QUY ĐỊNH
VỀ CHẾ ĐỘ HỌP TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ
NƯỚC
TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 463 /2006/QĐ-UBND ngày 27 tháng 11 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này
điều chỉnh việc tổ chức các cuộc họp trong hoạt động quản lý, điều hành của cơ
quan hành chính các cấp tỉnh Yên Bái.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố (sau
đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện); Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các xã,
phường thị trấn (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp xã).
2. Cơ quan và
thủ trưởng cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; cơ quan và thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các tổ chức tư vấn, phối hợp
liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân huyện thành lập.
Điều 3. Mục tiêu
Mục tiêu của
Quy định này là nhằm giảm bớt số lượng, nâng cao chất lượng các cuộc họp trong
hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước ở các cấp, các ngành; thực hành tiết
kiệm, chống lãng phí trong việc tổ chức các cuộc họp, góp phần tiếp tục đổi mới,
nâng cao hiệu lực, hiệu quả sự chỉ đạo, điều hành của thủ trương cơ quan hành
chính nhà nước; đáp ứng yêu cầu của cải cách hành chính trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 4. Nguyên tắc tổ chức cuộc họp
1. Bảo đảm giải
quyết công việc đúng thẩm quyền và phạm vi trách nhiệm được phân công, cấp trên
không can thiệp và giải quyết công việc thuộc thẩm quyền của cấp dưới và cấp dưới
không đẩy công việc thuộc thẩm quyền của cấp mình lên cho cấp trên giải quyết.
2. Chỉ tiến
hành họp khi thực sự cần thiết để phục vụ cho công tác chỉ đạo, điều hành của
thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước trong việc thực hiện các nhiệm vụ công
tác quan trọng. Không dùng cuộc họp để thay cho việc ra các quyết định quản lý,
điều hành.
3. Xác định
rõ mục đích, yêu cầu, nội dung, thành phần tham dự; đề cao và thực hiện nghiêm
túc chế độ trách nhiệm cá nhân trong phân công và xử lý công việc, bảo đảm tăng
cường hiệu lực, hiệu quả công tác chỉ đạo, điều hành tập trung thống nhất,
thông suốt của thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước.
4. Tổ chức cuộc
họp theo chương trình kế hoạch; thực hiện cải tiến, đơn giản hoá quy định thủ tục
tiến hành cuộc họp; bảo đảm chất lượng, hiệu quả, thiết thực, tiết kiệm, không
hình thức phô trương.
5. Thực hiện
lồng ghép các nội dung vấn đề, công việc cần xử lý; kết hợp các loại cuộc họp với
nhau trong việc tổ chức họp một cách hợp lý.
6. Hình thức,
quy mô cuộc họp phù hợp với tính chất, yêu cầu và nội dung của vấn đề, công việc
cần giải quyết; phù hợp với tính chất và đặc điểm về tổ chức và hoạt động của từng
loại cơ quan, đơn vị hành chính nhà nước.
Điều 5. Chủ tịch Uỷ ban
nhân dân, thủ trưởng các cơ quan hành chính các cấp có trách nhiệm tố chức, chỉ
đạo nghiên cứu, triển khai ứng dụng khoa học và công nghệ, trước hết là công
nghệ thông tin vào việc đổi mới công tác lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành để giảm bớt
các cuộc họp; không ngừng cải tiến nội dung, cách thức tiến hành, nâng cao chất
lượng và hiệu quả các cuộc họp.
Điều 6. Các trường hợp không tổ chức cuộc họp
1. Phổ biến,
quán triệt và triển khai thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các văn bản
chỉ đạo của cấp trên.
Đối với những
văn bản quy định những chủ trương, chính sách lớn, quan trọng, những nhiệm vụ
trọng tâm, cấp bách về phát triển kinh tế - xã hội, thì khi cần thiết có thể tổ
chức cuộc họp để quán triệt, tập huấn nhằm thống nhất nhận thức và hành động
trong triển khai thực hiện.
2. Việc sơ kết
kiểm điểm, đánh giá tình hình và kết quả 6 tháng thực hiện chương trình, kế hoạch
nhiệm vụ công tác hàng năm của các sở, ngành, chính quyền địa phương, cơ sở.
3. Giải quyết
những công việc thường xuyên trong tình hình có thiên tai, địch họa hoặc tình
trạng khẩn cấp.
4. Những việc
cụ thể đã được ủy quyền hoặc phân công, phân cấp rõ thẩm quyền và trách nhiệm
cho tổ chức hoặc cá nhân cấp dưới giải quyết.
5. Tổ chức lấy
ý kiến của lãnh đạo các cơ quan, đơn vị ở các cấp, các ngành tham gia xây dựng,
hoàn thiện các đề án, dự án, trừ trường hợp những đề án, dự án lớn, quan trọng
liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của nhiều
cơ quan, đơn vị.
6. Uỷ ban
nhân dân triệu tập lãnh đạo các ngành, địa phương lên để trực tiếp phân công,
chỉ đạo thực hiện các nhiệm vụ công tác hoặc để nghe báo cáo tình hình thay cho
việc thực hiện chế độ đi công tác địa phương, cơ sở trực tiếp kiểm tra, giám
sát theo quy định.
7. Giải quyết
những nội dung công việc mang tính chất chuyên môn, kỹ thuật hoặc để giải quyết
những công việc chuẩn bị trước cho việc tổ chức các cuộc họp, trừ trường hợp những
cuộc họp lớn, quan trọng.
8. Những việc
đã được pháp luật quy định giải quyết bằng các cách thức khác không cần thiết
phải thông qua cuộc họp.
Điều 7. Các cơ quan đơn vị
hành chính nhà nước có quan hệ trực tiếp giải quyết công việc hàng ngày của cá
nhân, tổ chức không được vì tổ chức các cuộc họp của cơ quan đơn vị mà làm chậm
trễ, gây khó khăn, phiền hà cho việc tiếp nhận và xử lý công việc của cá nhân,
tổ chức theo quy định của pháp luật.
Thủ trưởng cơ
quan đơn vị hành chính nhà nước không được sử dụng thời gian thực hiện chế độ
tiếp công dân, trực tiếp xử lý khiếu kiện của công dân theo quy định của pháp
luật để chủ trì hoặc tham dự các cuộc họp.
Điều 8. Nghiêm cấm việc kết
hợp các cuộc họp với tham quan, nghỉ mát hoặc dùng hình thức họp để tổ chức vui
chơi, giải trí cho cán bộ, công chức, viên chức. Người đứng đầu cơ quan, đơn vị
hành chính nhà nước đứng ra tổ chức, triệu tập cuộc họp phải chịu trách nhiệm
cá nhân về việc đã để xảy ra tình trạng nói trên.
Điều 9. Thủ trưởng cơ
quan hành chính nhà nước cấp trên không được sử dụng hình thức cuộc họp để nghe
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ công tác của cấp dưới thay thế cho việc kiểm
tra trực tiếp đối với cơ quan đơn vị cấp dưới và cơ sở.
Chương II
QUY TRÌNH TỔ CHỨC CUỘC HỌP
Điều 10. Xây dựng kế hoạch tổ chức các cuộc họp
1. Căn cứ vào
chương trình công tác hàng năm, hàng tháng của cơ quan mình và yêu cầu giải quyết
công việc, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân, thủ trưởng cơ quan hành chính các cấp chỉ
đạo xây dựng và quyết định kế hoạch tổ chức các cuộc họp lớn, quan trọng trong
năm và hàng tháng; phân công trách nhiệm cơ quan, đơn vị chuẩn bị nội dung, địa
điểm và các vấn đề khác liên quan đến việc tổ chức các cuộc họp đó.
Kế hoạch tổ
chức các cuộc họp trong năm và hàng tháng phải được thông báo trước cho các đối
tượng được triệu tập hoặc mời tham dự.
2. Các cuộc họp
bất thường chỉ được tổ chức để giải quyết những công việc đột xuất, khẩn cấp.
Điều 11. Chuẩn bị nội dung các cuộc họp
1. Nội dung
các cuộc họp phải được cơ quan, đơn vị được phân công chuẩn bị kỹ, đầy đủ, chu
đáo, đúng yêu cầu và thời gian.
2. Những vấn
đề liên quan đến nội dung cuộc họp và những nội dung, yêu cầu cần trao đổi,
tham khảo ý kiến tại cuộc họp phải được chuẩn bị đầy đủ trước thành văn bản.
Đối với những
tài liệu dài, có nhiều nội dung, thì ngoài bản chính còn phải chuẩn bị thêm bản
tóm tắt nội dung.
Điều 12. Giấy mời họp
1. Giấy mời họp
phải được ghi rõ những nội dung sau đây:
a) Người triệu
tập và chủ trì;
b) Thành phần
tham dự;
c) Người được
triệu tập; người được mời tham dự;
d) Nội dung
cuộc họp; thời gian, địa điểm họp;
đ) Những yêu
cầu đối với người được triệu tập hoặc được mời tham dự.
2. Giấy mời họp
phải được gửi trước ngày họp ít nhất là 3 ngày làm việc, kèm theo là tài liệu,
văn bản, nội dung, yêu cầu và những gợi ý liên quan đến nội dung cuộc họp, trừ
trường hợp các cuộc họp đột xuất.
Điều 13. Thành phần và số lượng người tham dự cuộc họp
1. Tuỳ theo
tính chất, nội dung, mục đích, yêu cầu của cuộc họp, người triệu tập cuộc họp
phải cân nhắc kỹ và quyết định thành phần, số lượng người tham dự cuộc họp cho
phù hợp, bảo đảm tiết kiệm và hiệu quả.
2. Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị được mời họp phải cử người tham dự cuộc họp đúng thành phần, có
đủ thẩm quyền, năng lực, trình độ đáp ứng nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
3. Trường hợp
người được triệu tập hoặc được mời là thủ trưởng cơ quan, đơn vị không thể tham
dự cuộc họp, thì có thể ủy quyền cho cấp dưới có đủ khả năng đáp ứng nội dung
và yêu cầu của cuộc họp đi họp thay nhưng phải báo cáo và được sự đồng ý của
người chủ trì cuộc họp.
Điều 14. Thời gian tiến hành cuộc họp
1. Thời gian
tiến hành một cuộc họp thuộc các loại cuộc họp dưới đây được quy định như sau:
a) Họp tham
mưu, tư vấn không quá một buổi làm việc;
b) Họp chuyên
môn từ một buổi làm việc đến 1 ngày, trường hợp đối với những đề án, dự án lớn,
phức tạp thì có thể kéo dài thời gian hơn, nhưng cũng không quá 2 ngày;
c) Họp tổng kết
công tác năm không quá 1 ngày;
d) Họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề từ 1 đến 2 ngày tùy theo tính chất và nội dung của chuyên đề;
đ) Họp tập huấn,
triển khai nhiệm vụ công tác từ 1 đến 3 ngày tuỳ theo tính chất và nội dung vấn
đề.
2. Các loại
cuộc họp khác thì tuỳ theo tính chất và nội dung mà bố trí thời gian tiến hành
hợp lý, nhưng không quá 2 ngày.
Điều 15. Những yêu cầu về tiến hành cuộc họp
1. Mỗi cuộc họp
có thể kết hợp giải quyết nhiều nội dung, sử dụng nhiều hình thức và cách thức
tiến hành phù hợp với tính chất, yêu cầu của từng vấn đề và điều kiện hoàn cảnh
cụ thể để tiết kiệm thời gian, bảo đảm chất lượng và hiệu quả giải quyết công
việc.
2. Người chủ
trì hoặc người được phân công chỉ trình bày tóm tắt ngắn gọn tư tưởng, nội dung
cốt lõi của đề án, dự án, vấn đề được đưa ra cuộc họp hoặc chỉ nêu những vấn đề
còn ý kiến khác nhau, không đọc toàn văn tài liệu, văn bản của cuộc họp, không
trình bày toàn bộ nội dung chi tiết vấn đề cần xử lý tại cuộc họp.
3. Việc phát
biểu, trao đổi ý kiến tại cuộc họp phải tập trung chủ yếu vào những vấn đề đang
còn những ý kiến khác nhau để đề xuất những biện pháp xử lý.
4. Ý kiến kết
luận của người chủ trì cuộc họp phải rõ ràng và cụ thể, thể hiện được đầy đủ
tính chất, nội dung và yêu cầu của cuộc họp.
Điều 16. Trách nhiệm của người chủ trì cuộc họp
1. Quán triệt
mục đích, yêu cầu, nội dung chương trình, thời gian và lịch trình của cuộc họp.
2. Xác định
thời gian tối đa cho mỗi người tham dự cuộc họp được trình bày ý kiến của mình
một cách hợp lý.
3. Điều khiển
cuộc họp theo đúng mục đích, yêu cầu đặt ra.
4. Có ý kiến
kết luận cuộc họp, trước khi kết thúc cuộc họp.
5. Giao trách
nhiệm cho cơ quan, đơn vị có thẩm quyền ra văn bản thông báo kết quả cuộc họp đến
những cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan.
Điều 17. Trách nhiệm của người tham dự cuộc họp
1. Nghiên cứu
tài liệu, văn bản của cuộc họp nhận được trước khi đến dự cuộc họp.
2. Chuẩn bị
trước ý kiến phát biểu tại cuộc họp.
3. Phải đi dự
họp đúng thành phần, đến họp đúng giờ và tham dự hết thời gian của cuộc họp. Chỉ
trong trường hợp vì những lý do đột xuất và được sự đồng ý của người chủ trì
thì người tham dự có thể rời cuộc họp trước khi cuộc họp kết thúc.
4. Trong khi
dự họp, không được làm việc riêng hoặc xử lý công việc không có liên quan đến nội
dung cuộc họp.
Không gọi hoặc
nghe điện thoại trong phòng họp.
5. Trình bày
ý kiến tham gia hoặc tranh luận tại cuộc họp phải ngắn gọn, đi thắng vào nội
dung vấn đề và không vượt quá thời gian mà người chủ trì cuộc họp cho phép.
6. Trong trường
hợp được cử đi họp thay, thì phải báo cáo kết quả cuộc họp cho thủ trưởng cơ
quan, đơn vị đã cử mình đi họp.
Điều 18. Biên bản cuộc họp và thông báo kết quả cuộc họp
1. Nội dung
diễn biến của cuộc họp phải được ghi thành biên bản. Trong trường hợp cần thiết,
thì tổ chức ghi âm, ghi hình cuộc họp.
Biên bản cuộc
họp phải gồm những nội dung chính sau đây:
a) Người chủ
trì và danh sách những người tham dự có mặt tại cuộc họp;
b) Những vấn
đề được trình bày và thảo luận tại cuộc họp;
c) Ý kiến
phát biểu của những người tham dự cuộc họp;
d) Kết luận của
chủ toạ cuộc họp và các quyết định được đưa ra tại cuộc họp.
2. Chậm nhất
là 5 ngày làm việc sau ngày kết thúc cuộc họp, cơ quan, đơn vị được giao trách
nhiệm phải ra thông báo bằng văn bản kết quả cuộc họp, gửi cho các cơ quan, đơn
vị, cá nhân có liên quan biết, thực hiện.
Văn bản thông
báo kết quả cuộc họp bao gồm những nội dung chính sau đây:
a) Ý kiến kết
luận của người chủ trì cuộc họp về các vấn đề được đưa ra tại cuộc họp;
b) Quyết định
của người có thẩm quyền được đưa ra tại cuộc họp về việc giải quyết các vấn đề
có liên quan và phân công trách nhiệm tổ chức thực hiện.
3. Văn bản
thông báo kết quả cuộc họp không thay thế cho việc ra văn bản quy phạm pháp luật
hoặc văn bản cá biệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định của pháp luật để giải
quyết các vấn đề liên quan được quyết định tại cuộc họp.
Điều 19. Trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc họp
Việc theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo được đưa ra tại cuộc
họp phải được giao cho một cơ quan, đơn vị có thẩm quyền liên quan chịu trách
nhiệm.
Chương III
CÁC CUỘC HỌP CỦA CHỦ TỊCH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH VÀ CỦA CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN
Điều 20. Các loại cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh và của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
1. Họp giao
ban của Chủ tịch Ủy ban nhân dân với các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và các
thành viên Uỷ ban nhân dân cùng cấp.
2. Họp tham
mưu, tư vấn.
3. Họp làm việc.
4. Họp (hội
nghị) tập huấn, triển khai.
5. Họp (hội
nghị) sơ kết, tổng kết chuyên đề.
Điều 21. Việc tổ chức cuộc họp để giải quyết những vấn
đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân
1. Thủ trưởng
cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thủ trưởng cơ quan chuyên môn
thuộc Uỷ ban nhân dân cấp huyện có thể đề nghị tổ chức cuộc họp làm việc của Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp để Chủ tịch Ủy ban nhân dân điều phối giải quyết
những vấn đề quan trọng liên ngành vượt quá thẩm quyền của cơ quan chuyên môn.
2. Chánh Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện có thể được
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cùng cấp ủy quyền chủ trì cuộc họp nói tại khoản 1 Điều
này; báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân kết quả cuộc họp.
Điều 22. Trách nhiệm của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh và Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức cuộc họp
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
1. Xây dựng kế
hoạch tổ chức các cuộc họp hàng năm, hàng quý, hàng tháng, hàng tuần của Chủ tịch
Ủy ban nhân dân, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân, trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định.
2. Thẩm tra về
sự cần thiết và nội dung cuộc họp làm việc nói tại Khoản 1, Điều 21 của Quy định
này.
3. Bố trí, sắp
xếp các cuộc họp một cách hợp lý, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy
ban nhân dân quyết định.
4. Gửi giấy mời
họp đến các cơ quan và cá nhân đúng thành phần theo chỉ đạo của lãnh đạo Ủy ban
nhân dân.
5. Đôn đốc,
hướng dẫn cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cùng cấp được phân công chuẩn
bị đầy đủ, đúng yêu cầu quy định các tài liệu, văn bản thuộc nội dung của cuộc
họp và gửi trước ngày họp ít nhất 3 ngày làm việc.
6. Thẩm tra
các đề án, dự án hoặc vấn đề, công việc thuộc nội dung cuộc họp; tóm tắt các vấn
đề thuộc nội dung cuộc họp, xác định những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và đề
xuất hướng xử lý.
7. Tham dự hoặc
cử cấp dưới tham dự cuộc họp.
8. Tổ chức
ghi biên bản, ghi âm nội dung cuộc họp.
9. Thông báo
bằng văn bản ý kiến kết luận chỉ đạo của người chủ trì cuộc họp.
10. Kiểm tra,
đôn đốc các cơ quan thực hiện ý kiến kết luận, chỉ đạo tại cuộc họp.
Điều 23. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh không chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện tổ chức hội
nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác thuộc phạm vi và trách nhiệm quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện không chỉ đạo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức hội
nghị tập huấn, triển khai nhiệm vụ công tác thuộc phạm vi và trách nhiệm quản
lý của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Không tổ
chức cuộc họp giao ban thường kỳ của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp trên với Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp dưới.
Điều 24. Việc tổ chức họp sơ kết, tống kết của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
1. Các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh không triệu tập cuộc họp (hội nghị)
toàn ngành ở địa phương để sơ kết, tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác 6 tháng
và hàng năm.
Trường hợp cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thấy cần thiết phải triệu tập cuộc họp
toàn ngành ở địa phương để tổng kết thực hiện nhiệm vụ công tác năm, thì phải
có văn bản trình và được sự đồng ý trước của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về nội
dung, thành phần, thời gian, địa điểm tổ chức cuộc họp.
2. Việc tổ chức
cuộc họp tổng kết công tác hàng năm của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân
dân cấp huyện có mời lãnh đạo cơ quan chuyên môn cấp trên, lãnh đạo cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cùng cấp và lãnh đạo, cán bộ, công chức chuyên
môn của Uỷ ban nhân dân cấp xã tham dự thì phải xin phép và được sự đồng ý của
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Điều 25. Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh triệu tập cuộc họp tập huấn, triển
khai có mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý trước của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
Thủ trưởng cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện triệu tập cuộc họp tập huấn,
triển khai có mời Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng
các cơ quan chuyên môn khác cùng cấp tham dự thì phải được sự đồng ý trước của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IV
CHẾ ĐỘ TÀI CHÍNH
Điều 26. Cơ quan, đơn vị
tổ chức họp phải có trách nhiệm chuẩn bị chu đáo về nơi họp, chỗ ăn, nghỉ cho đại
biểu. Đại biểu dự họp tự trả tiền ăn, nghỉ bằng tiền công tác phí và một phần
tiền lương của mình theo quy định; Cơ quan, đơn vị tổ chức họp trợ cấp tiền ăn,
nghỉ đi lại theo chế độ cho những đại biểu được mời không thuộc diện hưởng
lương từ ngân sách nhà nước.
Điều 27. Các nội dung chi cho cuộc họp
1) Tiền thuê
hội trường trong những ngày tổ chức họp (trong trường hợp cơ quan tổ chức cuộc
họp không có địa điểm, phải thuê).
2) Tiền in
(hoặc mua) tài liệu phục vụ cuộc họp.
3) Tiền thuê
xe ô tô đưa đón đại biểu từ nơi nghỉ đến nơi tổ chức cuộc họp (trong trường hợp
quy định phải đưa đón tập thể).
4) Tiền nước
uống.
5) Chi hỗ trợ
tiền ăn, thuê chỗ nghỉ (trong trường hợp họp cả ngày), tiền tàu xe cho đại biểu
là người không hưởng lương từ ngân sách.
6) Các khoản
chi khác như: tiền làm thêm giờ, tiền thuốc chữa bệnh thông thường, trang trí hội
trường thanh toán theo quy định hiện hành.
Điều 28. Một số nội dung hạn chế chi cho cuộc họp
1) Chỉ trang
trí các tít chữ trên phông chính của các cuộc họp lớn, quan trọng như: họp sơ kết,
tổng kết chuyên đề; họp tổng kết năm; họp tập huấn, triển khai nhiệm vụ và một
số cuộc họp quan trọng khác.
2) Không sử dụng
hoa tươi trong các cuộc họp thông thường.
3) Hạn chế việc
sử dụng lẵng hoa, tặng lẵng hoa tại các cuộc họp thi đua; đón danh hiệu cao quý
của nhà nước và một số cuộc họp khác.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 29. Hiệu lực thi hành
1. Quy định
này có hiệu lực thi hành theo hiệu lực thi hành của Quyết định ban hành.
2. Các quy định
trước đây về họp trong hoạt động của cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Yên Bái
trái với Quy định này đều bãi bỏ./.