ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
46/2009/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 02 tháng 07 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THÀNH LẬP, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔ
CHỨC PHÁP CHẾ TẠI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban
nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức pháp chế ở các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ
quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước;
Căn cứ Thông tư Liên tịch số 01/2005/TTLT/BTP-BNV ngày 24 tháng 01 năm 2005 của
Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ;
Căn cứ Thông tư số 07/2005/TT-BTP ngày 31/8/2005 của Bộ Tư pháp hướng dẫn thi
hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004 của Chính phủ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ trình số 24/TTr-STP ngày 26/5/2009
về việc ban hành Quy định về thành lập, chức năng và nhiệm vụ của tổ chức pháp
chế tại các sở, ban, ngành và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Đồng Nai,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về thành lập,
chức năng và nhiệm vụ của tổ chức pháp chế tại các sở, ban, ngành và doanh nghiệp
Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư
pháp, Thủ trưởng các sở, ban, ngành; các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Nai và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
CHỦ TỊCH
Võ Văn Một
|
QUY ĐỊNH
VỀ THÀNH LẬP, CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TẠI
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 46/2009/QĐ-UBND ngày 02 tháng 7 năm 2009 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng và phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về thành lập,
chức năng và nhiệm vụ của phòng Pháp chế, Tổ Pháp chế, cán bộ, công chức làm
công tác pháp chế (gọi chung là tổ chức pháp chế); trách nhiệm của Thủ trưởng
các sở, ban, ngành và doanh nghiệp Nhà nuớc thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
đối với công tác pháp chế.
Điều 2.
Tiêu chuẩn và điều kiện của cán bộ, công chức pháp chế
1. Là cán bộ, công chức ngạch
chuyên viên hoặc tương đương trở lên;
2. Có bằng cử nhân luật hoặc cử
nhân chuyên ngành;
3. Có kiến thức pháp lý nhất định
để hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.
4. Được lãnh đạo cơ quan, đơn vị
ra quyết định phân công giao nhiệm vụ.
Điều 3.
Quyền lợi của cán bộ, công chức pháp chế
1. Được bồi dưỡng kiến thức pháp
lý; tham gia các lớp tập huấn phổ biến văn bản quy phạm pháp luật mới và kỹ
năng nghiệp vụ pháp chế hàng năm.
2. Được Thủ trưởng cơ quan tạo mọi
điều kiện và phương tiện cần thiết để làm tốt công tác pháp chế của cơ quan,
đơn vị theo quy định.
3. Được hỗ trợ kinh phí hoạt động
công tác pháp chế theo quy định.
Chương II
THÀNH LẬP TỔ CHỨC PHÁP
CHẾ
Điều 4.
Thành lập tổ chức pháp chế tại các sở, ban, ngành
1. Ngoại trừ Sở Tư pháp, các sở,
ban, ngành căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và yêu cầu khối lượng công
tác pháp chế để xem xét, quyết định thành lập phòng Pháp chế, Tổ Pháp chế hoặc
bố trí công chức pháp chế chuyên trách ở cơ quan.
2. Phòng Pháp chế, Tổ Pháp chế
a) Thành lập phòng Pháp chế hoặc
Tổ Pháp chế đối với các sở, ban, ngành có nhiều đơn vị trực thuộc, lĩnh vực quản
lý rộng, phức tạp.
b) Phòng Pháp chế, Tổ Pháp chế nằm
trong bộ phận Văn phòng (hoặc phòng Hành chính - Tổng hợp), do Chánh hoặc Phó
Chánh Văn phòng làm Tổ trưởng. Tổ Pháp chế phải có tối thiểu 02 thành viên, có
thể vừa có cán bộ chuyên trách, vừa có cán bộ kiêm nhiệm. Tuy nhiên ít nhất phải
có 01 thành viên của Tổ là công chức pháp chế chuyên trách tại đơn vị.
c) Chủ tịch UBND tỉnh quyết định
thành lập phòng Pháp chế; Thủ trưởng các sở, ban, ngành quyết định thành lập Tổ
Pháp chế. Việc thành lập phòng Pháp chế hoặc Tổ Pháp chế phải được thể hiện bằng
văn bản dưới hình thức quyết định. Văn bản trên phải được gửi đến Sở Tư pháp và
Sở Nội vụ để quản lý và theo dõi chung.
3. Công chức pháp chế chuyên
trách
a) Bố trí 01 công chức pháp chế
chuyên trách đối với các sở, ban, ngành còn lại, biên chế thuộc bộ phận văn
phòng (hoặc bộ phận hành chính tổng hợp).
b) Thủ trưởng sở, ban, ngành ra
quyết định phân công công chức pháp chế chuyên trách (không kiêm nhiệm công tác
khác) tại đơn vị. Văn bản trên phải được gửi đến Sở Tư pháp và Sở Nội vụ để quản
lý và theo dõi chung.
Điều 5.
Thành lập tổ chức pháp chế tại các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh
Căn cứ vào nhu cầu công tác pháp
chế, các doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập tổ chức
pháp chế phù hợp, bố trí cán bộ pháp chế chuyên trách hoặc thuê cố vấn pháp lý.
Chương III
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TẠI CÁC SỞ, BAN, NGÀNH
Điều 6. Chức
năng
1. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị thực hiện việc quản lý Nhà nước theo pháp luật liên quan đến
ngành, lĩnh vực được giao theo quy định.
2. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị thực hiện công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và văn bản không phải
là văn bản quy phạm pháp luật (gọi chung là văn bản pháp luật); rà soát, hệ thống
hóa văn bản pháp luật; kiểm tra văn bản pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp luật;
kiểm tra việc thực hiện pháp luật.
3. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị tổ chức và triển khai các hoạt động hỗ trợ pháp lý cho cá nhân, tổ chức liên
quan đến ngành, lĩnh vực do cơ quan, đơn vị quản lý.
4. Thực hiện một số nhiệm vụ công
tác pháp chế khác do Thủ trưởng cơ quan giao.
Điều 7. Nhiệm
vụ đối với công tác xây dựng pháp luật
1. Phối hợp với các phòng
Nghiệp vụ trong cơ quan, đơn vị và làm đầu mối giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị chuẩn bị các đề án, đề xuất, kiến nghị với Ủy ban nhân dân tỉnh trong việc
ban hành, sửa đổi, bổ sung, thay thế hoặc bãi bỏ các văn bản pháp luật liên
quan đến ngành, lĩnh vực do cơ quan quản lý.
2. Trong trường hợp được giao chủ
trì soạn thảo văn bản pháp luật, tổ chức pháp chế phải chủ động phối hợp với
các cơ quan, đơn vị có liên quan trong việc tổ chức nghiên cứu, khảo sát, tổng
kết, đánh giá việc thực hiện các văn bản pháp luật có liên quan, trên cơ sở đó
xây dựng đề cương, dự thảo văn bản pháp luật trình Thủ trưởng cơ quan, đơn vị.
3. Đối với các dự thảo văn bản
pháp luật do các phòng chuyên môn, đơn vị khác thuộc cơ quan mình soạn thảo thì
tổ chức pháp chế có trách nhiệm tham gia ý kiến về mặt pháp lý, trình tự, thủ
tục ban hành văn bản nhằm đảm bảo hoàn chỉnh hồ sơ dự thảo trước khi trình Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị.
4. Đối với các dự thảo văn bản
pháp luật do các sở, ban, ngành khác chủ trì soạn thảo có liên quan đến ngành,
lĩnh vực do cơ quan mình quản lý, nếu được Thủ trưởng cơ quan, đơn vị phân công
thì tổ chức pháp chế có trách nhiệm phối hợp thực hiện hoặc tham gia góp ý kiến
(bằng văn bản hoặc tại cuộc họp) trong quá trình soạn thảo.
5. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị tham gia ý kiến hoặc phối hợp các phòng chuyên môn tham gia ý kiến vào các dự
thảo văn bản quy phạm pháp luật do các sở, ban, ngành gửi xin ý kiến góp ý theo
quy định.
6. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trong việc bảo đảm tiến độ soạn thảo; tuân thủ các quy định về trình tự, thủ
tục soạn thảo, thẩm định và ban hành văn bản quy phạm pháp luật.
7. Có ý kiến về trình tự, thủ tục
và tính hợp pháp của dự thảo văn bản pháp luật do Thủ trưởng cơ quan ban hành
hoặc trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành theo
quy định.
Điều 8. Nhiệm
vụ đối với công tác kiểm tra văn bản pháp luật
1. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trong việc phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch kiểm
tra các văn bản pháp luật do Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực do cơ quan, đơn vị quản lý.
2. Phối hợp với các phòng chuyên
môn của Sở Tư pháp tiến hành kiểm tra các văn bản pháp luật do Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực do cơ
quan, đơn vị mình quản lý.
3. Phối hợp cùng các phòng
chuyên môn giúp Thủ trưởng cơ quan thực hiện công tác sau:
a) Tự kiểm tra văn bản do Thủ
trưởng cơ quan, đơn vị ban hành hoặc kiểm tra khi có yêu cầu, kiến nghị, khiếu
nại của cá nhân, tổ chức, các cơ quan thông tin đại chúng.
b) Tiến hành kiểm tra lại các
văn bản pháp luật đã tham mưu trình Hội đồng nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh
ban hành liên quan đến ngành, lĩnh vực do cơ quan, đơn vị quản lý theo sự phân
công của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Trao đổi nghiệp vụ kiểm tra
văn bản với các phòng chuyên môn của Sở Tư pháp và các cán bộ pháp chế thuộc
các cơ quan, đơn vị chuyên môn của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tham mưu cho Thủ trưởng cơ
quan, đơn vị phối hợp và tạo điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền thực hiện
việc kiểm tra văn bản theo đúng quy định.
6. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trong việc phối hợp với Sở Tư pháp xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ cho việc
kiểm tra văn bản ở địa phương.
Điều 9. Nhiệm
vụ đối với công tác rà soát, hệ thống hóa văn bản pháp luật
1. Tổ chức rà soát thường xuyên
và định kỳ, hệ thống hóa văn bản pháp luật liên quan đến ngành, lĩnh vực do cơ
quan, đơn vị quản lý.
2. Cập nhật thường xuyên các văn
bản pháp luật mới có liên quan đến hoạt động quản lý chuyên ngành của cơ quan,
đơn vị.
3. Tham gia cùng các cơ quan chức
năng hoàn thiện các tập hệ thống hóa văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực
quản lý chuyên ngành của cơ quan, đơn vị.
4. Giúp Thủ trưởng cơ quan, đơn
vị trong việc phối hợp với Sở Tư pháp rà soát văn bản do Hội đồng nhân dân tỉnh,
Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành liên quan đến
ngành, lĩnh vực do cơ quan, đơn vị quản lý.
5. Tổng hợp trình Thủ trưởng cơ
quan kết quả rà soát và phương án xử lý kết quả rà soát văn bản pháp luật.
6. Thực hiện hướng dẫn của Sở Tư
pháp về nghiệp vụ rà soát và hệ thống hóa văn bản pháp luật; phối hợp với các
phòng chuyên môn của Sở Tư pháp trong công tác rà soát, hệ thống hóa các văn bản
pháp luật.
Điều 10.
Nhiệm vụ đối với công tác phổ biến, giáo dục pháp luật, kiểm tra việc thực hiện
pháp luật
1. Chủ trì hoặc tham gia với các
cơ quan, đơn vị liên quan tổ chức phổ biến, giáo dục pháp luật.
2. Phối hợp với Thanh tra cơ
quan, đơn vị, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, nội quy,
quy chế tại cơ quan, đơn vị.
3. Tham gia ý kiến về việc xử lý
các vi phạm pháp luật, nội quy, quy chế của cơ quan, đơn vị.
4. Phối hợp với Sở Tư pháp trong
công tác theo dõi, đánh giá và báo cáo tình hình triển khai, thực hiện các văn
bản pháp luật thuộc phạm vi hoạt động và quản lý Nhà nước của đơn vị.
Điều 11.
Nhiệm vụ đối với công tác hỗ trợ pháp lý
1. Là đầu mối tiếp nhận các thắc
mắc, yêu cầu, kiến nghị về pháp luật có liên quan đến ngành, lĩnh vực do cơ
quan, đơn vị quản lý.
2. Có trách nhiệm chuyển các thắc
mắc, yêu cầu, kiến nghị đến bộ phận nghiệp vụ; đồng thời phối hợp với các bộ phận
chuyên môn nghiệp vụ để nghiên cứu tham mưu cho Thủ trưởng cơ quan, đơn vị giải
đáp các thắc mắc, yêu cầu, kiến nghị cho các cá nhân, tổ chức theo quy định.
3. Tham gia giúp Thủ trưởng trả
lời các thắc mắc, yêu cầu, kiến nghị có liên quan trên trang Chuyên mục Tư vấn
đầu tư và pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 12.
Báo cáo công tác pháp chế
Định kỳ 06 tháng, hàng năm hoặc
đột xuất khi có yêu cầu báo cáo của cơ quan có thẩm quyền về công tác pháp chế;
tổ chức pháp chế của các sở, ban, ngành có nhiệm vụ trình Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và gửi Giám đốc Sở Tư pháp theo
dõi tổng hợp.
Chương IV
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA
TỔ CHỨC PHÁP CHẾ TẠI DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 13. Chức
năng
Tổ chức pháp chế ở doanh nghiệp
Nhà nước có chức năng giúp Hội đồng Quản trị, Hội đồng Thành viên, Chủ tịch
công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về những vấn đề pháp lý và những
vấn đề khác liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
Điều 14.
Nhiệm vụ
1. Làm đầu mối giúp Hội đồng Quản
trị, Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp
chuẩn bị ý kiến bằng văn bản đối với các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do
các cơ quan Nhà nước gửi lấy ý kiến; tổng kết, đánh giá những vướng mắc trong
quá trình thực hiện pháp luật liên quan đến lĩnh vực sản xuất, kinh doanh của
doanh nghiệp để kiến nghị với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành hoặc sửa
đổi, bổ sung văn bản pháp luật.
2. Dự thảo các hợp đồng theo sự
phân công của Hội đồng Quản trị, Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng
Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp; tham gia quá trình đàm phán, ký kết hợp đồng
và có ý kiến về mặt pháp lý đối với các văn bản hợp đồng đó.
3. Tham gia ý kiến về mặt pháp
lý đối với dự thảo hợp đồng, văn bản do các đơn vị khác của doanh nghiệp chủ
trì soạn thảo trước khi trình Hội đồng Quản trị, Hội đồng Thành viên, Chủ tịch
công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp.
4. Tư vấn cho Hội đồng Quản trị,
Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp hoặc
đại diện cho doanh nghiệp theo ủy quyền tham gia vào quá trình tố tụng trọng
tài thương mại hoặc tại Tòa án để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của doanh
nghiệp, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của người lao động và những vấn đề
khác liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
5. Tư vấn cho Hội đồng Quản trị,
Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp về
những vấn đề pháp lý liên quan đến tổ chức, quản lý và hoạt động của doanh nghiệp.
6. Rà soát và hệ thống hóa các
văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp.
7. Kiến nghị việc tạm đình chỉ,
đình chỉ thi hành, sửa đổi, bổ sung hoặc bãi bỏ những quy định của doanh nghiệp
trái pháp luật hoặc không còn phù hợp.
8. Chủ trì hoặc phối hợp với các
tổ chức, cơ quan hữu quan thực hiện các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ
biến, giáo dục pháp luật và nội quy, quy chế của doanh nghiệp cho cán bộ, người
lao động.
9. Phối hợp với các phòng, ban của
doanh nghiệp giúp Hội đồng Quản trị, Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng
Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp lập kế hoạch tổ chức thực hiện pháp luật; theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện pháp luật và nội quy, quy chế của doanh
nghiệp; khảo sát, tổng kết, đánh giá thực trạng hiểu biết pháp luật, ý thức chấp
hành pháp luật của cán bộ, người lao động trong doanh nghiệp để kiến nghị với Hội
đồng Quản trị, Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc
doanh nghiệp biện pháp xử lý.
10. Tham mưu cho Hội đồng Quản
trị, Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám đốc, Giám đốc doanh nghiệp
xây dựng tủ sách, ngăn sách pháp luật của doanh nghiệp.
11. Thực hiện các nhiệm vụ pháp
chế khác do Hội đồng Quản trị, Hội đồng Thành viên, Chủ tịch công ty, Tổng Giám
đốc, Giám đốc doanh nghiệp giao.
Chương V
TRÁCH NHIỆM CỦA THỦ TRƯỞNG
CÁC SỞ, BAN, NGÀNH VÀ DOANH NGHIỆP NHÀ NƯỚC THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Điều 15.
Trách nhiệm của Thủ trưởng các sở, ban, ngành và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh
1. Lựa chọn cán bộ, công chức,
viên chức đủ năng lực đáp ứng yêu cầu chuyên môn để bố trí làm cán bộ, công chức
pháp chế của cơ quan, đơn vị.
2. Cử cán bộ, công chức pháp chế
tham dự đầy đủ các lớp tập huấn bồi dưỡng nghiệp vụ hàng năm do các cơ quan ở
Trung ương và tỉnh tổ chức để trao đổi kinh nghiệm phục vụ cho công tác pháp chế.
3. Hỗ trợ và tạo điều kiện cho
cán bộ, công chức pháp chế của cơ quan, đơn vị được học tập và nghiên cứu trau
dồi kiến thức chuyên môn để phục vụ tốt cho công tác pháp chế.
4. Đảm bảo các điều kiện cho cán
bộ, công chức pháp chế của cơ quan, đơn vị mình thực hiện đúng chức năng, nhiệm
vụ theo quy định tại các Điều 6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 của Quy định này.
5. Khi chương trình xây dựng văn
bản quy phạm pháp luật được Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành, phân công cán bộ,
công chức pháp chế hoặc các phòng, ban chuyên môn phối hợp cùng cán bộ, công chức
pháp chế tiến hành soạn thảo các văn bản do cơ quan, đơn vị đăng ký từ đầu năm
để đảm bảo thực hiện đúng tiến độ quy định.
6. Có trách nhiệm phối hợp và tạo
điều kiện để các cơ quan có thẩm quyền tiến hành kiểm tra công tác pháp chế
đúng theo quy định.
Điều 16.
Trách nhiệm của Sở Nội vụ
1. Phối hợp với các sở, ban,
ngành tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xây dựng kế hoạch đảm bảo cân đối, bố
trí biên chế chuyên trách làm công tác pháp chế tại các sở, ban, ngành theo quy
định.
2. Theo dõi, nắm danh sách cán bộ,
công chức pháp chế tại các cơ quan, đơn vị, doanh nghiệp Nhà nước.
3. Chủ trì phối hợp với Sở Tư
pháp thường xuyên rà soát các tổ chức pháp chế ở các cơ quan, đơn vị chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, các doanh nghiệp Nhà nước do tỉnh quản lý để báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Điều 17.
Trách nhiệm của Sở Tư pháp
1. Hướng dẫn về chuyên môn nghiệp
vụ đối với công tác pháp chế tại các huyện, thị xã Long Khánh, thành phố Biên
Hòa.
2. Phối hợp và trực tiếp trao đổi
nghiệp vụ với cán bộ, công chức pháp chế của các sở, ban, ngành, doanh nghiệp
Nhà nước trong việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ theo quy định tại các Điều
6, 7, 8, 9, 10, 11, 12, 13, 14 của Quy định này.
3. Hướng dẫn tổ chức pháp chế dự
trù kinh phí xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan, đơn vị mình.
4. Hàng năm phối hợp với cán bộ,
công chức pháp chế tiến hành rà soát và kiểm tra văn bản pháp luật do Hội đồng
nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành.
5. Hàng năm tổ chức họp cán bộ,
công chức pháp chế của các sở, ban, ngành, doanh nghiệp Nhà nước triển khai thực
hiện đánh giá công tác pháp chế tại địa phương và đánh giá, thống kê số lượng
văn bản quy phạm pháp luật do sở, ban, ngành, doanh nghiệp Nhà nước tham mưu
trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành còn hạn chế, thiếu sót để có biện pháp khắc
phục kịp thời.
6. Chủ trì, phối hợp với Sở Nội
vụ kiểm tra việc triển khai thực hiện công tác pháp chế tại các sở, ban, ngành;
định kỳ xây dựng dự thảo báo cáo công tác pháp chế của địa phương trình Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh báo cáo Thủ tướng Chính phủ và Bộ Tư pháp theo quy định.
7. Phối hợp với các cơ quan hữu
quan có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ cho đội ngũ cán bộ, công
chức làm công tác pháp chế của các sở, ban, ngành, doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Chương VI
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18.
Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài chính xem xét hướng
dẫn, tạo điều kiện thuận lợi về biên chế và kinh phí hoạt động để các sở, ban,
ngành và doanh nghiệp Nhà nước thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh tiến hành củng cố, kiện
toàn các tổ chức pháp chế.
Điều 19.
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, doanh nghiệp Nhà nước thuộc
Ủy ban nhân dân tỉnh có kế hoạch xây dựng củng cố, kiện toàn cán bộ, công chức
pháp chế của cơ quan, đơn vị mình; đồng thời có trách nhiệm bố trí kinh phí và
tạo điều kiện cần thiết để cán bộ, công chức pháp chế của cơ quan, đơn vị hoàn
thành tốt nhiệm vụ.
Điều 20.
Giao Giám đốc Sở Tư pháp chịu trách nhiệm triển khai, hướng
dẫn thực hiện Quy định này
Trong quá trình thực hiện, nếu
có phát sinh khó khăn, vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân có liên quan kịp
thời đề xuất, kiến nghị gửi về Sở Tư pháp để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, quyết định sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.