ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÀ TĨNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
45/2007/QĐ-UBND
|
Hà Tĩnh, ngày 24
tháng 10 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC
TỈNH HÀ TĨNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 20Ó03;
Căn cứ Quyết định số
129/2007/QĐ-TTg ngày 02/8/2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế
văn hóa công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước;
Căn cứ Quyết định số
40/2006/QĐ-UBND ngày 09/8/2006 của UBND tỉnh về Kế hoạch cải cách hành chính
giai đoạn 2006-2010;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế văn hóa
công sở tại các cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Hà Tĩnh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày,
kể từ ngày ban hành.
Điều 3. Giám đốc các sở, Thủ trưởng ban ngành cấp tỉnh;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thành phố, thị xã, xã, phường, thị trấn chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Văn Chất
|
QUY CHẾ
VĂN HÓA CÔNG SỞ TẠI CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH HÀ TĨNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 45/2007/QĐ-UBND ngày 24 tháng 10 năm 2007 của
UBND tỉnh Hà Tĩnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
Quy chế này quy định về trang phục, giao tiếp và
ứng xử của cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, bài trí công sở
tại các cơ quan hành chính nhà nước, bao gồm:
1. Các sở, ban, ngành cấp tỉnh;
2. UBND huyện, thị xã, thành phố;
3. UBND xã, phường, thị trấn.
Điều 2. Nguyên tắc thực hiện văn hóa công sở
Việc thực hiện văn hóa công sở tuân thủ các nguyên
tắc sau đây:
1. Phù hợp với truyền thống, bản sắc văn hóa dân
tộc và điều kiện kinh tế - xã hội của địa phương;
2. Phù hợp với định hướng xây dựng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức chuyên nghiệp, hiện đại;
3. Phù hợp với các quy định của pháp luật và mục
đích, yêu cầu cải cách hành chính, chủ trương hiện đại hóa nền hành chính nhà
nước.
Điều 3. Mục đích
Việc thực hiện văn hóa công sở nhằm mục đích sau
đây:
1. Bảo đảm tính trang nghiêm và hiệu quả hoạt động
của các cơ quan hành chính nhà nước;
2. Xây dựng phong cách ứng xử chuẩn mực của cán bộ,
công chức, viên chức trong hoạt động công vụ, hướng tới mục tiêu xây dựng đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức có phẩm chất đạo đức tốt, hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ được giao.
Điều 4. Các hành vi bị cấm
1. Hút thuốc lá trong phòng làm việc;
2. Sử dụng đồ uống có cồn tại công sở, trừ trường
hợp được sự đồng ý của lãnh đạo cơ quan vào các dịp liên hoan, lễ tết, tiếp
khách ngoại giao;
3. Quảng cáo thương mại tại công sở.
Chương II
TRANG PHỤC, GIAO TIẾP VÀ
ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
Mục 1. TRANG PHỤC CỦA CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 5. Trang phục
1. Khi thực hiện nhiệm vụ, cán bộ, công chức, viên
chức phải mặc trang phục, đầu tóc gọn gàng, lịch sự, đi giày hoặc dép có quai
hậu, cụ thể như sau:
Đối với nam:
a) Trang phục Xuân - Hè: Mặc quần âu, áo sơ mi, sơ
vin;
b) Trang phục Thu - Đông: Mặc quần âu, áo sơ mi
(hoặc áo len), áo khoác ngoài.
Đối với nữ:
a) Trang phục Xuân - Hè: Mặc quần âu (hoặc váy dài),
áo sơ mi;
b) Trang phục Thu - Đông: Mặc quần âu (hoặc váy
dài), áo sơ mi (hoặc áo len), áo khoác ngoài.
Khuyến khích các cơ quan tổ chức cho cán bộ, công
chức, viên chức mặc đồng phục khi đến làm việc tại công sở: Comple, quần áo dài
truyền thống, ký giả và đeo cravat.
2. Cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông:
Đối với Nam:
a) Trang phục Xuân - Hè: Mặc quần âu màu sẫm, áo sơ
mi màu trắng, sơ vin;
b) Trang phục Thu - Đông: Mặc bộ comple màu sẫm, áo
sơ mi, cravat.
Đối với Nữ:
a) Trang phục Xuân - Hè: Mặc quần âu màu sẫm, áo sơ
mi màu trắng;
b) Trang phục Thu - Đông: Mặc bộ comple màu sẫm, áo
sơ mi, cravat.
3. Đối với những ngành có quy định riêng về mặc
đồng phục thì thực hiện theo quy định của ngành.
Điều 6. Lễ phục
Lễ phục của cán bộ, công chức, viên chức là trang
phục chính thức được sử dụng trong những buổi lễ, cuộc họp trọng thể, các cuộc
tiếp khách nước ngoài.
1. Lễ phục của nam cán bộ, công chức, viên chức: bộ
comple, áo sơ mi, cravat.
2. Lễ phục của nữ cán bộ, công chức, viên chức: áo
dài truyền thống, bộ comple nữ.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức là người
dân tộc thiểu số, trang phục dân tộc cũng coi là lễ phục.
Điều 7. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải đeo thẻ khi
thực hiện nhiệm vụ.
2. Thẻ cán bộ, công chức, viên chức thực hiện thống
nhất theo quy định của Bộ Nội vụ.
Mục 2. GIAO TIẾP VÀ ỨNG XỬ CỦA
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 8. Giao tiếp và ứng xử
Cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ
phải thực hiện các quy định về những việc phải làm và những việc không được làm
theo quy định của pháp luật.
Trong giao tiếp và ứng xử, cán bộ, công chức, viên
chức phải có thái độ lịch sự, tôn trọng. Ngôn ngữ giao tiếp phải rõ ràng, mạch
lạc; không nói tục, nói tiếng lóng, quát nạt.
Điều 9. Giao tiếp và ứng xử với nhân dân
1. Cán bộ, công chức, viên chức khi giao tiếp với
nhân dân phải thể hiện thái độ hòa nhã, văn minh, lịch sự, cụ thể:
a) Lắng nghe nhân dân trình bày ý kiến, nguyện vọng;
b) Giải thích, hướng dẫn rõ ràng, cụ thể về các quy
định liên quan đến giải quyết công việc;
c) Trả lời những yêu cầu chính đáng của nhân dân.
2. Cán bộ, công chức, viên chức không được có thái
độ hách dịch, nhũng nhiễu, gây khó khăn, phiền hà khi thực hiện nhiệm vụ.
Điều 10. Giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp
Trong giao tiếp và ứng xử với đồng nghiệp, cán bộ,
công chức, viên chức phải có thái độ trung thực, thân thiện, hợp tác.
Điều 11. Giao tiếp qua điện thoại
Khi giao tiếp qua điện thoại, cán bộ, công chức,
viên chức phải xưng tên, cơ quan, đơn vị nơi công tác; trao đổi ngắn gọn, tập
trung vào nội dung công việc; không ngắt điện thoại đột ngột.
Điều 12. Sử dụng điện thoại di động
Trong các hội nghị, cuộc họp, cán bộ, công chức,
viên chức không sử dụng điện thoại di động. Trong trường hợp đặc biệt, phải đặt
điện thoại di động ở chế độ rung, không làm ảnh hưởng đến đại biểu dự hội nghị.
Chương III
BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Mục 1. QUỐC HUY, QUỐC KỲ
Điều 13. Treo Quốc huy
Quốc huy được treo trang trọng tại phía trên cổng
chính hoặc tòa nhà chính. Kích cỡ Quốc huy phải phù hợp với không gian treo.
Không treo Quốc huy quá cũ hoặc bị hư hỏng.
Điều 14. Treo Quốc kỳ
1. Quốc kỳ được treo nơi trang trọng trước công sở
hoặc tòa nhà chính. Quốc kỳ phải đúng tiêu chuẩn về kích thước, màu sắc đã được
Hiến pháp quy định.
2. Việc treo Quốc kỳ trong các buổi lễ, đón tiếp
khách nước ngoài và lễ tang tuân theo quy định về nghi lễ nhà nước và đón tiếp
khách nước ngoài, tổ chức lễ tang.
Mục 2. BÀI TRÍ CÔNG SỞ
Điều 15. Biển tên cơ quan
Cơ quan phải có biển tên được đặt tại cổng chính,
trên đó ghi rõ tên gọi đầy đủ bằng tiếng Việt và địa chỉ của cơ quan. Cách thể
hiện biển tên cơ quan theo quy định của Bộ Nội vụ.
Điều 16. Phòng làm việc
1. Các cơ quan hành chính nhà nước phải có nội quy,
sơ đồ bố trí phòng làm việc của cơ quan và được đặt tại nơi thuận tiện, dễ
nhìn, dễ thấy.
2. Phòng làm việc phải có biển tên ghi rõ tên đơn
vị, họ và tên, chức danh cán bộ, công chức, viên chức; phòng có từ 02 người trở
lên, phải niêm yết danh sách, chức vụ cán bộ, công chức, viên chức trước cửa
phòng làm việc.
3. Việc sắp xếp, bài trí phòng làm việc phải bảo
đảm gọn gàng, ngăn nắp, sạch sẽ, khoa học, hợp lý. Tại bàn làm việc phải có
biển tên và chức danh cán bộ, công chức, viên chức.
4. Không lập bàn thờ, thắp hương, đun, nấu trong
phòng làm việc.
Điều 17. Khu vực để phương tiện giao thông
Cơ quan có trách nhiệm bố trí khu vực để và bảo đảm
an toàn phương tiện giao thông của cán bộ, công chức, viên chức và của người
đến giao dịch, làm việc. Không thu phí gửi phương tiện giao thông của người đến
giao dịch, làm việc.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Giám đốc các sở, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm tổ chức triển khai thực
hiện Quy chế này.
Điều 19. Sở Nội vụ có trách nhiệm kiểm tra, hướng dẫn, định kỳ báo
cáo Chủ tịch UBND tỉnh việc thực hiện Quy chế này.
Điều 20. Trang phục của cán bộ công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông do ngân
sách nhà nước đảm bảo, cụ thể như sau:
1. Quần âu, áo sơ mi là 01 bộ/01 năm, lần đầu cấp
02 bộ; Bộ Comple hoặc áo khoác ngoài là 01 bộ/03 năm; Cravat là 01 chiếc/01 năm.
2. Việc lập dự loán, phân bổ và quyết toán kinh phí
thực hiện theo quy định của Luật ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn
thực hiện Luật.
Nguồn kinh phí thanh toán may trang phục được bố
trí trong dự toán chi ngân sách hàng năm được cơ quan có thẩm quyền quyết định
giao từ đầu năm cùng với dự toán chi thường xuyên của ngành, cơ quan, đơn vị.
Điều 21. Trong quá trình thực hiện có những vấn đề vướng mắc, phát
sinh, Thủ trưởng các cơ quan thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thị xã,
thành phố báo cáo về UBND tỉnh (qua Sở Nội vụ) để xem xét, giải quyết./.