ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH THANH HÓA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4540/2009/QĐ-UBND
|
Thanh Hóa, ngày 21 tháng 12 năm 2009
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC
TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI. TỔ CHỨC
CHÍNH TRỊ XÃ HỘI-NGỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI-NGHỀ NGHIỆP, ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH THANH HÓA
Căn cứ Luật Tổ
chức HĐND và UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật quản
lý, sử dụng tài sản Nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định
số: 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết
số 141/2009/NQ-HĐND ngày 16/12/2009 của HĐND tỉnh KHóa XV, Kỳ họp thứ 14 về
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ
chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn
tỉnh Thanh Hóa,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này "Quy định về phân cấp quản lý, sử dụng tài sản Nhà nước
tại các cơ quan Nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội, tổ chức
chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị
sự nghiệp công lập trên địa bàn tỉnh Thanh Hóa”.
Điều 2. Những quy định
trước đây của UBND tỉnh trái với Quyết định này được bãi bỏ. Những nội dung quản
lý nhà nước đối với tài sản nhà nước và tài sản được xác lập quyền sở hữu của
Nhà nước không quy định trong Quyết định này thực hiện theo các quy định hiện
hành của Nhà nước.
Điều 3. Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố, Thủ trưởng các cơ quan; Thủ trưởng các tổ chức chính trị, tổ
chức chính trị xã hội, tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội-nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi
nhận:
- Như Điều
3 QĐ;
- VP Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục KTVB Bộ Tư pháp;
- TT. Tỉnh ủy, TT. HĐND tỉnh;
- Các Thành viên UBND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu QH;
- Chánh, phó VP UBND tỉnh;
- Sở Tư pháp; - Lưu: VT, KTTC (QĐCĐ 9028).
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Mai Văn Ninh
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ
XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI-NGỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI-NGHỀ
NGHIỆP, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THANH HÓA
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4540 /2009/QĐ-UBND ngày 21 tháng 12
năm 2009 của UBND tỉnh Thanh Hóa)
Chương
I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1.
Phạm vi và
đối tượng áp dụng:
1. Quy định việc
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan nhà nước, tổ chức
chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp,
tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
phạm vi quản lý của tỉnh (sau đây gọi chung là cơ quan, tổ chức, đơn vị).
2. Tài sản nhà
nước phân cấp quản lý, sử dụng bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền
với đất; quyền sử dụng đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở
hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải,
trang thiết bị làm việc, tài sản được xác lập quyền sở hữu Nhà nước của các cấp
có thẩm quyền và tài sản khác theo quy định của pháp luật.
3. Tài sản thuộc
kết cấu hạ tầng phục vụ lợi ích công cộng, lợi ích quốc gia; tài sản sử dụng
vào mục đích quốc phòng, an ninh quốc gia; tài sản dự trữ quốc gia; tài sản nhà
nước tại doanh nghiệp; tài nguyên thiên nhiên và đất đai không thuộc khuôn viên
trụ sở, cơ sở hoạt động của các cơ quan, đơn vị và tổ chức kinh tế của nhà nước
thực hiện theo quy định hiện hành của pháp luật, không thuộc phạm vi áp dụng của
quy định này.
Điều 2.
Nguyên tắc
phân cấp.
Quy định về
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước đảm bảo theo các nguyên tắc sau:
2.1. Phù hợp với
các quy định hiện hành của pháp luật về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
2.2. Mọi tài sản
nhà nước đều phải có người trực tiếp quản lý, sử dụng và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về việc quản lý, sử dụng, bảo dưỡng, sửa chữa, bảo tồn và phát triển
tài sản Nhà nước;
2.3. Đảm bảo
tài sản nhà nước phải được đầu tư, trang bị và sử dụng đúng mục đích, tiêu chuẩn,
định mức, chế độ, công bằng, hiệu quả và tiết kiệm.
2.4. Đối với mỗi
loại tài sản, cấp nào, cơ quan, đơn vị nào quản lý, sử dụng tốt hơn thi giao
cho cấp, cơ quan, đơn vị đó quản lý, sử dụng.
Điều 3.
Tài sản
nhà nước do UBND tỉnh quản lý bao gồm:
1.1. Trụ sở
làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp của cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi địa phương quản lý trên địa bàn toàn tỉnh (trừ trụ sở làm việc của UBND xã,
phường, thị trấn và cơ sở hoạt động sự nghiệp của đơn vị thuộc UBND huyện, thị
xã, thành phố quản lý) và các công trình kiến trúc gắn liền với đất (bao gồm cả
giá trị quyền sử dụng đất);
1.2. Xe ô tô
phục vụ công tác, xe chuyên dùng các loại, phương tiện giao thông đường thủy;
1.3. Các loại
tài sản khác do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND tỉnh quản lý, sử dụng.
1.4. Tài sản
được xác lập quyền sở hữu nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh.
Điều 4. Tài sản nhà nước do UBND huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
chung là cấp huyện) quản lý bao gồm:
2.1. Tài sản
nhà nước do các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp huyện quản lý, sử dụng
(trừ tài sản do UBND tỉnh quản lý quy định tại khoản 1 phần II ).
2.2. Tài sản
được xác lập quyền sở hữu nhà nước thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND huyện, thị
xã, thành phố.
Điều 5.
Tài sản nhà
nước do UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là cấp xã) quản lý bao gồm:
Tài sản là trụ
sở làm việc của UBND cấp xã, tài sản do cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc UBND cấp
xã quản lý, sử dụng.
Tài sản được
xác lập quyền sở hữu nhà nước giao cho UBND cấp xã quản lý, sử dụng.
Điều 6. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị có trách nhiệm quản
lý, sử dụng, bảo quản các tài sản được giao, được trang bị mua sắm từ ngân sách
Nhà nước và tài sản mua sắm từ nguồn vốn có nguồn gốc ngân sách; thực hiện việc
đăng ký, theo dõi, hạch toán và báo cáo theo chế độ quy định.
Chương II
PHÂN
CẤP THẨM QUYỀN QUYẾT ĐỊNH ĐẦU TƯ XÂY DỰNG, MUA SẮM, THUÊ, SỬA CHỮA, BẢO DƯỠNG,
ĐIỀU CHUYỂN, THU HỒI, THANH LÝ, BÁN, TIÊU HỦY, LIÊN DOANH, LIÊN KẾT, CHO THUÊ
TÀI SẢN NHÀ NƯỚC.
Điều 7.
Đầu tư xây dựng
trụ sở làm việc:
Thẩm quyền quyết
định đầu tư xây dựng trụ sở làm việc của cơ quan, tổ chức, đơn vị và vật kiến
trúc gắn liền với đất thực hiện theo quy định tại Quyết định số
4090/2007/QĐ-UBND ngày 21/12/2007 của UBND tỉnh Thanh Hóa và các quy định hiện
hành khác có liên quan.
Điều 8.
Mua sắm tài
sản Nhà nước:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
a) Mua sắm mới
xe ô tô phục vụ công tác, xe chuyên dùng, phương tiện vận tải thủy có công suất
từ 100 CV trở lên, tài sản có nguyên giá từ 500 triệu VN đồng trên một đơn vị
tài sản trở lên.
b) Mua sắm mới
từ ngân sách bổ sung theo dự án được duyệt cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị do
Chủ tịch UBND tỉnh quyết định trong các trường hợp sau:
- Trang bị cho
cơ quan, tổ chức, đơn vị mới thành lập theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.
- Các trường hợp
do thiên tai, hỏa hoạn gây thiệt hại nặng về tài sản của cơ quan, tổ chức, đơn
vị.
c) Danh mục
tài sản mua sắm theo phương thức tập trung và đơn vị thực hiện việc mua sắm tài
sản tập trung đối với một số loại tài sản theo đặc điểm của địa phương.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh,
Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định mua sắm mới tài sản có nguyên giá dưới 500
triệu VN đồng trên một đơn vị tài sản.
3. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc sở,
ban, ngành quyết định mua sắm mới tài sản có nguyên giá dưới 100 triệu VN đồng
trên một đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm mới tài sản
có nguyên giá dưới 100 triệu VN đồng trên một đơn vị tài sản.
5. Trường hợp cơ quan, tổ chức, đơn vị, địa phương
huy động được nguồn vốn và có nhu cầu mua sắm cao hơn mức quy định tại Khoản 2,
3, 4, Điều 8 quy định này, thì trình cấp có thẩm quyền phê duyệt dự toán và kế
hoạch mua sắm.
Điều 9.
Bảo trì, bảo
dưỡng và sửa chữa tài sản Nhà nước.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định sửa chữa lớn, cải tạo,
nâng cấp trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp thuộc thẩm quyền quản lý.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
và Thủ trưởng các cơ quan thuộc Sở, ban, ngành quyết định việc bảo trì, bảo dưỡng
và sửa chữa thường xuyên trụ sở làm việc, xe ô tô, phương tiện vận chuyển thủy
và tài sản khác đã giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng.
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định việc bảo trì, bảo
dưỡng và sửa chữa thường xuyên trụ sở làm việc, xe ô tô, phương tiện vận chuyển
thủy và tài sản khác đã giao cho các cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng.
4. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định việc bảo trì, bảo
dưỡng và sửa chữa thường xuyên trụ sở làm việc và tài sản khác đã giao cho các
cơ quan, tổ chức, đơn vị sử dụng.
Điều 10.
Thuê trụ sở
làm việc và tài sản khác cho cơ quan, tổ chức, đơn vị:
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thuê trụ sở làm việc
và cơ sở hoạt động sự nghiệp đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp tỉnh
quản lý.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh
và Thủ trưởng các cơ quan thuộc Sở, ban, ngành quyết định việc thuê các loại
tài sản khác (trừ thuê trụ sở làm việc và cơ sở hoạt động sự nghiệp).
3. Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thuê trụ sở làm
việc và tài sản đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc cấp huyện quản lý.
4. Chủ tịch UBND cấp xã quyết định thuê trụ sở làm
việc và tài sản đối với các đơn vị thuộc cấp xã quản lý.
5. Giá thuê trụ sở làm việc hoặc thuê tài sản được
xác định theo giá thị trường tại thời điểm thuê và được cấp có thẩm quyền phê
duyệt giá.
Điều 11.
Thu hồi tài
sản Nhà nước.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định:
a) Thu hồi tài
sản là trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp gắn liền với đất, quyền sử dụng
đất được giao để thực hiện dự án đầu tư xây dựng trụ sở làm việc mà tiến độ sử
dụng đất bị chậm phải thu hồi theo quy định của Pháp luật về đất đai.
b) Trường hợp
phát hiện các cơ quan Nhà nước thuộc Trung ương quản lý đặt tại địa phương sử dụng
tài sản Nhà nước sai mục đích, vượt tiêu chuẩn, định mức, chế độ do Nhà nước quy
định, Chủ tịch UBND tỉnh kiến nghị Bộ trưởng Bộ Tài Chính, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan Trung ương quyết định thu hồi theo thẩm quyền quy định.
2. Tài sản Nhà nước còn lại (ngoài tài sản đã quy định
tại điểm a, khoản 1, Điều này) thuộc thẩm quyền cấp nào quản lý thì cấp đó được
quyền quyết định thu hồi.
Điều 12.
Điều chuyển
tài sản Nhà nước.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản
là: Trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp, các công trình kiến trúc gắn liền
với đất (bao gồm cả giá trị quyền sử dụng đất); xe ô tô phục vụ công tác, xe
chuyên dùng các loại, phương tiện vận tải thủy có công suất 100 CV trở lên/01
đơn vị tài sản và tài sản có nguyên giá từ 500 triệu VN đồng trở lên trên một
đơn vị tài sản.
2. Tài sản Nhà nước còn lại (ngoài tài sản quy định tại
khoản 1, Điều này) thuộc thẩm quyền cấp nào quản lý thì cấp đó được quyền quyết
định điều chuyển.
Điều 13.
Thanh lý
tài sản Nhà nước.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định thanh lý:
a) Trụ sở làm
việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và các công trình kiến trúc gắn liền với đất của
cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý của UBND tỉnh;
b) Xe ô tô phục
vụ công tác, xe chuyên dùng các loại, phương tiện vận tải thủy có công suất
100CV trở lên/01 đơn vị tài sản và tài sản có nguyên giá từ 500 triệu VN đồng
trở lên trên một đơn vị tài sản.
2. Tài sản Nhà nước còn lại (ngoài tài sản quy định tại
khoản 1, Điều này) thuộc thẩm quyền cấp nào quản lý thì cấp đó được quyền quyết
định thanh lý tài sản.
Điều 14.
Bán tài sản
nhà nước.
1. Chủ tịch UBND tỉnh quyết định bán:
a) Tài sản là
trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp và các công trình kiến trúc gắn liền
với đất của cơ quan, tổ chức, đơn vị trên địa bàn tỉnh thuộc các cấp quản lý.
b) Xe ô tô phục
vụ công tác, xe chuyên dùng các loại, phương tiện vận tải thủy có công suất
100CV trở lên/01 đơn vị tài sản và tài sản có nguyên giá từ 500 triệu VN đồng
trở lên trên một đơn vị tài sản.
2. Tài sản nhà nước còn lại thuộc thẩm quyền cấp nào
quản lý thì cấp đó được quyền quyết định bán tài sản theo quy định.
Điều 15.
Tiêu hủy
tài sản nhà nước.
Tài sản nhà nước
thuộc thẩm quyền cấp nào quản lý thì cấp đó được quyền quyết định tiêu hủy tài
sản theo quy định.
Điều 16.
Quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự chủ tài chính sử dụng
vào mục đích liên doanh, liên kết:
Chủ tịch UBND
tỉnh quyết định việc sử dụng tài sản Nhà nước tại đơn vị sự nghiệp công lập tự
chủ tài chính thuộc phạm vi quản lý của địa phương để liên doanh doanh, liên kết.
Chương III
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17.
Qui định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại
Nghị quyết này được áp dụng từ ngày 01/01/2010
Điều 18.
Thủ trưởng
các sở, ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố, Thủ
trưởng các cơ quan; Thủ trưởng các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội,
tổ chức chính trị xã hội-nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội-nghề nghiệp,
đơn vị sự nghiệp công lập có trách nhiệm:
1. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước; quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo phân cấp tại
Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
1. Chấp hành đầy
đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước; sử dụng tài sản nhà
nước đúng mục đích, tiết kiệm, có hiệu quả.
3. Thực hiện
kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
4. Công khai
tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan,
đơn vị.
5. Báo cáo
tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của mình theo
hướng dẫn của ngành Tài chính. Phản ánh kịp thời những vướng mắc trong quá
trình thực hiện và đề xuất về Sở Tài chính.
Điều 19.
Sở Tài
chính có trách nhiệm:
1. Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do UBND tỉnh quản lý.
2. Hướng dẫn
các ngành, các cấp, các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp triển khai thực hiện
Quy định này; định kỳ báo cáo UBND tỉnh tình hình thực hiện phân cấp và tình
hình quản lý sử dụng tài sản nhà nước trên địa bàn tỉnh.
3. Tổ chức kiểm
tra, giám sát việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ở các
ngành, các cấp; kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm
chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước./.