BỘ
TƯ PHÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 460/QĐ-BTP
|
Hà
Nội, ngày 22 tháng 02
năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH KẾ HOẠCH SƠ KẾT THI HÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 VÀ
CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT
BỘ TRƯỞNG BỘ TƯ PHÁP
Căn cứ Luật hôn nhân và gia đình số
52/2014/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 96/2017/NĐ-CP
ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tư pháp;
Xét đề nghị của Vụ trưởng Vụ Pháp
luật dân sự - kinh tế,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Kế hoạch sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn
bản quy định chi tiết.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Vụ trưởng
Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan thuộc Bộ chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3 (để thi
hành);
- Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội; Bộ Y
tế; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Ủy ban Dân tộc; Ngân hàng Nhà
nước Việt Nam (để phối hợp);
- Hội đồng Dân tộc (để biết);
- UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW (để chỉ đạo thực hiện);
- Ủy ban về các vấn đề xã hội (để biết);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Văn phòng Quốc hội (để phối hợp);
- Tòa án nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao (để phối hợp);
- Trung ương Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam (để phối hợp);
- Bộ trưởng (để b/c);
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Sở Tư pháp (để thực hiện);
- Cổng thông tin của Bộ Tư pháp (để đăng tải);
- Lưu: VT, PLDSKT (DS).
|
KT.
BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phan Chí Hiếu
|
KẾ HOẠCH
SƠ
KẾT THI HÀNH LUẬT HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH NĂM 2014 VÀ CÁC VĂN BẢN QUY ĐỊNH CHI TIẾT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 460/QĐ-BTP ngày 22 tháng 02 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Tư
pháp)
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 được
Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa
XIII, kỳ họp thứ 7 thông qua ngày 19/6/2014, có hiệu lực thi hành
từ ngày 01/01/2015.
Nhằm đánh giá tình hình, kết quả thi
hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết, hướng
dẫn thi hành, Bộ Tư pháp xây dựng Kế hoạch sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia
đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết, bao gồm các nội dung sau đây:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
- Đánh giá khách quan, toàn diện mặt
tích cực, hiệu quả đã đạt được qua thực tiễn thi hành Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết;
- Kịp thời phát hiện những khó khăn,
vướng mắc về quy định pháp luật và áp dụng pháp luật trong quá trình thi hành
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết;
- Đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện
pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật khác có liên quan; nâng cao hiệu
quả quản lý nhà nước; đồng bộ, thống nhất, khả thi trong áp dụng pháp luật về
hôn nhân và gia đình.
2. Yêu cầu
Việc sơ kết cần thực hiện nghiêm túc,
thực chất tại các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là địa
phương) và các Bộ, ngành, tổ chức có liên quan ở Trung ương. Nội dung sơ kết phải
thiết thực, phản ánh đúng thực tế khách quan, tránh làm theo kiểu thống kê, báo
cáo thành tích.
Kết quả sơ kết phải xây dựng thành
Báo cáo để gửi về Bộ Tư pháp tổng hợp, báo cáo Chính phủ.
II. NỘI DUNG, HÌNH
THỨC SƠ KẾT
1. Nội dung sơ kết
a) Đánh giá về sự tác động của Luật
hôn nhân và gia đình, các văn bản quy định chi tiết đến các quan hệ hôn nhân và
gia đình nói riêng và sự phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước nói chung; tác động của phát triển kinh tế - xã hội đối
với các quan hệ hôn nhân và gia đình và các quy định của
Luật hôn nhân và gia đình, các văn bản quy định chi tiết.
b) Công tác chỉ đạo, triển khai, thi hành Luật hôn nhân và gia đình và các văn bản quy định
chi tiết.
c) Đánh giá ưu điểm, bất cập, hạn chế
trong quy định của Luật hôn nhân và gia đình, các văn bản
quy định chi tiết về quy định chung; kết hôn; quan hệ giữa vợ và chồng; chấm dứt
hôn nhân; quan hệ giữa cha mẹ và con; quan hệ giữa các thành viên khác của gia
đình; cấp dưỡng; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; nguyên nhân
của những hạn chế, bất cập.
d) Đánh giá về sự đồng bộ, thống nhất
giữa Luật hôn nhân và gia đình, văn bản quy định chi tiết với pháp luật, điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên có liên quan.
đ) Xác định những vấn đề mới phát
sinh trong thực tiễn hôn nhân và gia đình còn có khoảng trống pháp lý.
e) Việc tuyên truyền, phổ biến Luật
hôn nhân và gia đình và các văn bản quy định chi tiết.
g) Công tác phối hợp giữa địa phương,
Bộ, ngành, tổ chức có liên quan trong việc triển khai thi hành Luật hôn nhân và
gia đình và các văn bản quy định chi tiết.
2. Hình thức sơ kết
2.1. Tổ chức Hội nghị sơ kết
a) Hình thức
- Bộ Tư pháp tổ chức Hội nghị sơ kết
toàn quốc theo hình thức trực tuyến tại điểm cầu Hà Nội và 62 điểm cầu ở địa
phương.
- Tại các địa phương tùy theo tình
hình, điều kiện, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chủ động quyết định về việc tổ chức/không
tổ chức Hội nghị sơ kết của địa phương; trường hợp tổ chức Hội nghị sơ kết thì
thực hiện xong trước ngày 05/4/2019.
b) Thời gian, địa điểm
- Thời gian: Hội nghị sơ kết toàn quốc
dự kiến tổ chức vào tuần thứ nhất của tháng 5 năm 2019.
- Địa điểm:
+ Điểm cầu Hà Nội.
+ Điểm cầu tại các địa phương.
c) Thành phần
(i) Đại biểu
tham dự Hội nghị tại điểm cầu Hà Nội:
- Chủ trì Hội nghị: Lãnh đạo Bộ Tư
pháp.
- Đại biểu các cơ quan, tổ chức ở
Trung ương:
+ Văn phòng Quốc hội, Văn phòng Chủ tịch
nước, Văn phòng Chính phủ; Hội đồng Dân tộc, Ủy ban về các vấn đề xã hội, Ủy
ban Pháp luật và Ủy ban Tư pháp của Quốc hội; Tòa án nhân dân tối cao; Viện kiểm
sát nhân dân tối cao; Bộ Tài chính; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch; Bộ Lao động
- Thương binh và Xã hội; Bộ Y tế; Bộ Ngoại giao; Bộ Tài nguyên và Môi trường; Bộ
Công an; Ủy ban Dân tộc; Viện Khoa học Xã hội Việt Nam; Trung ương Mặt trận Tổ
quốc Việt Nam; Trung ương Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam; Hội Luật gia Việt Nam;
Liên đoàn Luật sư Việt Nam; Đại diện Hiệp hội công chứng viên Việt Nam.
+ Đại diện các đơn vị có liên quan của
Bộ Tư pháp;
+ Đại diện một số cơ quan thông tấn,
báo chí.
- Đại biểu các cơ quan, tổ chức của
thành phố Hà Nội: Lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân; Đoàn đại biểu Quốc
hội; Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự, các Sở, ban, ngành có liên quan, Phòng
Tư pháp một số quận, huyện; Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; Mặt trận tổ
quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư; Hội công chứng viên; một
số tổ hòa giải ở cơ sở theo đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp.
(ii) Đại biểu tham dự Hội nghị trực
tuyến tại 62 điểm cầu ở địa phương: Lãnh đạo Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân; Đoàn đại biểu Quốc hội; Ban Dân tộc (đối với những địa phương có đông đồng
bào dân tộc thiểu số); Sở Tư pháp, Cục Thi hành án dân sự, các Sở, ban, ngành
có liên quan, Phòng Tư pháp một số quận, huyện, thành phố thuộc tỉnh; Tòa án
nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; Mặt trận tổ quốc, Hội Liên hiệp phụ nữ, Hội
Luật gia, Đoàn Luật sư; Hội công chứng viên (đối với các tỉnh đã có Hội công chứng
viên); một số tổ hòa giải ở cơ sở theo đề xuất của Giám đốc Sở Tư pháp.
d) Tài liệu Hội nghị sơ kết
- Dự thảo Báo cáo sơ kết thi hành Luật
hôn nhân và gia đình năm 2014 (Bộ Tư pháp);
- Báo cáo tham luận của một số Bộ,
ngành, tổ chức ở Trung ương và Sở Tư pháp một số tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
2.2. Tổng hợp, xây dựng Báo cáo sơ kết trên phạm vi toàn quốc
Trên cơ sở Báo cáo sơ kết của các Bộ,
ngành, tổ chức có liên quan, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và kết quả Hội nghị sơ kết toàn quốc, Bộ Tư pháp tổng hợp, xây dựng
Báo cáo sơ kết toàn quốc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn
bản quy định chi tiết để báo cáo Chính phủ.
III. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Bộ Tư pháp
Bộ Tư pháp là cơ quan chủ trì hoạt động
sơ kết toàn quốc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy
định chi tiết.
- Tổ chức triển khai, hướng dẫn, đôn
đốc việc tổ chức thực hiện Kế hoạch;
- Tổng hợp, xây dựng Báo cáo sơ kết
toàn quốc thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định
chi tiết.
- Tổ chức Hội nghị sơ kết toàn quốc:
+ Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế có
trách nhiệm chuẩn bị về nội dung, chương trình Hội nghị; các thủ tục về hành
chính liên quan đến tổ chức Hội nghị; tài liệu cho Hội nghị; mời đại biểu; xây
dựng dự trù và quyết toán kinh phí các nội dung được giao; làm đầu mối về nội
dung, chương trình, tham luận giữa Bộ Tư pháp với các Bộ, ngành, địa phương, tổ
chức có liên quan.
+ Cục Công nghệ thông tin chuẩn bị về
kỹ thuật trực tuyến cho Hội nghị tại Hà Nội và giữa điểm cầu Trung ương với 62
điểm cầu tại tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
+ Các đơn vị có liên quan khác thuộc
Bộ Tư pháp: Văn phòng Bộ, Vụ Các vấn đề chung về xây dựng pháp luật, Vụ Pháp luật
hình sự - hành chính, Vụ Pháp luật quốc tế, Vụ Phổ biến, giáo dục pháp luật, Vụ
Tổ chức cán bộ, Cục Hộ tịch, quốc tịch, chứng thực, Cục Kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật, Cục Trợ giúp pháp lý, Cục Bổ trợ tư pháp, Cục Con nuôi, Cục Quản lý
xử lý vi phạm hành chính và theo dõi thi hành pháp luật, Tổng cục Thi hành án
dân sự, Nhà xuất bản Tư pháp, Báo Pháp luật Việt Nam, Tạp chí Dân chủ và pháp
luật, Học viện Tư pháp, Đại học Luật Hà Nội căn cứ nhiệm vụ được giao theo Kế
hoạch triển khai thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có trách nhiệm báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ, phối hợp với Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế chỉnh
lý, hoàn thiện Báo cáo sơ kết toàn quốc và thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch
này.
2. Các Bộ, ngành, tổ chức ở Trung
ương
2.1. Đề nghị Tòa
án nhân dân tối cao chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm
2014 và các văn bản quy định chi tiết thông qua công tác giải quyết các vụ việc
hôn nhân và gia đình hoặc giải quyết các vụ việc liên quan đến hôn nhân và gia
đình.
2.2. Đề nghị Viện kiểm sát nhân dân tối
cao chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn
bản quy định chi tiết thông qua công tác kiểm sát việc giải quyết các vụ việc
hôn nhân và gia đình.
2.3. Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các
văn bản quy định chi tiết, trong đó tập trung đánh giá quy định liên quan đến
quản lý nhà nước về gia đình; sự đồng bộ, thống nhất giữa Luật hôn nhân và gia
đình với Luật phòng chống bạo lực gia đình, pháp luật khác có liên quan và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.4. Đề nghị Bộ Lao động - Thương
binh và Xã hội chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014
và các văn bản quy định chi tiết về các vấn đề chủ yếu sau:
- Đánh giá quy định của Luật hôn nhân
và gia đình về trách nhiệm của Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình;
bình đẳng giới; quyền và nghĩa vụ của người yếu thế trong
lĩnh vực hôn nhân và gia đình (người chưa thành niên, người mất năng lực hành
vi dân sự, bị hạn chế năng lực hành vi dân sự, người cao tuổi, người khuyết tật);
- Đánh giá sự đồng bộ, thống nhất giữa
Luật hôn nhân và gia đình với Luật bình đẳng giới, Luật người cao tuổi, Luật trẻ
em, Luật người khuyết tật, pháp luật khác có liên quan và điều ước quốc tế mà Cộng
hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.5. Đề nghị Bộ Y tế chủ trì việc sơ
kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết
về các vấn đề chủ yếu sau:
- Đánh giá quy định và việc thực thi
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tuổi kết hôn; giới tính trong kết hôn;
xác định cha, mẹ, con; sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản; mang thai hộ vì
mục đích nhân đạo;
- Đánh giá sự đồng bộ, thống nhất giữa
Luật hôn nhân và gia đình với Luật hiến, lấy, ghép mô, bộ phận cơ thể người và
hiến, lấy xác; Luật bảo vệ sức khỏe nhân dân, pháp luật khác có liên quan và điều
ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2.6. Đề nghị Bộ Ngoại giao chủ trì việc
sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi
tiết về các vấn đề chủ yếu sau:
- Đánh giá tình hình thực hiện các thủ
tục về đăng ký kết hôn hoặc ghi vào Sổ hộ tịch việc kết hôn, ly hôn, hủy việc kết
hôn của công dân Việt Nam đã được giải quyết tại cơ quan có thẩm quyền nước ngoài tại các Cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự Việt
Nam ở nước ngoài và tại Bộ Ngoại giao;
- Đánh giá sự đồng bộ, thống nhất giữa
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 với điều ước quốc tế mà
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc chuẩn bị gia nhập.
2.7. Đề nghị Bộ Tài nguyên và Môi trường
chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản
quy định chi tiết về các vấn đề chủ yếu sau:
- Đánh giá quy định của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014 về quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng hoặc của các thành viên
trong gia đình có liên quan đến quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
- Đánh giá sự đồng bộ, thống nhất giữa
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 với Luật đất đai năm 2013, pháp luật khác có
liên quan.
2.8. Đề nghị Ủy ban Dân tộc chủ trì
việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định
chi tiết về các vấn đề chủ yếu sau:
- Đánh giá các quy định và việc thực
thi Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về áp dụng tập quán trong các quan hệ
hôn nhân và gia đình; về điều kiện kết hôn; quan hệ chung sống như vợ chồng mà
không có đăng ký kết hôn; kết hôn trái pháp luật; quan hệ giữa các thành viên
trong gia đình thuộc người dân tộc thiểu số;
- Đánh giá sự đồng bộ, thống nhất giữa
Luật hôn nhân và gia đình với pháp luật có liên quan đến hôn nhân và gia đình của
đồng bào dân tộc thiểu số, khu vực vùng sâu, vùng xa, khu vực biên giới có đồng
bào dân tộc thiểu số và điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
là thành viên.
2.9. Đề nghị Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn
bản quy định chi tiết về các vấn đề chủ yếu sau:
- Đánh giá quy định của Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014 về quyền, nghĩa vụ của vợ và chồng về tài khoản ngân hàng,
đại diện, sở hữu, giao dịch;
- Đánh giá sự đồng bộ, thống nhất giữa
Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 về tài khoản ngân hàng, đại diện, sở hữu,
giao dịch với pháp luật có liên quan trong lĩnh vực ngân hàng.
2.10. Đề nghị Trung ương Hội liên hiệp
phụ nữ Việt Nam chủ trì việc sơ kết thi hành Luật hôn nhân
và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi tiết về các vấn đề chủ yếu
sau:
- Đánh giá quy định về trách nhiệm của
Nhà nước và xã hội đối với hôn nhân và gia đình; những nguyên tắc cơ bản của chế
độ hôn nhân và gia đình; bảo vệ chế độ hôn nhân và gia đình; áp dụng tập quán
trong các quan hệ hôn nhân và gia đình; quyền, nghĩa vụ của phụ nữ và trẻ em
trong lĩnh vực hôn nhân và gia đình; điều kiện kết hôn;
chung sống như vợ chồng mà không có đăng ký kết hôn; hủy kết hôn trái pháp luật;
xác định cha, mẹ, con; cấp dưỡng; giải quyết ly hôn và các tranh chấp khác
trong gia đình; quan hệ hôn nhân và gia đình có yếu tố nước ngoài; thẩm quyền
yêu cầu giải quyết các vụ việc về hủy kết hôn trái pháp luật; cấp dưỡng; hạn chế
quyền của cha mẹ đối với con chưa thành niên;
- Đánh giá về vấn đề giới trong quy định
và áp dụng pháp luật về hôn nhân và gia đình;
- Những vấn đề mới nảy sinh trong thực
tiễn qua quá trình tham gia giám sát, khảo sát của Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt
Nam (vấn đề con lai, kết hôn qua biên giới...);
- Đánh giá sự đồng bộ, thống nhất giữa
Luật hôn nhân và gia đình với Luật bình đẳng giới, Luật phòng chống bạo lực gia
đình, Luật trẻ em, pháp luật khác có liên quan và điều ước
quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
3. Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo, tổ chức triển khai
thực hiện Kế hoạch sơ kết trên địa bàn địa phương, có Báo cáo sơ kết gửi Bộ Tư
pháp theo đúng nội dung và thời hạn để Bộ Tư pháp kịp thời tổng hợp, xây dựng
Báo cáo Chính phủ.
Việc sơ kết ngoài thực hiện đầy đủ
theo các nội dung sơ kết tại mục II. 1 của Kế hoạch này qua thực tiễn thi hành
pháp luật hôn nhân và gia đình ở địa phương còn đánh giá rõ hoạt động xây dựng
danh mục tập quán về hôn nhân và gia đình theo nhiệm vụ được giao tại Điều 6 Nghị định số 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật hôn nhân và gia đình.
4. Thời điểm lấy số liệu và thời hạn
gửi Báo cáo sơ kết
- Số liệu phục vụ sơ kết được tính từ
ngày 01/01/2015 (ngày Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thi
hành) đến hết ngày 31/12/2018.
- Báo cáo sơ kết của các Bộ, ngành, tổ
chức ở Trung ương; Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
các đơn vị thuộc Bộ Tư pháp gửi về Bộ Tư pháp (Vụ Pháp luật dân sự - kinh tế)
trước ngày 15/4/2019; kèm theo file điện tử vào địa chỉ email:
[email protected].
5. Kinh phí
- Kinh phí tổ chức thực hiện Kế hoạch
sơ kết thi hành Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 và các văn bản quy định chi
tiết được bố trí trong dự toán kinh phí hoạt động thường xuyên của các Bộ,
ngành, địa phương theo quy định của pháp luật về ngân sách nhà nước và các nguồn
huy động hợp pháp khác (nếu có)./.