tuyển dụng công chức cấp xã huyện (thành phố).....................................
năm.........
Tên tôi
là...............................................................................
Nam (nữ).....................
Sinh
ngày..............tháng.........năm
19.......................................................................
Quê quán: ..................................................................................................................
Hộ khẩu thường
trú:..................................................................................................
Chỗ ở hiện nay: ....................................Điện
thoại liên lạc.......................................
Địa chỉ báo
tin:..........................................................................................................
Dân tộc:
....................................................................................................................
Trình độ chuyên môn đào tạo.................................hệ:
chính quy/không chính quy
Tốt nghiệp trường.....................................................................................................
Chuyên ngành đào tạo:............................................................................................
Xếp loại tốt nghiệp.....................................;
Điểm TB toàn khóa học.......................
Thuộc đối tượng ưu tiên:
...............................................; Điểm ưu tiên
...................
Sau khi nghiên cứu điều kiện,
tiêu chuẩn tuyển dụng chức danh công chức cấp xã tôi thấy bản thân đủ điều kiện,
tiêu chuẩn để đăng ký tham gia thi tuyển. Vì vậy tôi làm đơn này đăng ký với Hội
đồng tuyển dụng. Nếu trúng tuyển tôi xin chấp hành nghiêm túc mọi quy định của
Nhà nước.
Đơn vị đăng ký dự tuyển (xã, phường,
thị trấn):.......................................................
Chức danh đăng ký dự tuyển:...................................................................................
Trình độ chuyên môn yêu cầu chức
danh cần tuyển: (Trung cấp, Cao đẳng, Đại học):..........................
Tôi xin gửi kèm theo đơn này có
hồ sơ xin đăng ký dự tuyển gồm:
1. Bản khai lý lịch (có dán ảnh);
2. Giấy chứng nhận sức khoẻ (từ
cấp huyện và tương đương trở lên);
3. Bản chụp các văn bằng, chứng
chỉ và các giấy tờ khác có liên quan khác, gồm:
....................................................................................................................................
4. 02 phong bì có dán tem và ghi
rõ địa chỉ người nhận;
5. Bản chụp kết quả học tập;
6. Bản sao Giấy khai sinh.
Toàn bộ văn bằng, chứng chỉ và
các giấy tờ liên quan khác trong hồ sơ dự tuyển của tôi nêu trên khi được thông
báo trúng tuyển tôi sẽ hoàn chỉnh theo quy định.
Tôi cam đoan hồ sơ dự tuyển là
đúng sự thật, đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự tuyển. Tôi xin chịu trách nhiệm trước
pháp luật về các bản chụp văn bằng, chứng chỉ và giấy tờ liên quan khác có
trong hồ sơ dự tuyển.
Ghi chú: Nếu chỉ tiêu
cần tuyển phân theo đơn vị, thì mỗi thí sinh chỉ được đăng ký vào 01 đơn vị có
chỉ tiêu. Nếu cố tình đăng ký 2 đơn vị trở lên thì Hội đồng tuyển dụng loại khỏi
danh sách đăng ký dự tuyển hoặc hủy kết quả trúng tuyển.
|
.................,
ngày..... tháng ..... năm ......
NGƯỜI
LÀM ĐƠN
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|
PHỤ LỤC SỐ 2
MẪU ĐƠN ĐĂNG KÝ DỰ THI NÂNG NGẠCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 464/2011/QĐ-UBND ngày 05/12/2011 của UBND tỉnh
Bắc Giang)
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------------
ĐƠN
ĐĂNG KÝ
DỰ
THI NÂNG NGẠCH CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP XÃ NĂM .....
Kính
gửi: Hội đồng thi nâng ngạch cán bộ, công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang
năm.........
Tên tôi
là.............................................................................
Nam (nữ).................
Sinh
ngày..............tháng.........năm 19.................................................................
Nơi công
tác:........................................................................................................
Trình độ chuyên môn hiện
nay.............................................................................
Chuyên ngành đào tạo:........................................................................................
Công việc được phân công hiện
nay:...................................................................
Hiện hưởng lương: mã số ngạch:........................bậc...............hệ
số.................từ ngày........./........./............... Thời gian xét
nâng lương lần sau từ ngày
..................../............/...................
Sau khi nghiên cứu điều kiện và
tiêu chuẩn của ngạch ....................................., tôi thấy bản thân
tôi có đủ điều kiện, tiêu chuẩn để đăng ký tham dự thi nâng ngạch. Vì vậy tôi
làm đơn này đăng ký với Hội đồng thi nâng ngạch.
Tôi gửi kèm theo đơn này hồ sơ gồm:
1. Bản khai lý lịch có xác nhận
của cơ quan sử dụng CB,CC (có dán ảnh);
2. Bản sao các văn bằng, chứng
chỉ và các giấy tờ khác có liên quan khác (có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan),
gồm:.............................................................................................................................
3. Bản nhận xét, đánh giá CB, CC
của cơ quan sử dụng CB, CC;
4. Quyết định cử CB, CC đi học của
cơ quan có thẩm quyền;
5. Giấy chứng nhận sức khoẻ;
6. Các giấy tờ khác:.............................................................................................
Tôi cam đoan hồ sơ dự thi nâng
ngạch là đúng sự thật, đủ tiêu chuẩn và điều kiện dự thi. Tôi xin chịu trách
nhiệm trước pháp luật về lời khai và hồ sơ của mình./.
|
.................,
ngày..... tháng ..... năm ......
NGƯỜI
LÀM ĐƠN
(Ký,
ghi rõ họ và tên)
|