ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2021/QĐ-UBND
|
Thừa Thiên Huế,
ngày 09 tháng 8 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG
CỦA CÁC SỞ, BAN, NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP TRỰC THUỘC UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm
2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 24/2014/ NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định số
37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã,
thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Quyết định số
181/2005/QĐ-TTg ngày 19 tháng 7 năm 2005 của Thủ tướng Chính phủ quy định về
phân loại, xếp hạng các tổ chức sự nghiệp, dịch vụ công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Nội vụ tại Tờ trình số 947/TTr-SNV ngày 29 tháng 7 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về đánh giá, xếp
loại chất lượng hoạt động của các sở, ban, ngành, UBND các huyện, thị xã, thành
phố và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20 tháng 8
năm 2021 và thay thế các văn bản sau:
1. Quyết định số
66/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành Quy
định đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động hàng năm của các sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh;
2. Quyết định số
13/2019/QĐ-UBND ngày 13 tháng 3 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi Điều
9 Quyết định số 66/2018/QĐ-UBND ngày 22 tháng 11 năm 2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành Quy định đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động hàng năm của các sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố Huế và các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Ban Thường vụ Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- CVP, các PCVP và các CV;
- Lưu: VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Phương
|
QUY ĐỊNH
ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC SỞ, BAN,
NGÀNH, UBND CÁC HUYỆN, THỊ XÃ, THÀNH PHỐ VÀ ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRỰC THUỘC
UBND TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
(Kèm theo Quyết định số 46/2021/QĐ-UBND ngày 09 tháng 8 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1.
Phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định về mục đích, nguyên tắc,
nội dung tiêu chí, phương thức và thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt
động của các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân (UBND) các huyện, thị xã, thành phố
và đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc UBND tỉnh Thừa Thiên Huế.
2. Đối tượng áp dụng
Đối tượng được đánh giá, xếp loại
theo Quy định này bao gồm:
a) Các cơ quan chuyên môn thuộc
UBND tỉnh; Ban Quản lý Khu kinh tế, công nghiệp tỉnh (gọi chung là sở);
b) UBND các huyện, thị xã,
thành phố trên địa bàn tỉnh (gọi chung là UBND cấp huyện);
c) Các đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc UBND tỉnh (gọi chung là đơn vị sự nghiệp).
Điều 2. Mục
đích đánh giá
1. Thông qua đánh giá chất lượng
hoạt động nhằm giúp các sở, UBND cấp huyện và đơn vị sự nghiệp phát huy những mặt
ưu điểm, tích cực, khắc phục những mặt còn hạn chế, yếu kém; nâng cao tinh thần
trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị, địa phương và cán bộ, công chức,
viên chức trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ được giao.
2. Kết quả xếp loại chất lượng
hoạt động của các sở, UBND cấp huyện và đơn vị sự nghiệp là căn cứ để bình xét
thi đua, khen thưởng trong các Cụm, Khối thi đua và đánh giá, xếp loại mức độ
hoàn thành nhiệm vụ hàng năm đối với người đứng đầu từng cơ quan, đơn vị, địa
phương.
Điều 3.
Nguyên tắc đánh giá
1. Việc đánh giá, xếp loại chất
lượng hoạt động của các sở, UBND cấp huyện và đơn vị sự nghiệp phải được thực
hiện thường xuyên, liên tục, tổng kết hàng năm nhằm nâng cao năng lực, hiệu quả
hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa
bàn tỉnh.
2. Đánh giá bằng điểm số hóa,
theo tiêu chí, bằng sản phẩm.
3. Đánh giá đa chiều, lồng ghép
các tiêu chí đang được thực hiện.
4. Đảm bảo công khai, minh bạch,
công bằng trong đánh giá.
Chương II
NỘI DUNG ĐÁNH GIÁ, XẾP
LOẠI CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC TỔ CHỨC NHÀ NƯỚC
Điều 4. Nội
dung tiêu chí đánh giá
Chất lượng hoạt động của các sở,
UBND cấp huyện và đơn vị sự nghiệp (gọi chung là cơ quan, đơn vị, địa phương)
được đánh giá theo các nhóm tiêu chí như sau:
1. Đánh giá kết quả hoạt động
theo chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật
a) Đối với các sở:
- Tham mưu UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh xây dựng và ban hành chương trình, kế hoạch công tác năm theo nhiệm vụ
quản lý nhà nước của sở, ban, ngành;
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ,
công việc do UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao;
- Thực hiện công tác giải quyết
đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo cáo và tiếp công dân theo quy định.
b) Đối với UBND cấp huyện:
- Kết quả tổ chức thực hiện các
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội, quốc phòng an ninh của địa phương;
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh và Chủ tịch UBND tỉnh giao;
- Thực hiện công tác giải quyết
đơn thư kiến nghị, phản ánh, khiếu nại, tố cáo cáo và tiếp công dân theo quy định;
- Kết quả hoạt động của Trung
tâm Hành chính công cấp huyện.
c) Đối với đơn vị sự nghiệp
công lập:
- Thực hiện các quy định của
pháp luật về hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Triển khai thực hiện nhiệm vụ
do Nhà nước giao và các hoạt động tự chủ trong cung ứng dịch vụ sự nghiệp công;
- Kết quả thực hiện các ý kiến
chỉ đạo, kết luận của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh tại phần mềm Hệ thống theo
dõi ý kiến chỉ đạo;
- Tổ chức thực hiện các đề tài,
dự án khoa học, công nghệ cấp tỉnh trở lên, các dự án đầu tư sản xuất, cung ứng
dịch vụ công.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
quản lý trong cơ quan, đơn vị, địa phương
a) Công tác quản lý đội ngũ cán
bộ, công chức, viên chức;
b) Công tác đánh giá, phân loại
cán bộ, công chức, viên chức hàng năm;
c) Thực hiện việc đánh giá nhiệm
vụ được giao; chấp hành chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất theo quy định;
d) Quản lý tài chính, ngân
sách, quản lý trang thiết bị và cơ sở vật chất;
đ) Thực hiện công tác thanh
tra, kiểm tra theo chức năng, nhiệm vụ được giao;
e) Ứng dụng công nghệ thông tin
vào quản lý, điều hành đơn vị.
3. Thực hiện quy định của Đảng,
pháp luật của Nhà nước
a) Thực hiện công tác học tập
Nghị quyết của Đảng, phổ biến tuyên truyền pháp luật của Nhà nước;
b) Thực hiện công tác dân vận
chính quyền, quy chế dân chủ và quy chế văn hóa công sở;
c) Thực hiện các quy định về
phòng, chống tham nhũng tại cơ quan, đơn vị, địa phương; tiếp nhận, xử lý các
thông tin, báo cáo, phản ánh về hành vi tham nhũng;
d) Thực hiện công tác thi đua,
khen thưởng;
đ) Hoạt động của các tổ chức
đoàn thể và các hoạt động văn hóa - xã hội tại địa phương
4. Kết quả đạt được của các chỉ
số tác động (chỉ áp dụng đối với các sở và UBND cấp huyện)
a) Kết quả chỉ số công tác cải
cách hành chính (PAR Index);
b) Kết quả chỉ số sẵn sàng ứng
dụng công nghệ thông tin (ICT);
c) Kết quả chỉ số cạnh tranh cấp
sở, cấp huyện (DDCI).
5. Đánh giá của lãnh đạo UBND tỉnh
về kết quả thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao
6. Điểm thưởng, điểm trừ
7. Hàng năm, căn cứ yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, Hội đồng thẩm định được
quy định tại Điều 7 của Quy định này tham mưu trình UBND tỉnh ban hành Bộ tiêu
chí đánh giá, thang điểm đánh giá cụ thể đối với từng tiêu chí, tiêu chí thành
phần đảm bảo bao quát các nội dung tại khoản 1 đến khoản 6 của Điều này.
Điều 5.
Thang điểm, phương pháp đánh giá
1. Thang điểm đánh giá: Thang
điểm đánh giá, xếp loại đối với các cơ quan, đơn vị, địa phương là 100 điểm.
2. Phương pháp đánh giá
a) Phương pháp tự đánh giá được
thực hiện với các tiêu chí, tiêu chí thành phần được quy định hàng năm.
b) Cách chấm điểm, xác định kết
quả:
- Chấm điểm đối với các tiêu
chí, tiêu chí thành phần được giao nhiệm vụ và có phát sinh nhiệm vụ trong năm
của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.
- Xác định kết quả điểm đánh
giá cuối năm:
Điểm đánh giá
|
=
|
Tổng điểm đạt được của các tiêu chí, tiêu chí thành phần được giao nhiệm
vụ và có phát sinh nhiệm vụ trong năm
|
x 100
|
Tổng điểm chuẩn của các tiêu chí, tiêu chí thành phần được giao nhiệm vụ
và có phát sinh nhiệm vụ trong năm
|
Điều 6. Thời
gian, trình tự đánh giá
1. Thời gian tự đánh giá, chấm
điểm:
a) Việc tổ chức tự đánh giá được
thực hiện 06 tháng một lần. Hàng năm, trước ngày 05/7 và 25/11, các cơ quan,
đơn vị, địa phương tổ chức tự đánh giá, chấm điểm chất lượng hoạt động và gửi kết
quả đến Sở Nội vụ để tiến hành thẩm định và tham mưu UBND tỉnh xem xét quyết định.
b) Theo hướng dẫn của Hội đồng
thẩm định, các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện việc tự đánh giá, chấm điểm
kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương
mình theo các nhóm tiêu chí quy định và gửi đến Hội đồng thẩm định (qua Sở Nội
vụ), gồm:
- Văn bản đề nghị thẩm định kết
quả tự đánh giá, chấm điểm của cơ quan, đơn vị, địa phương;
- Bảng tự chấm điểm của cơ
quan, đơn vị, địa phương theo các tiêu chí, tiêu chí thành phần (mức điểm
cho mỗi tiêu chí đạt điểm chuẩn tối đa khi đáp ứng toàn bộ yêu cầu của tiêu chí
đó hoặc giảm trừ tương ứng theo mức độ chưa hoàn thành nhiệm vụ) trong kỳ
đánh giá;
- Nội dung thuyết minh, giải
trình việc chấm điểm; danh mục kèm theo tài liệu kiểm chứng, số liệu, thông tin
làm căn cứ chứng minh việc chấm điểm (nội dung này thực hiện trên phần mềm).
2. Thời gian thẩm định:
a) Trước ngày 20/7 hàng năm: Tổ
chuyên viên giúp việc tiến hành rà soát tài liệu, kết quả tự chấm điểm 06 tháng
đầu năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương và thực hiện việc chấm điểm, trình
Hội đồng thẩm định xem xét, thống nhất; trên cơ sở kết quả thẩm định, Sở Nội vụ
thông báo đến các cơ quan, đơn vị, địa phương.
b) Trước ngày 15/12, Tổ chuyên
viên giúp việc tiến hành rà soát tài liệu, kết quả tự đánh giá 06 tháng cuối
năm và thực hiện việc chấm điểm; đồng thời, tổng hợp kết quả đánh giá, xếp loại
chất lượng hoạt động cả năm của các cơ quan, đơn vị, địa phương, báo cáo Hội đồng
thẩm định để xem xét, thống nhất trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
3. Chủ tịch UBND tỉnh xem xét,
quyết định và công bố kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động trong năm
của các cơ quan, đơn vị, địa phương trước ngày 20/12 hàng năm.
Điều 7. Hội
đồng thẩm định và Tổ chuyên viên giúp việc
1. Việc thẩm định kết quả đánh
giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm
được thực hiện thông qua Hội đồng thẩm định, do Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập, gồm:
a) Chủ tịch Hội đồng: Chủ tịch
UBND tỉnh;
b) Phó Chủ tịch Thường trực Hội
đồng: Giám đốc Sở Nội vụ;
c) Các Ủy viên Hội đồng là đại
diện lãnh đạo Văn phòng UBND tỉnh và các Sở: Nội vụ, Tài chính, Thông tin và
Truyền thông, Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên quan, tùy theo nhiệm vụ
trọng tâm hàng năm của UBND tỉnh.
2. Giúp việc cho Hội đồng thẩm
định có Tổ chuyên viên giúp việc, do Chủ tịch Hội đồng thẩm định quyết định
thành lập.
a) Thành viên Tổ chuyên viên
giúp việc gồm: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng hoặc chuyên viên tại các cơ quan
có tham gia Hội đồng thẩm định.
b) Tổ chuyên viên giúp việc Hội
đồng thẩm định đánh giá bảng tự chấm điểm định kỳ để làm cơ sở đánh giá bảng chấm
điểm cuối năm.
Điều 8. Xếp
loại các cơ quan, đơn vị, địa phương
Căn cứ kết quả đánh giá, chấm
điểm, xếp loại các cơ quan, đơn vị, địa phương theo các loại như sau:
1. Đạt từ 90% điểm phát sinh trở
lên: Xếp loại “Hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ”.
2. Đạt từ 70% đến dưới 90% điểm
phát sinh: Xếp loại “Hoàn thành tốt nhiệm vụ”.
3. Đạt từ 50% đến dưới 70% điểm
phát sinh: Xếp loại “Hoàn thành nhiệm vụ”.
4. Đạt dưới 50% điểm phát sinh:
Xếp loại “Không hoàn thành nhiệm vụ”.
Chương
III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Tổ
chức thực hiện
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị,
địa phương:
a) Tổ chức tuyên truyền, tập huấn
cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức về mục tiêu, ý nghĩa, nội dung, trách
nhiệm triển khai đánh giá nhằm nâng cao nhận thức cho người dân và xã hội về mục
tiêu, ý nghĩa của đánh giá chất lượng và hiệu quả hoạt động của cơ quan, tổ chức
hành chính, đơn vị sự nghiệp nhà nước.
b) Căn cứ nội dung tại các tiêu
chí, tiêu chí thành phần và hướng dẫn của Hội đồng thẩm định để xây dựng, thực
hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các đơn vị, tổ chức thuộc
thẩm quyền quản lý của cơ quan, đơn vị, địa phương đảm bảo được tính đồng bộ,
công khai, công bằng, thống nhất trong theo dõi, đánh giá chất lượng hoạt động
hàng năm.
c) Phân công nhiệm vụ cho công
chức chuyên trách cải cách hành chính thực hiện công tác thống kê, tổng hợp kết
quả triển khai các nội dung và đánh giá. Xây dựng báo cáo tự đánh giá theo hướng
dẫn của Hội đồng thẩm định. Sử dụng kết quả đánh giá phục vụ công tác quản lý,
đề ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các đơn vị trực
thuộc.
d) Văn phòng UBND tỉnh và các Sở:
Tài chính, Thông tin và Truyền thông, Khoa học và Công nghệ và các đơn vị liên
quan phối hợp với Sở Nội vụ trong việc theo dõi, hướng dẫn, thẩm định đánh giá,
xếp loại chất lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương của từng tiêu
chí, tiêu chí thành phần theo phân công của Chủ tịch Hội đồng thẩm định.
2. Sở Nội vụ:
a) Chủ trì, phối hợp với các
thành viên Hội đồng thẩm định xây dựng và ban hành Bộ tiêu chí đánh giá hàng
năm đảm bảo phù hợp các nội dung quy định tại Điều 4 Quy định này và yêu cầu,
nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh; hướng dẫn đánh giá, xếp loại chất
lượng hoạt động của các cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm; theo dõi, đôn đốc
các cơ quan, đơn vị, địa phương triển khai thực hiện; tăng cường công tác kiểm
tra bảo đảm đánh giá thực chất, khách quan, đúng phạm vi, đối tượng;
b) Trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết
định thành lập, kiện toàn Hội đồng thẩm định theo đúng thành phần quy định;
c) Chủ trì phối hợp Sở Tài
chính lập kinh phí, trang cấp cơ sở vật chất, trang thiết bị công nghệ thông
tin phục vụ cho công tác đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của các cơ
quan, đơn vị, địa phương;
d) Chủ trì phối hợp với các đơn
vị liên quan báo cáo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động hàng năm của
các cơ quan, đơn vị, địa phương, trình UBND tỉnh.
3. Sở Tài chính:
Chịu trách nhiệm thẩm định và
tham mưu, trình UBND tỉnh phân bổ kinh phí, cơ sở vật chất, trang thiết bị, nhất
là công nghệ thông tin để triển khai đánh giá, xếp loại các cơ quan, đơn vị, địa
phương hàng năm.
4. Sở Thông tin và Truyền
thông:
Chủ trì xây dựng phần mềm, cơ sở
dữ liệu của tổ chức hành chính nhà nước phục vụ cho việc triển khai thực hiện
phương pháp đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động của cơ quan, tổ chức hành
chính nhà nước.
5. Báo Thừa Thiên Huế, Đài Phát
thanh và Truyền hình tỉnh:
Phối hợp với Sở Nội vụ và các
cơ quan, đơn vị, địa phương có liên quan trong việc tuyên truyền, phổ biến Quy
định này; phối hợp cung cấp thông tin theo dõi, phản ánh tình hình triển khai
các hoạt động tại các cơ quan, đơn vị, địa phương để có cơ sở giúp các cơ quan
chức năng thực hiện hiệu quả, chính xác việc đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt
động của cơ quan, đơn vị, địa phương hàng năm.
Điều 10.
Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí triển khai đánh
giá, xếp loại chất lượng hoạt động của cơ quan, đơn vị, địa phương được đảm bảo
bằng ngân sách nhà nước và các nguồn tài trợ hợp pháp khác.
2. Việc lập dự toán, quản lý, sử
dụng và quyết toán kinh phí triển khai đánh giá, xếp loại chất lượng hoạt động
của các cơ quan, đơn vị, địa phương thực hiện theo quy định của Luật Ngân sách
nhà nước và các văn bản quy định, hướng dẫn liên quan.
Điều 11.
Trong quá trình triển khai thực hiện, nếu có khó
khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về
UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.