BỘ XÂY DỰNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 455/QĐ-BXD
|
Hà Nội, ngày
25 tháng 4 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG
CỦA VIỆN KIẾN TRÚC QUỐC GIA
BỘ TRƯỞNG BỘ XÂY DỰNG
Căn cứ Nghị định số
36/2012/NĐ-CP ngày 18 tháng 4 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ, cơ quan ngang Bộ;
Căn cứ Nghị định số
62/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 6 năm 2013 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cầu tổ chức của Bộ Xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 995/QĐ-BXD
ngày 09 tháng 10 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng về việc thành lập và quy định
chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của Viện Kiến trúc quốc gia;
Theo đề nghị của Viện trưởng Viện
Kiến trúc quốc gia tại Công văn số 61/TT-VKTQG ngày 31 tháng 3 năm 2014 và Vụ
trưởng Vụ Tổ chức cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế Tổ chức và hoạt động của Viện Kiến trúc quốc gia.
Điều 2. Quy chế này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Vụ trưởng Vụ Tổ
chức cán bộ, Chánh Văn phòng Bộ, Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia và Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này. /.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Các Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- Đảng ủy Bộ Xây dựng;
- Công đoàn cơ quan Bộ;
- Lưu VT, TCCB (3b)
|
BỘ TRƯỞNG
Trịnh Đình Dũng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN KIẾN TRÚC QUỐC
GIA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 455 /QĐ-BXD ngày
25 tháng 4 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tên gọi và trụ sở
1. Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Viện Kiến trúc quốc
gia.
2. Tên giao dịch tiếng Anh: Vietnam National
Institute of Architecture.
3. Tên viết tắt bằng tiếng Việt: VKTQG.
4. Tên viết tắt bằng tiếng Anh: VIAr.
5. Địa chỉ trụ sở chính: Số 389 Đội Cấn, Quận Ba
Đình, Thành phố Hà Nội.
Điều 2. Hình thức pháp lý
và tư cách pháp nhân
1. Viện Kiến trúc quốc gia là đơn vị sự nghiệp
nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, được thành lập theo Quyết định số 995/QĐ-BXD
ngày 09/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Viện Kiến trúc quốc gia có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước và ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Quản lý tổ chức và
hoạt động
1. Viện Kiến trúc quốc gia chịu sự quản lý, chỉ
đạo trực tiếp và toàn diện của Bộ trưởng Bộ Xây dựng trong việc thực hiện chức
năng, nhiệm vụ được giao.
2. Tổ chức và hoạt động của Viện Kiến trúc quốc
gia theo đúng các quy định của Quy chế này và các quy định của pháp luật có
liên quan.
Điều 4. Người đại diện theo
pháp luật
1. Viện trưởng là người đại diện theo pháp luật
của Viện, có quyền và nghĩa vụ theo quy định của pháp luật và quy định tại Quy
chế này.
2. Trong trường hợp cần thiết, các Phó viện trưởng
có thể được Viện trưởng ủy quyền là người đại diện theo pháp luật của Viện.
Điều 5. Tổ chức Đảng và các
tổ chức đoàn thể trong Viện
Tổ chức cơ sở Đảng Cộng sản Việt Nam trong Viện
Kiến trúc quốc gia hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ
của Đảng Cộng sản Việt Nam; các đoàn thể và tổ chức chính trị - xã hội trong Viện
Kiến trúc quốc gia hoạt động theo Hiến pháp, pháp luật của Nhà nước và Điều lệ
của các tổ chức đó.
Chương II
CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ VÀ
QUYỀN HẠN
Điều 6. Chức năng
Viện Kiến trúc quốc gia thực hiện chức năng:
Nghiên cứu khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật công nghệ để phục vụ công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, bảo tồn, bảo tàng và phát triển nền kiến
trúc quốc gia; tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến thông tin về tiêu chuẩn
hoá trong lĩnh vực kiến trúc và xây dựng; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, hợp tác quốc
tế và thông tin về lĩnh vực kiến trúc, khoa học công nghệ xây dựng; kinh doanh
và thực hiện các dịch vụ trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng.
Điều 7. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Lập kế hoạch 05 năm, hàng năm và tổ chức thực
hiện kế hoạch, nhiệm vụ công tác của Viện, thực hiện các đề tài, dự án nghiên cứu
khoa học, ứng dụng tiến bộ kỹ thuật, phát triển và chuyển giao công nghệ trong
lĩnh vực kiến trúc, đô thị và xây dựng.
2. Tổ chức nghiên cứu cơ bản trong lĩnh vực kiến
trúc, bao gồm: lý luận và phê bình kiến trúc; lịch sử phát triển kiến trúc Việt
Nam và thế giới; tu bổ, tôn tạo, bảo tồn kiến trúc truyền thống, kiến trúc cổ;
xây dựng và phát triển Bảo tàng kiến trúc Việt Nam; điều tra, khảo sát, thu thập,
tổng hợp, quản lý lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu trong lĩnh vực kiến
trúc.
3. Thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công tác quản
lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng được Bộ trưởng Bộ Xây dựng
giao hoặc cơ quan nhà nước đặt hàng, bao gồm:
3.1. Nghiên cứu định hướng, chiến lược, chính sách
bảo tồn và phát triển kiến trúc Việt Nam, chính sách phát triển đô thị, nhà ở
và các loại công trình kiến trúc khác; tham gia xây dựng các văn bản quy phạm
pháp luật về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch xây dựng;
3.2. Xây dựng hệ thống cơ sở dữ liệu, nghiên cứu
phương pháp luận, hệ thống hóa tiêu chuẩn, quy chuẩn thiết kế, quản lý trong
lĩnh vực kiến trúc - quy hoạch trong nước và trên thế giới; tổ chức nghiên cứu
biên soạn, ứng dụng về tiêu chuẩn hoá, điển hình hoá trong lĩnh vực kiến trúc
và xây dựng.
4. Tổ chức nghiên cứu phát triển, nghiên cứu ứng
dụng trong lĩnh vực kiến trúc và quy hoạch xây dựng, bao gồm: kiến trúc công
trình; kiến trúc cảnh quan; trang trí nội, ngoại thất; môi trường trong kiến
trúc; thiết kế đô thị đảm bảo phát triển bền vững, phù hợp với điều kiện tự
nhiên, khí hậu, kinh tế - xã hội, lịch sử, văn hoá của từng địa phương, từng
vùng, miền trên phạm vi cả nước.
5. Xuất bản Tạp chí Kiến trúc Việt Nam, Website
và các ấn phẩm thông tin trong lĩnh vực kiến trúc; tổng kết lý luận và thực tiễn,
tổ chức diễn đàn trao đổi, lý luận, thông tin về các hoạt động trong lĩnh vực
kiến trúc, quy hoạch xây dựng; chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan tổ chức các sự kiện và giải thưởng kiến trúc hàng năm theo quy định của
pháp luật.
6. Tổ chức thực hiện công tác tư vấn và dịch vụ
kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch xây dựng và hạ tầng kỹ
thuật, bao gồm:
6.1. Lập quy hoạch xây dựng và đô thị, quy hoạch
định hướng, quy hoạch chung cho các khu chức năng đặc thù (di tích, di sản, vui
chơi giải trí, nghỉ dưỡng, sinh thái, tái định cư), quy hoạch nông thôn, quy hoạch
phân khu, quy hoạch chi tiết, quy hoạch bảo tồn, thiết kế đô thị, thiết kế cảnh
quan; nhà ở nông thôn kết hợp quy hoạch xây dựng nông thôn mới;
6.2. Tư vấn đầu tư; tư vấn lập dự án thiết kế
xây dựng công trình, khảo sát địa chất, địa hình, môi trường; tư vấn thẩm tra
thiết kế và tổng dự toán các công trình xây dựng;
6.3. Tư vấn thi tuyển kiến trúc, tư vấn mời thầu
và đấu thầu, tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát thi công công trình xây dựng
dân dụng, công nghiệp, giao thông thủy lợi, hạ tầng kỹ thuật;
6.4. Kiểm định, giám định, định giá, giám sát,
chất lượng công trình xây dựng; tư vấn đánh giá tác động môi trường liên quan đến
công trình kiến trúc;
6.5. Khảo sát, tư vấn thiết kế, thẩm tra, giám
sát các công trình văn hóa, tượng đài, tranh, phù điêu trang trí và thi công mô
hình sa bàn.
7. Tổ chức xây dựng thực nghiệm; tư vấn, tiếp nhận,
ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong thiết kế và thi công các công trình
xây dựng.
8. Tổ chức sản xuất, thực hiện xuất nhập khẩu, đầu
tư kinh doanh các sản phẩm, vật liệu, vật tư, thiết bị kỹ thuật phục vụ việc
hoàn thiện và trang trí nội, ngoại thất công trình.
9. Tổ chức thi công xây dựng mới, sửa chữa, cải
tạo, thi công nội, ngoại thất công trình xây dựng; thi công phục chế, sửa chữa,
trùng tu, bảo tồn công trình di tích, thi công các công trình văn hóa, mỹ thuật,
tượng đài, phù điêu, tranh hoành tráng.
10. Tổ chức đào tạo Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên
ngành kiến trúc; đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ làm công tác
nghiên cứu, tư vấn, thiết kế kiến trúc và phục vụ cho việc cấp chứng chỉ hành
nghề chuyên ngành kiến trúc và xây dựng; bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến thông
tin về khoa học công nghệ, quy chuẩn, tiêu chuẩn, thiết kế điển hình, lịch sử
kiến trúc và bảo tồn di sản, quy hoạch phát triển đô thị và nông thôn, thiết kế
đô thị và cảnh quan trong lĩnh vực kiến trúc và xây dựng.
11. Thực hiện hợp tác với các tổ chức trong nước
và quốc tế về các lĩnh vực hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
12. Quản lý về tổ chức bộ máy, biên chế; thực hiện
chế độ tiền lương và các chế độ chính sách khác, công tác thi đua, khen thưởng,
kỷ luật đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Viện
theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.
13. Quản lý tài chính, tài sản được giao, quản
lý các hoạt động có thu của Viện theo quy định của pháp luật và của Bộ Xây dựng.
14. Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn khác do Bộ
trưởng Bộ Xây dựng giao.
Chương III
TỔ CHỨC BỘ MÁY BIÊN CHẾ
VÀ NHÂN SỰ VIỆN KIẾN TRÚC QUỐC GIA
Điều 8. Cơ cấu tổ chức của
Viện Kiến trúc quốc gia
1. Cơ cấu tổ chức của Viện Kiến trúc quốc gia gồm:
1.1. Viện trưởng, các Phó viện trưởng, Kế toán
trưởng;
1.2. Các đơn vị chuyên môn, nghiệp vụ: Có chức
năng tham mưu, giúp Viện trưởng trong việc quản lý, điều hành và tổ chức thực
hiện các hoạt động của Viện;
1.3. Các đơn vị nghiên cứu, ứng dụng, đào tạo:
Có chức năng giúp Viện trưởng tổ chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của Viện;
1.4. Các Trung tâm và Phân viện: Có chức năng tổ
chức thực hiện các nhiệm vụ chuyên môn của Viện.
Các Trung tâm, Phân viện trực thuộc Viện Kiến
trúc quốc gia là các đơn vị sự nghiệp có thu, hạch toán phụ thuộc hoặc độc lập,
được khắc con dấu theo mẫu quy định để giao dịch, được mở tài khoản tại Kho bạc
nhà nước và ngân hàng theo sự uỷ quyền, phân cấp quản lý tài chính kế toán của
Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia và quy định của pháp luật.
1.5. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam là đơn vị sự
nghiệp thông tin trực thuộc Viện.
2. Danh sách cụ thể các đơn vị trực thuộc Viện
Kiến trúc quốc gia quy định tại Phụ lục kèm theo Quy chế này.
3. Việc thành lập mới, tổ chức lại, giải thể các
đơn vị trực thuộc Viện Kiến trúc quốc gia do Bộ trưởng Bộ Xây dựng quyết định
theo đề nghị của Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia và Vụ trưởng Vụ Tổ chức
cán bộ.
Điều 9. Viện trưởng
1. Viện trưởng là người đứng đầu Viện, lãnh đạo
và điều hành mọi hoạt động của Viện theo chức năng, nhiệm vụ Bộ trưởng Bộ Xây dựng
giao; chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động
của Viện Kiến trúc quốc gia. Khi vắng mặt, Viện trưởng ủy quyền để một Phó viện
trưởng điều hành các hoạt động của Viện và phải chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Xây dựng và trước pháp luật về việc ủy quyền của mình.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn của Viện trưởng
2.1. Lập kế hoạch, xác định vị trí việc làm và số
lượng người làm việc của Viện cho từng giai đoạn; chỉ đạo thực hiện quy chế tổ
chức và hoạt động của Viện do Bộ trưởng phê duyệt.
2.2. Chịu trách nhiệm về công tác tổ chức, nhân
sự; đào tạo và hợp tác quốc tế; khoa học công nghệ; quản lý tài chính, tài sản,
vốn nhà nước giao; việc thực hiện các quy định về lao động, tiền lương, các chế
độ chính sách đối với cán bộ nhân viên của Viện.
2.3. Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của từng đơn vị trực thuộc, phù hợp với chức năng, nhiệm vụ
chung của Viện; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi đơn vị, cá nhân
trong Viện Kiến trúc quốc gia và báo cáo Bộ trưởng.
2.4. Quyết định thành lập, tổ chức lại, giải thể
các tổ chức, bộ phận trực thuộc các đơn vị thuộc Viện.
2.5. Quyết định bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm,
cách chức các chức danh cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện theo quy
định của Đảng, pháp luật và phân cấp của Bộ Xây dựng.
2.6. Ký các văn bản về chuyên môn, nghiệp vụ
theo chức năng, nhiệm vụ của Viện được giao trình Bộ Xây dựng và các cơ quan
tương đương hoặc các văn bản khác theo phân cấp và ủy quyền của lãnh đạo Bộ Xây
dựng.
Điều 10. Phó viện trưởng và
Kế toán trưởng
1. Phó viện trưởng
Phó Viện trưởng là người giúp việc cho Viện trưởng,
phụ trách và thực hiện một số công việc do Viện trưởng phân công, đồng thời chịu
trách nhiệm trước Viện trưởng và trước pháp luật về lĩnh vực công tác được phân
công phụ trách; khi Viện trưởng vắng mặt, một Phó viện trưởng được Viện trưởng
uỷ quyền điều hành các hoạt động của Viện.
2. Kế toán trưởng
Kế toán trưởng là người giúp Viện trưởng tổ chức
thực hiện công tác tài chính, kế toán của Viện theo quy định của pháp luật về
tài chính, kế toán.
Điều 11. Cấp trưởng, cấp
phó các đơn vị trực thuộc Viện
1. Các phòng có Trưởng phòng và các Phó trưởng
phòng; Các Phân viện, Trung tâm có Giám đốc và các Phó giám đốc.
2. Cấp trưởng các đơn vị chịu trách nhiệm trước
Viện trưởng và pháp luật về đơn vị mình phụ trách theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
3. Cấp trưởng các đơn vị có trách nhiệm lập và
đăng ký với Viện trưởng về nhiệm vụ và kế hoạch công tác hàng năm cho đơn vị
mình, xác định nhu cầu biên chế của đơn vị cho từng giai đoạn; phân công nhiệm
vụ cho các tổ chức trong đơn vị; xác định rõ thẩm quyền, trách nhiệm của mỗi cá
nhân; ban hành và chịu trách nhiệm các quy chế nội bộ của đơn vị về tổ chức và
hoạt động.
4. Cấp phó các đơn vị chịu trách nhiệm trước Trưởng
các đơn vị và pháp luật về các lĩnh vực công tác được phân công.
5. Cấp trưởng, cấp phó có trách nhiệm thực hiện
các công việc khác theo sự phân công hoặc ủy quyền bằng văn bản của Viện trưởng.
Điều 12. Các Hội đồng tư vấn
1. Viện Kiến trúc quốc gia được tổ chức các Hội
đồng tư vấn để tham mưu, giúp Viện trưởng trong một số mặt hoạt động như: Hội đồng
khoa học, Hội đồng thi đua khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, tuyển dụng, nâng
lương, nâng ngạch, thẩm định, nghiệm thu.
2. Đối với các đồ án, dự án đặc thù thì Viện trưởng
thành lập Hội đồng khoa học riêng với thành phần uỷ viên bao gồm các chuyên gia
của Viện Kiến trúc quốc gia hoặc chuyên gia trong nước và Quốc tế.
3. Việc thành lập giải thể, ban hành các quy chế
tổ chức và hoạt động của các Hội đồng do Viện trưởng quyết định theo các quy định
hiện hành và phân cấp của Bộ Xây dựng.
Điều 13. Vị trí việc làm của
Viện
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, yêu cầu
công việc thực tế tại đơn vị, Viện có trách nhiệm xây dựng Đề án vị trí việc
làm theo các quy định hiện hành và hướng dẫn của Bộ Xây dựng trình Bộ trưởng
phê duyệt định kỳ hàng năm và tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
2. Căn cứ Đề án vị trí việc làm được phê duyệt,
Viện trưởng thực hiện việc tuyển dụng, sử dụng và quản lý viên chức trong Viện
theo thẩm quyền và phân cấp quản lý của Bộ.
3. Viện trưởng có trách nhiệm tổ chức bộ máy
tinh gọn, hoạt động có hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ của Viện và Đề án vị
trí việc làm được phê duyệt.
Điều 14. Công tác cán bộ,
tiền lương và đào tạo, bồi dưỡng
1. Công tác bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, luân chuyển,
từ chức, miễn nhiệm:
1.1. Quy trình, thủ tục bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
luân chuyển, từ chức, miễn nhiệm các chức danh lãnh đạo của Viện thực hiện theo
Quy chế của Bộ Xây dựng và các văn bản pháp luật hiện hành về phân cấp quản lý
cán bộ;
1.2. Bộ trưởng quyết định việc bổ nhiệm, bổ nhiệm
lại, miễn nhiệm đối với các chức danh: Viện trưởng, Phó viện trưởng, Kế toán
trưởng, theo quy định của Đảng và pháp luật;
1.3. Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia quyết định
việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm đối với các chức danh: Cấp trưởng, cấp
phó các đơn vị trực thuộc Viện theo quy định của Đảng, pháp luật và theo phân cấp
của Bộ Xây dựng.
2. Công tác tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
viên chức, lao động theo hợp đồng:
2.1. Chế độ tuyển dụng, sử dụng và quản lý cán bộ,
viên chức, lao động hợp đồng của Viện thực hiện theo quy định của Luật Viên chức,
Bộ Luật lao động, các văn bản hướng dẫn liên quan và các quy định của Bộ Xây dựng
về phân công, phân cấp quản lý tổ chức, cán bộ;
2.2. Viện trưởng quyết định việc tuyển dụng cán
bộ, viên chức và lao động hợp đồng vào làm việc tại Viện theo Đề án vị trí việc
làm được phê duyệt;
2.3. Viện trưởng quyết định hoặc ủy quyền cho
Giám đốc các Trung tâm trực thuộc Viện quyết định việc tuyển dụng viên chức,
lao động hợp đồng vào làm việc tại các đơn vị này theo kế hoạch đã được Viện
trưởng phê duyệt;
2.4. Viện trưởng quyết định phân công công tác đối
với lãnh đạo Viện; quyết định việc điều động, luân chuyển, biệt phái cán bộ,
viên chức, lao động hợp đồng giữa các đơn vị trực thuộc Viện.
3. Công tác tiền lương:
3.1. Việc quản lý quỹ tiền lương, kế hoạch chi
trả lương đối với cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng của Viện thực hiện theo
Quy chế chi tiêu nội bộ và các quy định hiện hành của Nhà nước;
3.2. Việc nâng bậc lương thường xuyên, nâng bậc
lương trước thời hạn đối với cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng của Viện thực
hiện theo các quy định của Nhà nước và của Bộ Xây dựng. Bộ trưởng quyết định
nâng bậc lương đối với Viện trưởng, các Phó viện trưởng và Kế toán trưởng; Viện
trưởng quyết định nâng bậc lương đối với các chức danh còn lại.
4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng:
4.1. Hàng năm, Viện lập kế hoạch cử cán bộ, viên
chức tham dự các khóa đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ,
năng lực quản lý theo quy hoạch cán bộ và tiêu chuẩn chức danh quy định;
4.2. Các hình thức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
viên chức thuộc quyền quản lý của Viện bao gồm: Viện tự tổ chức đào tạo, bồi dưỡng
tại các cơ sở trong nước và nước ngoài, liên kết với các cơ sở đào tạo có chức
năng tương ứng khác;
4.3. Chế độ, chính sách về đào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, viên chức của Viện thực hiện theo các quy định hiện hành của Nhà nước,
Bộ xây dựng và các Quy chế nội bộ của Viện.
5. Quyết định cử lãnh đạo, cán bộ, viên chức của
Viện đi công tác nước ngoài:
5.1. Việc cử (hoặc cho phép) Viện trưởng, các
Phó viện trưởng đi nước ngoài học tập, công tác, giải quyết công việc riêng do
Bộ trưởng quyết định;
5.2. Việc cử (hoặc cho phép) cán bộ, viên chức của
Viện có chức danh từ Trưởng phòng, Giám đốc trung tâm và Phân viện trở xuống đi
nước ngoài học tập, công tác, giải quyết công việc riêng do Viện trưởng quyết định.
Chương IV
CÁC HOẠT ĐỘNG CỦA VIỆN
KIẾN TRÚC QUỐC GIA
Điều 15. Công tác kế hoạch
1. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ được giao, căn cứ
hướng dẫn của Bộ Xây dựng về nội dung và thời gian báo cáo kế hoạch, Viện chủ động
xây dựng chiến lược, kế hoạch hàng năm, trung hạn, dài hạn về các nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học, đào tạo, phát triển nguồn nhân lực, đầu tư xây dựng cơ bản,
trang thiết bị kỹ thuật phục vụ nghiên cứu và sản xuất, hợp tác trong nước và
quốc tế trình Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt và tổ chức thực hiện.
2. Căn cứ kế hoạch hàng năm và nhiệm vụ đột xuất
do Bộ trưởng Bộ Xây dựng giao, Viện xây dựng chương trình công tác cụ thể, giao
cho các đơn vị trực thuộc tổ chức thực hiện. Đối với những công việc quan trọng,
cần nhiều đơn vị tham gia hoặc phải hợp tác với các đơn vị bên ngoài, Viện xây
dựng kế hoạch tổ chức phối hợp và cử cán bộ chủ trì thực hiện.
3. Ngoài thực hiện nhiệm vụ theo kế hoạch do Bộ Xây
dựng giao, Viện được chủ động xây dựng kế hoạch và thực hiện các hoạt động dịch
vụ về: Khoa học công nghệ và đào tạo; tư vấn chuyên ngành kiến trúc, quy hoạch,
xây dựng; sản xuất kinh doanh; thi công xây dựng, nội ngoại thất, mỹ thuật theo
chức năng, nhiệm vụ của Viện và pháp luật quy định.
Điều 16. Hoạt động phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến
trúc, quy hoạch, xây dựng
1. Viện Kiến trúc quốc gia có trách nhiệm thực hiện
các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch,
xây dựng theo quy định tại khoản 3, Điều 7 của Quy chế này.
2. Viện Kiến trúc quốc gia khi thực hiện hoạt động
phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch, xây dựng có
các quyền hạn sau:
2.1. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ phục vụ công
tác quản lý nhà nước phù hợp với chức năng, nhiệm vụ và năng lực của Viện;
2.2. Hợp tác với các cơ quan, tổ chức, cá nhân
trong nước và quốc tế có liên quan phối hợp thực hiện để hoàn thành nhiệm vụ được
giao;
2.3. Được nhà nước hỗ trợ kinh phí để thực hiện
các nhiệm vụ phục vụ công tác quản lý nhà nước về lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch,
xây dựng;
2.4. Được ưu tiên lựa chọn làm đơn vị phổ biến, ứng
dụng, chuyển giao các kết quả nghiên cứu vào thực tế;
2.5. Được hưởng các chính sách ưu đãi, cơ chế đặc
thù của nhà nước về quản lý đầu tư xây dựng khi triển khai nhiệm vụ tại các
công trình quan trọng, công trình trọng điểm quốc gia, công trình đặc thù.
Điều 17. Hoạt động khoa học
và công nghệ
1. Theo chức năng nhiệm vụ và lĩnh vực hoạt động
được giao, Viện Kiến trúc quốc gia tự xác định các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ và biện pháp tổ chức thực hiện trên cơ sở định hướng ưu tiên phát triển
khoa học và công nghệ của Nhà nước và của ngành Xây dựng, nhu cầu xã hội, nhu cầu
của doanh nghiệp.
2. Căn cứ vào danh mục các nhiệm vụ khoa học và
công nghệ do Bộ Khoa học và công nghệ, Bộ Xây dựng và các cơ quan, tổ chức,
doanh nghiệp công bố hàng năm, Viện tự quyết định đăng ký, tham gia tuyển chọn,
đấu thầu, nhận đặt hàng thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
3. Viện quyết định biện pháp tổ chức thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ do các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp giao
hoặc đặt hàng, đảm bảo chất lượng, tiến độ theo yêu cầu.
4. Trong hoạt động khoa học và công nghệ, Viện
được quyền:
4.1. Hợp tác thực hiện và ký hợp đồng thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ, dịch vụ khoa học và công nghệ với các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước để thực hiện các nhiệm vụ của Viện;
4.2. Quyết định mời chuyên gia, các nhà khoa học
nước ngoài vào Việt Nam và cử cán bộ, viên chức của Viện ra nước ngoài công tác
(trừ các chức danh lãnh đạo Viện do Bộ trưởng quyết định);
4.3. Quyết định việc đầu tư phát triển từ vốn
vay, vốn huy động của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, từ quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp của Viện sau khi được Bộ trưởng Bộ Xây dựng phê duyệt
(riêng việc đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước phải do Bộ trưởng
Bộ Xây dựng quyết định);
4.4. Được hưởng mọi ưu đãi về hoạt động khoa học
và công nghệ theo quy định của pháp luật.
Điều 18. Hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng,
kiến trúc, quy hoạch xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị
1. Viện Kiến trúc quốc gia được thực hiện các hoạt
động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật thuộc lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch,
xây dựng, hạ tầng kỹ thuật và môi trường đô thị theo các mô hình độc lập hoặc
liên doanh liên kết, thuê chuyên gia và các tổ chức, cá nhân trong nước và quốc
tế theo các quy định của pháp luật, cụ thể gồm:
1.1. Thực hiện và tổ chức thực hiện các dịch vụ:
tư vấn đầu tư; lập và quản lý dự án đầu tư; tư vấn lập đồ án quy hoạch xây dựng;
tư vấn thiết kế công trình dân dụng, công nghiệp, văn hóa, thể thao, vui chơi
giải trí, hạ tầng kỹ thuật; khảo sát xây dựng chuyên ngành; thẩm tra thiết kế
và tổng dự toán; đánh giá tác động môi trường; thiết kế tu bổ di tích di sản kiến
trúc; mời thầu, đấu thầu và giám sát thi công các công trình xây dựng; kiểm định,
giám định, định giá, đánh giá chất lượng công trình xây dựng và hạ tầng kỹ thuật;
thi tuyển kiến trúc; tư vấn, tiếp nhận, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới
trong thiết kế các công trình xây dựng...
1.2. Thực hiện và tổ chức thực hiện các dịch vụ
thuộc lĩnh vực thi công xây dựng công trình gồm: Xây dựng mới, sửa chữa, cải tạo,
nội ngoại thất công trình, phục chế sửa chữa trùng tu các công trình di tích di
sản, tượng đài phù điêu, tranh hoành tráng, xây dựng thực nghiệm; tư vấn, tiếp
nhận, ứng dụng và chuyển giao công nghệ mới trong thi công các công trình xây dựng...
1.3. Tổ chức sản xuất, thực hiện xuất nhập khẩu,
đầu tư kinh doanh các sản phẩm, vật liệu, vật tư, thiết bị kỹ thuật phục vụ việc
hoàn thiện và trang trí nội, ngoại thất công trình.
2. Tham gia đấu thầu thực hiện các dịch vụ trong
hoạt động tư vấn và dịch vụ kỹ thuật trong lĩnh vực xây dựng, kiến trúc, quy hoạch,
xây dựng và hạ tầng kỹ thuật theo các quy định của pháp luật.
Điều 19. Hoạt động đào tạo
1. Viện Kiến trúc quốc gia được tổ chức hoạt động
đào tạo, gồm:
a) Trình độ Tiến sĩ, Thạc sĩ chuyên ngành kiến
trúc;
b) Đào tạo bồi dưỡng nâng cao năng lực cho cán bộ
làm công tác nghiên cứu, tư vấn, thiết kế kiến trúc và phục vụ cho việc cấp chứng
chỉ hành nghề, chất lượng tiêu chuẩn chuyên ngành kiến trúc và xây dựng;
c) Bồi dưỡng, tập huấn, phổ biến thông tin về
khoa học công nghệ, quy chuẩn, tiêu chuẩn, thiết kế điển hình, lịch sử kiến
trúc và bảo tồn di sản, quy hoạch phát triển đô thị nông thôn, thiết kế đô thị
và cảnh quan trong lĩnh vực kiến trúc và xây dựng;
2. Mọi hoạt động về đào tạo của Viện Kiến trúc
quốc gia phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và các văn bản hướng dẫn
chuyên ngành liên quan.
Điều 20. Hoạt động tổ chức
sự kiện và giải thưởng kiến trúc
1. Viện được tổ chức sự kiện kiến trúc, bao gồm:
1.1. Tổng kết lý luận và thực tiễn, tổ chức diễn
đàn: Trao đổi; lý luận và phê bình; thông tin; tập huấn, hướng dẫn, phổ biến về
các hoạt động chuyên ngành trong lĩnh vực kiến trúc, quy hoạch, xây dựng và hạ
tầng kỹ thuật;
1.2. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan, đơn
vị liên quan trong nước và quốc tế tổ chức các sự kiện kiến trúc hàng năm.
2. Giải thưởng kiến trúc
2.1. Viện Kiến trúc quốc gia được chủ trì hoặc
phối hợp với các đơn vị có liên quan tổ chức các giải thưởng về lĩnh vực kiến
trúc sau khi có Đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt;
2.2. Hoạt động tổ chức giải thưởng kiến trúc phải
tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.
Chương V
TÀI CHÍNH VÀ QUẢN LÝ TÀI
SẢN
Điều 21. Công tác tài
chính, kế toán
1. Viện Kiến trúc quốc gia thực hiện chế độ tài
chính theo các quy định hiện hành áp dụng đối với đơn vị sự nghiệp khoa học có
thu; chấp hành nghiêm chỉnh Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán và các văn bản
hướng dẫn thực hiện cũng như các quy định của Bộ Tài chính, Bộ Xây dựng về công
tác tài chính, kế toán.
2. Nguồn tài chính
2.1. Kinh phí do ngân sách nhà nước cấp, gồm:
a) Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao; được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp
giao, trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền giao;
b) Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học,
công nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế (thông qua các chương
trình, đề tài, dự án...);
c) Kinh phí thực hiện chương trình đào tạo bồi
dưỡng cán bộ, viên chức;
d) Kinh phí thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia;
đ) Kinh phí thực hiện nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao;
e) Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên
chế theo chế độ do nhà nước quy định (nếu có);
g) Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm
trang, thiết bị, sửa chữa lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng
năm;
h) Vốn đối ứng thực hiện dự án có nguồn vốn nước
ngoài được cấp có thẩm quyền phê duyệt;
i) Kinh phí khác (nếu có).
2.2. Nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, gồm:
a) Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí cho
đơn vị sử dụng theo quy định của Nhà nước;
b) Thu từ hoạt động dịch vụ;
c) Thu khác (nếu có).
2.3. Nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng,
cho (nếu có) theo quy định của pháp luật.
2.4. Nguồn khác theo quy định của pháp luật (nếu
có).
3. Nội dung chi
3.1. Chi thường xuyên, gồm:
a) Chi hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ được cấp
có thẩm quyền giao;
b) Chi hoạt động phục vụ cho thực hiện công việc,
dịch vụ thu phí, lệ phí;
3.2. Chi không thường xuyên:
a) Chi thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học,
công nghệ, môi trường và nhiệm vụ sự nghiệp kinh tế;
b) Chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán
bộ, viên chức;
c) Chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia;
d) Chi thực hiện các nhiệm vụ đột xuất được cấp
có thẩm quyền giao;
đ) Chi thực hiện tinh giản biên chế theo chế độ
do nhà nước quy định (nếu có);
e) Chi đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết
bị, sửa chữa lớn tài sản cố định thực hiện các dự án được cấp có thẩm quyền phê
duyệt;
g) Chi vốn đối ứng thực hiện các dự án có vốn nước
ngoài;
h) Chi thực hiện các dự án từ nguồn viện trợ
ngoài nước;
i) Chi cho các hoạt động dịch vụ (kể cả các khoản
chi thực hiện nghĩa vụ với ngân sách nhà nước, trích khấu hao tài sản cố định
theo quy định, chi trả vốn, trả lãi tiền vay theo quy định của pháp luật);
k) Các khoản chi khác theo quy định của pháp luật
(nếu có).
4. Viện thực hiện chế độ kế toán và báo cáo tài
chính theo đúng quy định hiện hành của Nhà nước; định kỳ hàng quý, hàng năm hoặc
đột xuất khi cần thiết Viện trưởng có trách nhiệm gửi cho cơ quan chủ quản (hoặc
đại diện cơ quan chủ quản) các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê và các báo
cáo khác có liên quan theo đúng quy định của pháp luật và hướng dẫn của cơ quan
chủ quản (hoặc đại diện của cơ quan chủ quản).
5. Viện trưởng, Kế toán trưởng chịu trách nhiệm
trước Bộ trưởng và pháp luật về công tác kế toán, tài chính của Viện và các đơn
vị trực thuộc Viện.
6. Căn cứ chế độ tài chính hiện hành, Viện trưởng
có trách nhiệm xây dựng Quy chế quản lý tài chính và Quy chế chi tiêu nội bộ để
làm cơ sở cho việc quản lý, điều hành các hoạt động của Viện.
Điều 22. Trích lập và sử dụng
các quỹ
Hàng năm sau khi trang trải các khoản chi phí,
thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với nhà nước theo quy định, trong phần chênh lệch thu
lớn hơn chi (nếu có), Viện Kiến trúc quốc gia được trích lập các quỹ sau:
1. Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp: tối thiểu
là 30% tổng số chênh lệch thu lớn hơn chi. Đơn vị có quyền quyết định sử dụng
Quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp đề đầu tư, phát triển nâng cao hoạt động sự
nghiệp, bổ sung vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất, mua sắm máy móc, trang thiết
bị, phương tiện làm việc, chi nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, đầu
tư liên doanh, liên kết, trợ giúp hoạt động đào tạo, bồi dưỡng phát triển nguồn
nhân lực cho đơn vị.
2. Quỹ Dự phòng ổn định thu nhập được trích theo
khả năng tài chính của Viện và được chi để bù đắp thu nhập cho cán bộ viên chức
trong các trường hợp: khi nguồn thu của đơn vị bị giảm sút, khi Nhà nước thay đổi
chính sách tiền lương, hỗ trợ chế độ thôi việc hoặc tìm việc mới cho người lao
động dôi dư.
3. Quỹ khen thưởng và Quỹ phúc lợi: Tối đa không
quá 3 tháng tiền lương và thu nhập tăng thêm bình quân thực hiện trong năm cho
cả hai quỹ. Quỹ khen thưởng sẽ được sử dụng để thưởng định kỳ, đột xuất cho tập
thể và cá nhân trong và ngoài đơn vị theo hiệu quả công việc và thành tích đóng
góp cho hoạt động của đơn vị; Quỹ phúc lợi dùng để xây dựng, sửa chữa các công
trình phúc lợi, chi cho các hoạt động phúc lợi tập thể, trợ cấp khó khăn đột xuất
chi thêm cho người lao động nghỉ hưu, nghỉ mất sức, nghỉ do chấm dứt hợp đồng.
Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia căn cứ vào
các quy định tại Điều này và khả năng tài chính của Viện để quyết định mức cụ
thể trích lập và sử dụng các quỹ theo Quy chế chi tiêu nội bộ của Viện và các
quy định của pháp luật hiện hành.
Điều 23. Quản lý và sử dụng
tài sản
1. Việc thực hiện nhiệm vụ quản lý tài sản, quyền
sử dụng đất, trụ sở làm việc được giao phải theo phân cấp quản lý của Bộ Xây dựng
và theo quy định pháp luật hiện hành.
2.Tài sản thuộc quyền quản lý của Viện phải được
quản lý cả về mặt số lượng, chất lượng, giá trị, hiện trạng và tình trạng tăng,
giảm của tài sản.
3. Việc đầu tư xây dựng mới, mua sắm, điều chuyển,
nhượng bán, thanh lý tài sản cố định của Viện thực hiện theo quy định của pháp
luật và phân cấp quản lý của Bộ Xây dựng.
4. Viện trưởng chịu trách nhiệm trước Bộ trưởng
Bộ Xây dựng và trước pháp luật về quản lý và sử dụng toàn bộ tài sản của Viện
đúng mục đích chế độ tiêu chuẩn, định mức và bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm.
Chương VI
QUAN HỆ CÔNG TÁC CỦA VIỆN
KIẾN TRÚC QUỐC GIA
Điều 24. Quan hệ công tác với
Bộ Xây dựng
1. Viện chịu sự quản lý, chỉ đạo trực tiếp và
toàn diện của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo (trực
tiếp hoặc bằng văn bản) thường xuyên hoặc đột xuất với Bộ trưởng và lãnh đạo Bộ
về tình hình tổ chức và hoạt động của Viện.
2. Viện có mối quan hệ phối hợp và chịu sự quản
lý, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ với các cơ quan chức năng của Bộ Xây dựng
trong việc triển khai thực hiện nhiệm vụ của Viện.
3. Viện phải chấp hành các chỉ thị, quyết định,
thông báo, chỉ đạo có liên quan tới chức năng, nhiệm vụ của Viện do Bộ trưởng
hoặc lãnh đạo Bộ ban hành theo quy định của Đảng và pháp luật;
4. Các văn bản của Viện báo cáo Bộ Xây dựng phải
do Viện trưởng ký hoặc ủy quyền, phân cấp cho các Phó viện trưởng ký. Viện trưởng
quy định cụ thể danh mục các văn bản để phân cấp, ủy quyền cho các Phó viện trưởng
ký.
Điều 25. Quan hệ công tác đối
với các cơ quan, đơn vị, cá nhân ngoài Viện
1. Viện Kiến trúc quốc gia là đơn vị sự nghiệp
Nhà nước trực thuộc Bộ Xây dựng, có mối quan hệ phối hợp công tác với các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân trong nước và nước ngoài để thực
hiện chức năng, nhiệm vụ được giao trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp luật
và theo phân cấp hoặc ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Xây dựng.
2. Các đơn vị, cá nhân trực thuộc Viện khi được
phân công, giao nhiệm vụ phối hợp với các cơ quan, đơn vị ngoài Viện phải thực
hiện theo sự chỉ đạo thống nhất của Viện trưởng và phải báo cáo kết quả công
tác với lãnh đạo Viện.
3. Viện được tổ chức:
3.1. Thực hiện trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu,
đào tạo, hợp tác với các tổ chức quốc tế thông qua hội thảo, tập huấn, tham
quan học tập ngắn hạn, dài hạn, biên soạn các tài liệu, tiếp nhận tài chính hỗ
trợ cho các hoạt động của Viện theo quy định của pháp luật.
3.2. Trao đổi kinh nghiệm, nghiên cứu, tư vấn,
chuyển giao khoa học công nghệ thông qua các dự án trợ giúp kỹ thuật, các dự
án, đề tài hợp tác nghiên cứu có nguồn vốn hợp pháp từ các tổ chức Quốc tế.
Điều 26. Quan hệ công tác
trong nội bộ Viện
1. Trách nhiệm và mối quan hệ làm việc trong
lãnh đạo Viện và giữa lãnh đạo Viện với cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc
được thực hiện theo quy định phân công, phân cấp, giao nhiệm vụ của Viện. Thủ
trưởng các đơn vị có trách nhiệm thực hiện, báo cáo tiến độ, kết quả thực hiện
với Lãnh đạo Viện.
2. Lề lối làm việc, mối quan hệ giữa lãnh đạo Viện,
cấp trưởng, cấp phó các đơn vị trực thuộc Viện với viên chức, lao động hợp đồng
trong đơn vị thực hiện theo quy chế dân chủ, nội quy, quy chế của Viện và các
quy định có liên quan của Nhà nước, tổ chức Đảng, đoàn thể.
3. Các đơn vị trực thuộc Viện hoạt động theo định
hướng, chiến lược phát triển chung của Viện và kế hoạch cụ thể được Viện trưởng
giao; giữa các đơn vị có mối quan hệ phối hợp công tác trong các hoạt động theo
chức năng, nhiệm vụ của Viện được quy định tại Điều 6 và Điều 7 của Quy chế
này.
4. Viện trưởng có trách nhiệm đảm bảo sự phối hợp
công tác giữa các đơn vị trong Viện; phối hợp với Công đoàn Viện thực hiện quy
chế dân chủ; phối hợp và tạo điều kiện để tổ chức Đảng, đoàn thể trong Viện
tham gia kiểm tra, giám sát các hoạt động của đơn vị.
Điều 27. Quan hệ giữa Lãnh
đạo Viện với các tổ chức Đảng, đoàn thể chính trị xã hội
1. Tổ chức Đảng trong Viện Kiến trúc quốc gia hoạt
động dưới sự chỉ đạo của Đảng uỷ Bộ Xây dựng, trong khuôn khổ Hiến pháp và Điều
lệ đảng.
2. Các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội trong
Viện Kiến trúc quốc gia hoạt động dưới sự chỉ đạo, hướng dẫn của các tổ chức cấp
trên trực thuộc Bộ Xây dựng.
3. Lãnh đạo viện có trách nhiệm tạo điều kiện
cho các tổ chức đoàn thể, chính trị xã hội hoạt động theo tôn chỉ, mục đích, chức
năng nhiệm vụ, phù hợp với Hiến pháp và pháp luật.
Chương VI
LƯU TRỮ HỒ SƠ, TÀI LIỆU
VÀ CÔNG KHAI THÔNG TIN
Điều 28. Việc lưu trữ và tiếp
cận hồ sơ, tài liệu của Viện
1. Việc lưu trữ và tiếp cận hồ sơ, tài liệu của
Viện phải tuân thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Viện phải lưu giữ các tài liệu sau đây:
2.1. Quyết định thành lập; Quy chế tổ chức và hoạt
động; các văn bản sửa đổi bổ sung quy chế và các quy chế quản lý khác của Viện.
2.2. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động khoa học
công nghệ, đăng ký kinh doanh, chứng nhận đầu tư; giấy chứng nhận quyền sở hữu
công nghệ, trí tuệ và các giấy phép, giấy chứng nhận khác;
2.3. Tài liệu giấy tờ xác nhận quyền sở hữu tài sản,
quyền sử dụng đất hoặc giao đất của Viện;
2.4. Sổ sách kế toán, chứng từ kế toán, báo cáo
tài chính định kỳ;
2.5. Các kết luận của cơ quan thanh tra, kết luận
của tổ chức kiểm toán độc lập;
2.6. Các hợp đồng kinh tế đã được ký kết, các dự
án dã được phê duyệt, các quyết định đã được thông qua;
2.7. Các tài liệu khác theo quy định của pháp luật
và của Viện.
3. Viện phải lưu giữ các tài liệu quy định tại
khoản 1 của điều này tại trụ sở chính; thời gian lưu giữ theo quy định của pháp
luật.
4. Viện trưởng là người chịu trách nhiệm tổ chức
thực hiện lưu giữ, quản lý và bảo mật hồ sơ tài liệu của Viện;
5. Viện trưởng có trách nhiệm báo cáo, cung cấp
hồ sơ, tài liệu đối với cơ quan chủ quản (hoặc đại diện cơ quan chủ quản) để thực
hiện quyền của cơ quan chủ quản được quy định tại quy chế này khi có yêu cầu;
6. Viện trưởng có quyền yêu cầu các Phó viện trưởng,
Kế toán trưởng và các cán bộ quản lý của Viện cung cấp mọi hồ sơ, tài liệu liên
quan đến việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Viện trưởng.
7. Cán bộ, viên chức, người lao động trong Viện
có quyền tìm hiểu thông tin về Viện thông qua hội nghị công nhân viên chức và
Ban thanh tra nhân dân.
Điều 29. Công khai thông
tin
1. Việc công khai thông tin của Viện phải tuân
thủ theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Viện trưởng chịu trách nhiệm thực hiện các
quy định của pháp luật, Quy chế tổ chức hoạt động của Viện và các hoạt động của
Viện về công khai thông tin và chịu trách nhiệm về thực hiện các quy định này;
bộ phận lưu giữ hồ sơ, tài liệu của Viện chỉ được cung cấp thông tin ra bên
ngoài theo quyết định của Viện trưởng hoặc người được Viện trưởng ủy quyền.
3. Biểu mẫu, nội dung và nơi gửi thông tin thực
hiện theo các quy định của pháp luật hiện hành.
4. Trường hợp có yêu cầu thanh tra, kiểm tra của
các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, Viện trưởng là người chịu trách nhiệm cung
cấp thông tin theo đúng quy định của pháp luật về thanh tra, kiểm tra.
Chương VII
THANH TRA, KIỂM TRA,
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 30. Thanh tra và kiểm
tra
1. Viện Kiến trúc quốc gia tổ chức việc thực hiện
kiểm tra, thanh tra các đơn vị trực thuộc của Viện theo quy định của Bộ Xây dựng
và quy định pháp luật hiện hành.
2. Viện Kiến trúc quốc gia chịu sự thanh tra, kiểm
tra của Bộ Xây dựng và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của
pháp luật.
Điều 31. Khen thưởng
Công tác thi đua khen thưởng của Viện thực hiện
theo Luật Thi đua, khen thưởng, các văn bản hướng dẫn thi hành Luật Thi đua,
khen thưởng và Quy chế Thi đua - Khen thưởng ngành Xây dựng do Bộ trưởng Bộ Xây
dựng ban hành.
Điều 32. Xử lý vi phạm
1. Cán bộ, viên chức, lao động hợp đồng vi phạm
các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý
kỷ luật, xử phạt hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại
thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
2. Viện và các đơn vị trực thuộc Viện vi phạm
các quy định của Quy chế này thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử phạt
hành chính, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm quyền xử lý các cá nhân, tập thể vi phạm
nêu tại khoản 1 và khoản 2 Điều này thực hiện theo quy định của pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 33. Hiệu lực thi hành
Quy chế này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký
ban hành.
Điều 34. Trách nhiệm thi
hành
1. Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia có trách
nhiệm phổ biến, tổ chức, chỉ đạo các đơn vị trực thuộc, cán bộ, viên chức và
người lao động trong Viện thực hiện Quy chế này; định kỳ báo cáo Bộ trưởng về
tình hình hoạt động của Viện, kiến nghị những vấn đề cần giải quyết trong quá
trình thực hiện chức năng, nhiệm vụ.
2. Trên cơ sở Quy chế này và các văn bản quy phạm
pháp luật hiện hành, Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia có trách nhiệm xây dựng,
ban hành các nội quy, quy chế nội bộ, quy định cụ thể đối với từng lĩnh vực,
đơn vị để quản lý Viện hoạt động có hiệu quả theo chức năng, nhiệm vụ được
giao.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
nội dung cần bổ sung, sửa đổi thì Viện trưởng Viện Kiến trúc quốc gia trình Bộ
trưởng Bộ Xây dựng xem xét, quyết định./.
PHỤ LỤC
DANH SÁCH CÁC ĐƠN VỊ TRỰC THUỘC VIỆN KIẾN TRÚC QUỐC GIA
(Tính đến thời điểm
ngày /4/2014)
1. Văn phòng;
2. Phòng Tổ chức cán bộ;
3. Phòng Kế hoạch - Tài chính;
4. Phòng Quản lý khoa học kỹ thuật và thông tin.
5. Phòng Nghiên cứu lịch sử kiến trúc;
6. Phòng Nghiên cứu kiến trúc cảnh quan và lý luận
phê bình kiến trúc;
7. Phòng Nghiên cứu ứng dụng khoa học công nghệ
kiến trúc, xây dựng;
8. Phòng Nghiên cứu tiêu chuẩn hóa xây dựng;
9. Phòng Nghiên cứu thiết kế điển hình hóa xây dựng;
10. Trung tâm Đào tạo và hợp tác quốc tế.
11. Trung tâm Bảo tồn di tích và di sản kiến
trúc;
12. Trung tâm Quy hoạch và thiết kế đô thị;
13. Trung tâm Thi công kiến trúc - Mỹ thuật;
14. Trung tâm Tư vấn kiến trúc và đầu tư xây dựng;
15. Trung tâm Khảo sát và kiểm định xây dựng;
16. Trung tâm Kiến trúc, quy hoạch nông thôn;
17. Trung tâm Kiến trúc miền Trung;
18. Trung tâm Kỹ thuật hạ tầng và môi trường đô
thị;
19. Phân viện Kiến trúc miền Nam.
20. Tạp chí Kiến trúc Việt Nam.