ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH AN GIANG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
46/2021/QĐ-UBND
|
An Giang, ngày 06
tháng 10 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TƯ PHÁP TỈNH AN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH AN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng 11
năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Thông tư
07/2020/TT-BTP ngày 21 tháng 12 năm 2020 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và
Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Tư pháp tại Tờ trình số 133/TTr-STP ngày 29 tháng 9 năm 2021.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh An Giang.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 19
tháng 10 năm 2021 và thay thế Quyết định số 17/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang ban hành Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp tỉnh An Giang; Quyết định số
18/2019/QĐ-UBND ngày 26 tháng 6 năm 2019 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang sửa
đổi, bổ sung một số điều của Quy định ban hành kèm theo Quyết định số
17/2015/QĐ-UBND ngày 03 tháng 6 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Bộ: Tư pháp, Nội vụ;
- Cục Kiểm tra VBQPPL;
- Thường trực: Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CVP, các PCVP UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban ngành tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Công báo, Website tỉnh;
- Lưu: TC-HC, TH.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Bình
|
QUY ĐỊNH
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TƯ
PHÁP TỈNH AN GIANG
(Kèm theo Quyết định số 46/2021/QĐ-UBND ngày 06 tháng 10 năm 2021 của Ủy ban
nhân dân tỉnh An Giang)
Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị
trí và chức năng
1. Sở Tư pháp tỉnh An Giang (Sở
Tư pháp) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, có chức năng tham
mưu Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về: công tác xây dựng và thi hành
pháp luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật; kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật; hòa giải ở
cơ sở; pháp chế; chứng thực; nuôi con nuôi; hộ tịch; quốc tịch; lý lịch tư
pháp; bồi thường nhà nước; trợ giúp pháp lý; luật sư, tư vấn pháp luật; công chứng;
giám định tư pháp; đấu giá tài sản; trọng tài thương mại; hòa giải thương mại;
thừa phát lại; quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản; đăng ký biện pháp bảo đảm; quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính; công tác tư pháp khác và dịch vụ sự
nghiệp công thuộc ngành, lĩnh vực theo quy định pháp luật.
2. Sở Tư pháp có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế của Ủy ban nhân dân tỉnh theo thẩm quyền; chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm
tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tư pháp.
Điều 2.
Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Dự thảo nghị quyết, quyết định,
chỉ thị và các văn bản khác thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân tỉnh trong lĩnh vực tư pháp;
b) Dự thảo kế hoạch dài hạn, 05
năm, hằng năm và các đề án, dự án, chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, cải cách tư pháp, xây dựng, hoàn thiện
pháp luật thuộc thẩm quyền quyết định của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân tỉnh
trong lĩnh vực tư pháp;
c) Dự thảo quyết định thành lập,
tổ chức lại, giải thể các tổ chức, đơn vị thuộc Sở Tư pháp, dự thảo quyết định
quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở theo
quy định pháp luật.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Dự thảo quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của đơn vị sự nghiệp công lập
trực thuộc Sở;
b) Dự thảo quyết định, chỉ thị và
các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về
công tác tư pháp ở địa phương.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án trong lĩnh vực tư pháp
đã được cấp có thẩm quyền quyết định, phê duyệt.
4. Về xây dựng văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn
phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và các cơ quan, tổ chức có liên quan lập danh mục nghị quyết của Hội đồng nhân
dân tỉnh, danh mục quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh quy định chi tiết văn bản
quy phạm pháp luật của cơ quan nhà nước cấp trên;
b) Chủ trì phối hợp với các cơ
quan, tổ chức có liên quan thẩm định, tham gia xây dựng, góp ý đề nghị xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh do Ủy ban nhân dân tỉnh trình; phối hợp với
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét kiểm tra việc đề nghị ban hành quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh; tham gia xây dựng, góp ý, thẩm định dự thảo các văn bản
quy phạm pháp luật thuộc thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh theo quy định pháp luật;
c) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
báo cáo việc xây dựng văn bản quy định chi tiết văn bản quy phạm pháp luật của
cơ quan nhà nước cấp trên ở địa phương để bảo đảm tiến độ soạn thảo và chất lượng
dự thảo văn bản quy định chi tiết.
5. Về theo dõi tình hình thi
hành pháp luật:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành và tổ chức thực hiện kế hoạch theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trên địa bàn;
b) Hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện
trong việc thực hiện công tác theo dõi tình hình thi hành pháp luật tại địa
phương; kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh về việc xử lý kết quả theo dõi tình
hình thi hành pháp luật;
c) Tổng hợp, xây dựng báo cáo
tình hình thi hành pháp luật ở địa phương và kiến nghị các biện pháp giải quyết
những khó khăn, vướng mắc trong thi hành pháp luật với Ủy ban nhân dân tỉnh và
Bộ Tư pháp;
d) Theo dõi tình hình thi hành
pháp luật trong các lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý nhà nước Ủy ban nhân
dân tỉnh.
6. Về kiểm tra văn bản quy phạm
pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh tự kiểm tra văn bản do Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành;
b) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh kiểm tra, xử lý văn bản của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp
huyện;
c) Kiểm tra, xử lý đối với các
văn bản có chứa quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân hoặc Ủy ban nhân dân cấp
huyện ban hành nhưng không được ban hành bằng hình thức nghị quyết của Hội đồng
nhân dân hoặc quyết định của Ủy ban nhân dân, các văn bản có chứa quy phạm pháp
luật hoặc có thể thức như văn bản quy phạm pháp luật do Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
ban hành;
d) Kiểm tra, đôn đốc việc thực
hiện các biện pháp xử lý văn bản trái pháp luật tại khoản này theo quy định
pháp luật.
7. Về rà soát, hệ thống hóa văn
bản quy phạm pháp luật:
a) Là đầu mối giúp Ủy ban nhân
dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức thực hiện việc rà soát, hệ thống văn
bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định
pháp luật;
b) Đôn đốc, hướng dẫn, tổng hợp
kết quả ra soát, hệ thống hóa văn bản chung của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân
dân tỉnh;
c) Giúp Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh cập nhật văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành trên cơ sở dữ liệu quốc gia về pháp luật.
8. Về phổ biến, giáo dục pháp
luật và hòa giải ở cơ sở:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành các chương trình, kế hoạch, đề án về phổ biến, giáo dục pháp
luật và tổ chức thực hiện sau khi các chương trình, kế hoạch, đề án được ban
hành;
b) Theo dõi, hướng dẫn, kiểm
tra công tác phổ biến, giáo dục pháp luật tại địa phương; hướng dẫn, đôn đốc,
kiểm tra các cơ quan chuyên môn trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các cơ quan; tổ
chức có liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc tổ chức Ngày Pháp luật
nước Cộng Hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam trên địa bàn;
c) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật tỉnh;
d) Xây dựng, quản lý đội ngũ
báo cáo viên pháp luật, tuyên truyền viên pháp luật; phối hợp với các cơ quan
có liên quan thực hiện chuẩn hóa đội ngũ giáo viên dạy môn giáo dục công dân,
giáo viên, giảng viên dạy pháp luật trên địa bàn theo quy định pháp luật;
đ) Theo dõi, hướng dẫn việc xây
dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở các xã đặc biệt khó khăn, cơ quan,
đơn vị của lực lượng vũ trang nhân dân trên địa bàn tỉnh theo quy định pháp luật;
e) Hướng dẫn, kiểm tra, theo
dõi về tổ chức và hoạt động hòa giải ở cơ sở; tổ chức tập huấn, hướng dẫn nghiệp
vụ và kỹ năng hòa giải ở cơ sở cho hòa giải viên tại địa phương theo quy định
pháp luật.
9. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện nhiệm vụ về xây dựng cấp xã đạt chuẩn tiếp cận pháp luật theo quy định
pháp luật.
10. Về hộ tịch, quốc tịch, chứng
thực và nuôi con nuôi:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ
đạo, hướng dẫn việc tổ chức thực hiện công tác đăng ký và quản lý hộ tịch, quốc
tịch, chứng thực, nuôi con nuôi tại địa phương;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện việc quản lý, cập nhật, khai thác Cơ sở dữ liệu hộ tịch;
c) Quản lý, sử dụng Sổ hộ tịch,
biểu mẫu hộ tịch: lưu trữ Sổ hộ tịch, hồ sơ đăng ký hộ tịch; cấp bản sao trích
lục hộ tịch theo quy định pháp luật;
d) Đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp
trái với quy định pháp luật (trừ trường hợp kết hôn trái pháp luật); đề nghị Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi, hủy bỏ giấy tờ hộ tịch do Sở Tư
pháp cấp mà phát hiện không đúng quy định pháp luật;
đ) Thẩm định hồ sơ, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh giải quyết các việc về nuôi con nuôi thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân tỉnh; giải quyết các việc về nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài
thuộc thẩm quyền theo quy định pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện các nhiệm vụ để giải
quyết hồ sơ xin nhập, xin trở lại, xin thôi quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận
có quốc tịch Việt Nam, cấp Giấy xác nhận là người gốc Việt Nam; quản lý và lưu
trữ hồ sơ, sổ sách về quốc tịch theo quy định pháp luật.
11. Về lý lịch tư pháp:
a) Xây dựng, quản lý, khai
thác, bảo vệ và sử dụng cơ sở dữ liệu lý lịch tư pháp trong phạm vi tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý thông tin
lý lịch tư pháp do Tòa án nhân dân, Việt Kiểm sát nhân dân, cơ quan Công an, cơ
quan Thi hành án dân sự, các cơ quan, tổ chức có liên quan và Trung tâm Lý lịch
tư pháp quốc gia cung cấp; lập lý lịch tư pháp, cập nhật thông tin lý lịch tư
pháp bổ sung; cung cấp thông tin lý lịch tư pháp cho Trung tâm Lý lịch tư pháp
quốc gia và Sở Tư pháp theo quy định pháp luật;
c) Cấp Phiếu lý lịch tư pháp
theo thẩm quyền.
12. Về bồi thường nhà nước:
a) Hướng dẫn, tập huấn kỹ năng,
nghiệp vụ công tác bồi thường nhà nước theo quy định pháp luật;
b) Hướng dẫn người bị thiệt hại
thực hiện thủ tục yêu cầu bồi thường trong phạm vi địa phương; đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý vi phạm trong việc giải quyết
bồi thường, thực hiện trách nhiệm hoàn trả trong hoạt động quản lý hành chính,
tố tụng và thi hành án tại địa phương;
c) Đề xuất, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh xác định cơ quan giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật; tham
gia vào việc xác minh thiệt hại khi được cơ quan giải quyết bồi thường đề nghị;
tham gia thương lượng việc bồi thường tại địa phương thuộc thẩm quyền quản lý của
Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
công tác bồi thường nhà nước;
đ) Đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh
kiến nghị người có thẩm quyền kháng nghị bản án, quyết định của Tòa án có nội
dung giải quyết bồi thường, kiến nghị thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý người
thi hành công vụ xem xét lại quyết định hoàn trả, giảm mức hoàn trả theo quy định
pháp luật; yêu cầu thủ trưởng cơ quan quản lý trực tiếp người thi hành công vụ
gây thiệt hại hủy quyết định giải quyết bồi thường theo quy định pháp luật;
e) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường nhà nước tại địa phương.
13. Về trợ giúp pháp lý:
a) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
về tổ chức và hoạt động của Trung tâm Trợ giúp pháp lý Nhà nước, hoạt động trợ
giúp pháp lý của các tổ chức tham gia trợ giúp pháp lý theo quy định pháp luật;
b) Thực hiện nhiệm vụ của cơ
quan thường trực Hội đồng phối hợp liên ngành về trợ giúp pháp lý trong hoạt động
tố tụng ở tỉnh;
c) Đề nghị Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh thành lập, giải thể, sáp nhập Chi nhánh của Trung tâm Trợ giúp pháp lý
Nhà nước, bổ nhiệm và cấp thẻ Trợ giúp viên pháp lý, miễn nhiệm và thu hồi thẻ
Trợ giúp viên pháp lý, cấp lại thẻ Trợ giúp viên pháp lý;
d) Cấp, cấp lại, thu hồi thẻ Cộng
tác viên trợ giúp pháp lý; cấp, thay đổi nội dung, cấp lại và thu hồi Giấy đăng
ký tham gia trợ giúp pháp lý của tổ chức đăng ký tham gia trợ giúp pháp lý theo
quy định pháp luật; đề nghị Bộ Tư pháp tổ chức kiểm tra tập sự trợ giúp pháp
lý;
đ) Công bố, cập nhật danh sách
các tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý, người thực hiện trợ giúp pháp lý tại địa
phương, đăng tải trên Trang thông tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp
để đăng tải trên Cổng thông tin điện tử của Bộ Tư pháp;
e) Lựa chọn, ký kết, thực hiện
và chấm dứt hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý với các tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức tư vấn pháp luật; kiểm tra, giám sát việc thực hiện hợp đồng thực
hiện trợ giúp pháp lý; thanh toán thù lao và chi phí thực hiện trợ giúp pháp lý
cho tổ chức ký hợp đồng thực hiện trợ giúp pháp lý; quản lý và tổ chức đánh giá
chất lượng vụ việc tham gia tố tụng và vụ việc đại diện ngoài tố tụng theo quy
định pháp luật.
14. Về luật sư và tư vấn pháp
luật:
a) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện các biện pháp hỗ trợ phát triển tổ chức hành nghề luật
sư, tổ chức và hoạt động tư vấn pháp luật tại địa phương;
b) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài tại Việt Nam, Trung tâm tư vấn pháp luật: cấp, cấp lại hoặc thu hồi
Thẻ tư vấn viên pháp luật;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động của tổ chức hành nghề luật sư Việt Nam, tổ chức hành nghề luật
sư nước ngoài cho cơ quan nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
pháp luật: đề nghị Đoàn luật sư cung cấp thông tin về tổ chức và hoạt động của
luật sư, yêu cầu tổ chức hành nghề luật sư báo cáo về tình hình tổ chức và hoạt
động khi cần thiết;
d) Cấp, cấp lại hoặc thu hồi giấy
đăng ký hành nghề luật sư với tư cách cá nhân; lập danh sách, theo dõi người
đăng ký hành nghề tại Đoàn luật sư tại địa phương.
15. Về công chứng:
a) Đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp
bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm Công chứng viên: thực hiện đăng ký hành nghề
và cấp, cấp lại thẻ Công chứng viên, quyết định tạm đình chỉ hành nghề công chứng,
xóa đăng ký hành nghề, thu hồi thẻ Công chứng viên; quản lý tập sự hành nghề
công chứng theo quy định pháp luật;
b) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh đề
án thành lập, chuyển đổi, giải thể Phòng Công chứng; trình Ủy ban nhân dân tỉnh
cho phép thành lập, thu hồi quyết định cho phép thành lập, hợp nhất, sáp nhập,
chuyển nhượng Văn phòng Công chứng theo quy định pháp luật;
c) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động của Văn phòng Công chứng: ghi nhận thay đổi danh sách Công chứng
viên là thành viên hợp danh và danh sách Công chứng viên làm việc theo chế độ hợp
đồng của Văn phòng Công chứng; cung cấp thông tin về nội dung đăng ký hoạt động
của Văn phòng Công chứng theo quy định của Luật Công chứng;
d) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng cơ sở dữ liệu và ban hành quy chế khai thác, sử dụng cơ sở dữ liệu về
công chứng;
đ) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành tiêu chí xét duyệt hồ sơ đề nghị thành lập Văn phòng Công chứng;
e) Tham mưu giúp Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành mức trần thù lao công chứng tại địa phương;
g) Thực hiện bồi dưỡng nghiệp vụ
công chứng hằng năm đối với trường hợp địa phương chưa thành lập Hội Công chứng
viên;
h) Chỉ định một Phòng Công chứng
hoặc một Văn phòng Công chứng khác tiếp nhận hồ sơ công chứng trong trường hợp
giải thể Phòng Công chứng hoặc chấm dứt hoạt động Văn phòng Công chứng theo quy
định tại khoản 4 Điều 64 Luật Công chứng.
16. Về giám định tư pháp:
a) Trình Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định cho phép và thu hồi quyết định cho phép thành lập Văn phòng giám định
tư pháp: chuyển đổi loại hình hoạt động, thay đổi, bổ sung lĩnh vực giám định của
Văn phòng giám định tư pháp;
b) Cấp, cấp lại, thu hồi Giấy
đăng ký hoạt động cho Văn phòng giám định tư pháp; phối hợp với các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm giám định
viên tư pháp ở địa phương; tổ chức bồi dưỡng kiến thức pháp luật cho giám định
viên tư pháp ở địa phương;
c) Đánh giá về tổ chức, chất lượng
hoạt động giám định tư pháp ở địa phương; đề xuất các giải pháp bảo đảm số lượng,
chất lượng của đội ngũ người giám định tư pháp theo yêu cầu của hoạt động tố tụng
tại địa phương;
d) Chủ trì, phối hợp với cơ
quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản lý nhà nước về giám định tư pháp
ở địa phương theo quy định pháp luật.
17. Về đấu giá tài sản:
a) Cấp, cấp lại, thu hồi, thay
đổi nội dung giấy đăng ký hoạt động cho doanh nghiệp đấu giá tài sản, chi nhánh
của doanh nghiệp đấu giá tài sản; cấp, cấp lại, thu hồi thẻ Đấu giá viên;
b) Đề nghị Bộ Tư pháp thu hồi
chứng chỉ hành nghề đấu giá sàn theo quy định của Luật Đấu giá tài sản;
c) Thẩm định điều kiện thực hiện
hình thức đấu giá trực tuyến, phê duyệt tổ chức đấu giá tài sản đủ điều kiện thực
hiện hình thức đấu giá trực tuyến theo quy định pháp luật;
d) Quản lý, hướng dẫn, kiểm tra
về tổ chức và hoạt động của tổ chức đấu giá tài sản;
đ) Lập và đăng tải danh sách Đấu
giá viên và danh sách các tổ chức đấu giá tài sản có trang thông tin điện tử đủ
điều kiện thực hiện hình thức đấu giá trực tuyến được đăng tải trên Cổng thông
tin điện tử của Sở Tư pháp và gửi Bộ Tư pháp để đăng tải trên trang thông tin
điện tử chuyên ngành về đấu giá tài sản.
18. Về Quản tài viên và hành
nghề quản lý, thanh lý tài sản:
a) Đăng ký hành nghề, lập và
công bố danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản tại địa
phương;
b) Tạm đình chỉ, gia hạn, hủy bỏ
việc tạm đình chỉ hành nghề quản lý, thanh lý tài sản đối với Quản tài viên,
doanh nghiệp quản lý, thanh lý tài sản; xóa tên Quản tài viên, doanh nghiệp quản
lý, thanh lý tài sản khỏi danh sách Quản tài viên, doanh nghiệp quản lý, thanh
lý tài sản và đề nghị Bộ trưởng Bộ Tư pháp thu hồi Chứng chỉ hành nghề Quản tài
viên theo quy định pháp luật.
19. Về hòa giải thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi
nội dung, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm hòa giải thương mại, Chi
nhánh Trung tâm hòa giải thương mại, Chi nhánh của tổ chức hòa giải thương mại
nước ngoài tại Việt Nam;
b) Đăng ký, lập và xóa tên hòa
giải viên thương mại vụ việc khỏi danh sách hòa giải viên thương mại vụ việc của
Sở Tư pháp;
c) Cập nhật, công bố danh sách
hòa giải viên thương mại vụ việc, tổ chức hòa giải thương mại trên trang thông tin
điện tử của Sở Tư pháp; rà soát, thống kê, báo cáo số liệu về hòa giải viên
thương mại hàng năm tại địa phương.
20. Về trọng tài thương mại:
a) Cấp, cấp lại, đăng ký thay đổi
nội dung giấy phép thành lập, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Trung tâm trọng
tài, Chi nhánh của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam, Chi nhánh của
Trung tâm trọng tài;
b) Cập nhật thông tin về Trung
tâm trọng tài, Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng tài; Chi
nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Cung cấp thông tin về việc
đăng ký hoạt động, việc lập Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Trung tâm trọng
tài; Chi nhánh, Văn phòng đại diện của Tổ chức trọng tài nước ngoài tại Việt
Nam cho cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định
pháp luật.
21. Về Thừa phát lại:
a) Xác minh thông tin trong hồ
sơ bổ nhiệm, miễn nhiệm Thừa phát lại theo yêu cầu của Bộ Tư pháp; đăng ký hành
nghề, cấp, cấp lại và thu hồi Thẻ Thừa phát lại: quyết định tạm đình chỉ hành
nghề Thừa phát lại: lập danh sách thừa phát lại hành nghề tại địa phương và cấp
Thẻ Thừa phát lại;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở,
ban, ngành xây dựng Đề án phát triển Văn phòng Thừa phát lại ở địa phương trình
Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt: tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và thực hiện thủ tục
trình Ủy ban nhân dân tỉnh cho phép thành lập, chuyển đổi, sáp nhập, hợp nhất,
chuyển nhượng, chấm dứt hoạt động của Văn phòng Thừa phát lại;
c) Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt
động Văn phòng Thừa phát lại: quyết định tạm ngừng hoạt động Văn phòng Thừa
phát lại;
d) Xây dựng cơ sở dữ liệu về vi
bằng, thực hiện đăng ký và quản lý cơ sở dữ liệu về vi bằng theo hướng dẫn của
Bộ Tư pháp;
đ) Quản lý về tập sự hành nghề
Thừa phát lại tại địa phương theo quy định pháp luật.
22. Về đăng ký biện pháp bảo đảm:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh hướng
dẫn việc đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất; thực hiện kiểm tra định kỳ các Văn phòng đăng ký đất đai và các Chi nhánh
Văn phòng đăng ký đất đai tại địa phương theo quy định pháp luật;
b) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh tổ
chức bồi dưỡng nghiệp vụ, chuyên môn cho người thực hiện đăng ký biện pháp bảo
đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng hệ thống đăng ký biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn
liền với đất tại địa phương, hướng dẫn Văn phòng đăng ký đất đai cập nhật, tích
hợp thông tin về biện pháp bảo đảm bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với
đất vào Hệ thống dữ liệu quốc gia về biện pháp bảo đảm.
23. Về công tác pháp chế:
a) Xây dựng, trình Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành chương trình, kế hoạch công tác pháp chế hàng năm ở địa
phương và tổ chức thực hiện sau khi chương trình, kế hoạch được ban hành;
b) Quản lý, kiểm tra công tác
pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chủ
trì hoặc phối hợp với các bộ, ngành trong việc hướng dẫn, tổ chức bồi dưỡng kỹ
năng, chuyên môn, nghiệp vụ về công tác pháp chế đối với công chức pháp chế
trong cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Quản lý, hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ trong công tác pháp chế đối với tổ chức pháp chế của các doanh
nghiệp nhà nước tại địa phương;
đ) Tham mưu, đề xuất với Ủy ban
nhân dân tỉnh trong việc xây dựng, củng cố tổ chức pháp chế, thực hiện các giải
pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chế tại địa phương.
24. Tổ chức thực hiện hoặc phối
hợp với các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các hoạt động
hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp theo quy định pháp luật.
25. Về quản lý công tác thi
hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính:
a) Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc, kiểm tra và báo cáo công tác thi hành pháp luật xử
lý vi phạm hành chính tại địa phương; đề xuất việc nghiên cứu, xử lý các quy định
xử lý vi phạm hành chính không khả thi, không phù hợp với thực tiễn hoặc chồng
chéo, mâu thuẫn với nhau theo quy định pháp luật;
b) Phổ biến, tập huấn nghiệp vụ
áp dụng pháp luật về xử lý vi phạm hành chính thuộc phạm vi quản lý của địa
phương;
c) Xây dựng, quản lý cơ sở dữ
liệu về xử lý vi phạm hành chính và tích hợp vào cơ sở dữ liệu quốc gia về xử
lý vi phạm hành chính tại Bộ Tư pháp.
26. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn về thi hành án dân sự, hành chính theo quy định
pháp luật và quy chế phối hợp công tác giữa cơ quan tư pháp và cơ quan thi hành
án dân sự địa phương do Bộ Tư pháp ban hành.
27. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ về công tác tư pháp, pháp
luật đối với Phòng Tư pháp cấp huyện, công chức Tư pháp - Hộ tịch cấp xã, các tổ
chức và cá nhân khác có liên quan theo quy định của pháp luật.
28. Kiểm tra, thanh tra và xử
lý các hành vi vi phạm đối với cơ quan, tổ chức, cá nhân trong việc thi hành pháp
luật thuộc phạm vi quản lý của Sở Tư pháp; tiếp công dân; giải quyết khiếu nại,
tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định pháp luật hoặc theo sự phân cấp, ủy
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
29. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý các hội, tổ chức phi chính phủ hoạt động trong lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở Tư pháp theo quy định pháp luật.
30. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh
quản lý nhà nước về hợp tác quốc tế về pháp luật tại địa phương; thực hiện hợp
tác quốc tế về pháp luật và công tác tư pháp theo quy định pháp luật và theo
phân công hoặc ủy quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
31. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
khoa học và công nghệ thông tin trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý nhà nước
của Sở Tư pháp.
32. Quy định cụ thể chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn, mối quan hệ công tác của các phòng chuyên môn nghiệp vụ,
Thanh tra và Văn phòng thuộc Sở Tư pháp; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công
chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập; thực
hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen
thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản
lý của Sở Tư pháp theo quy định của pháp luật và theo sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
33. Quản lý và chịu trách nhiệm
về tài chính, tài sản được giao theo quy định pháp luật và theo phân công, phân
cấp hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh.
34. Thực hiện công tác thông
tin, thống kê, tổng hợp, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm
vụ trong các lĩnh vực công tác được giao với Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Tư
pháp.
35. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở
Tư pháp theo quy định pháp luật.
36. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo quy định pháp luật.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC
Điều 3.
Lãnh đạo Sở Tư pháp
1. Sở Tư pháp có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
2. Giám đốc Sở là Ủy viên Ủy
ban nhân dân tỉnh do Hội đồng nhân dân tỉnh bầu, là người đứng đầu Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của Sở Tư pháp và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của Ủy viên Ủy ban nhân dân
tỉnh theo Quy chế làm việc và phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Sở, giúp Giám đốc Sở thực
hiện một hoặc một số nhiệm vụ cụ thể do Giám đốc Sở phân công và chịu trách nhiệm
trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về thực hiện nhiệm vụ được phân công. Khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm thay Giám đốc
Sở điều hành các hoạt động của Sở. Phó Giám đốc Sở không kiêm nhiệm người đứng
đầu tổ chức, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở, trừ trường hợp pháp luật có quy định
khác.
4. Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
miễn nhiệm, cho từ chức, điều động, luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, nghỉ hưu
và thực hiện chế độ, chính sách đối với Giám đốc Sở và Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Đảng và của pháp luật.
Điều 4. Cơ
cấu tổ chức
Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp gồm:
1. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ:
a) Văn phòng Sở;
b) Thanh tra Sở;
c) Phòng Hành chính tư pháp;
d) Phòng Phổ biến, giáo dục
pháp luật;
đ) Phòng Xây dựng, kiểm tra và
theo dõi thi hành pháp luật;
e) Phòng Bổ trợ tư pháp.
2. Các đơn vị sự nghiệp công lập:
a) Phòng Công chứng Số 1;
b) Phòng Công chứng Số 2;
c) Trung tâm Trợ giúp pháp lý
Nhà nước;
d) Trung tâm Dịch vụ Đấu giá
tài sản.
Chương
III
TỔ CHỨC THI HÀNH
Điều 5.
Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Tư pháp có trách
nhiệm:
1. Tổ chức triển khai việc thực
hiện Quy định này.
2. Quyết định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các phòng chuyên môn thuộc Sở Tư pháp.
3. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở Tư
pháp theo quy định của pháp luật, bảo đảm phù hợp với quy hoạch mạng lưới các
đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt,
hướng dẫn của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ.
4. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh
hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
tổ chức của Phòng Tư pháp cấp huyện theo quy định tại Nghị định số
108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương; Thông tư số 07/2020/TT-BTP ngày 21/12/2020 của
Bộ trưởng Bộ Tư pháp hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Sở Tư pháp
thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Tư pháp thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
5. Sử dụng, quản lý công chức,
viên chức và hợp đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000
của Chính phủ về thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan
hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp; Nghị định số 161/2018/NĐ-CP ngày
29/11/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về tuyển dụng công chức,
viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng
một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công
lập và các văn bản pháp luật có liên quan theo đúng quy định pháp luật.
Điều 6.
Trong quá trình thực hiện Quy định này, nếu có vấn đề
phát sinh, vướng mắc, Giám đốc Sở Tư pháp đề xuất, kiến nghị Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định việc điều chỉnh, sửa đổi, bổ sung Quy chế này cho phù hợp với
nhu cầu thực tiễn và quy định của pháp luật hiện hành./.