ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TUYÊN QUANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 447/QĐ-UBND
|
Tuyên Quang,
ngày 22 tháng 11 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC THÔNG QUA PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
NĂM 2013 THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày 08
tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 48/2013/NĐ-CP ngày 14
tháng 5 năm 2013 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của các nghị định
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính;
Thực hiện Kế hoạch số 04/KH-UBND ngày 30
tháng 01 năm 2013 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang về rà soát quy định, thủ
tục hành chính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang năm 2013;
Xét đề nghị của Sở Tư pháp tại Tờ trình số
129/TTr-STP ngày 20/11/2013 về việc đề nghị thông qua phương án đơn giản hóa thủ
tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh Tuyên Quang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều
1. Thông qua Phương án đơn giản hóa 24 thủ
tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của tỉnh Tuyên Quang (có Phụ lục
kèm theo).
Điều 2. Giao Sở Tư pháp có trách nhiệm phối hợp với các sở, ban,
ngành và đơn vị có liên quan thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố
và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định./.
Nơi nhận:
- Bộ Tư pháp (báo cáo);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Chánh VP, Phó CVP UBND tỉnh;
- Như Điều 3 (thực hiện);
- Lưu VT, NC (P.Hà).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Chẩu Văn Lâm
|
PHƯƠNG ÁN ĐƠN GIẢN HÓA THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
NĂM 2013 THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC CỦA TỈNH TUYÊN QUANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 447/QĐ-UBND ngày
22/11/2013 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tuyên Quang)
I. Lĩnh vực Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (04 thủ tục)
1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện chuyên môn về thuốc
bảo vệ thực vật (Số hồ sơ: T-TQU-185776-TT)
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về trình tự thực hiện:
Đề nghị quy định rõ trình tự thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.
b) Về hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
Đề nghị ban hành Mẫu đơn xin học
lớp huấn luyện chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật.
* Số lượng hồ sơ: Đề nghị quy định
rõ số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.
c) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định rõ thời hạn giải
quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc lớp huấn luyện chuyên môn về thuốc
bảo vệ thực vật.
Lý do:
Điều 11 của Quyết định
97/2008/QĐ-BNN ngày 06/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ
quy định cụ thể về chương trình lớp học chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật và
thời gian học nhưng không quy định về trình tự thực hiện; mẫu đơn xin học lớp
huấn luyện chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật; số lượng hồ sơ; thời hạn giải
quyết của thủ tục hành chính, do đó gây khó khăn cho quá trình tổ chức lớp học
và hướng dẫn cá nhân lập hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều
11 của Quyết định 97/2008/QĐ-BNN ngày 06/10/2008 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn thôn ban hành Quy định về việc cấp chứng chỉ hành nghề sản xuất, gia
công, sang chai, đóng gói, buôn bán thuốc bảo vệ thực vật.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
Việc quy định cụ thể về trình tự
thực hiện, mẫu đơn xin học lớp huấn luyện chuyên môn về thuốc bảo vệ thực vật,
số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết thực hiện thủ tục hành chính nhằm tạo điều
kiện thuận lợi trong việc thực hiện thủ tục hành chính; đồng thời, rút ngắn được
thời gian, đảm bảo tính thống nhất cho cá nhân trong quá trình chuẩn bị hồ sơ.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện
chuyên môn về an toàn lao động trong vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ
thực vật (Số hồ sơ: T-TQU-212771-TT)
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về trình tự thực hiện:
Đề nghị quy định rõ trình tự thực
hiện thủ tục cấp Giấy chứng nhận huấn luyện chuyên môn về an toàn lao động
trong vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật.
b) Về hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
Đề nghị ban hành Mẫu đơn xin học
lớp huấn luyện chuyên môn về an toàn lao động trong vận chuyển thuốc, nguyên liệu
thuốc bảo vệ thực vật.
* Số lượng hồ sơ: Đề nghị quy định
rõ số lượng hồ sơ phải nộp là 01 bộ.
c) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định rõ thời hạn giải
quyết là 03 ngày làm việc kể từ ngày kết thúc lớp huấn luyện chuyên môn về an
toàn lao động trong vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật.
Lý do:
Điều 35, 36 của Thông tư số
03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/01/2013 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chỉ quy định cụ thể về nội dung huấn luyện, trách nhiệm về tổ chức huấn luyện
và cấp giấy chứng nhận huấn luyện nhưng không quy định về trình tự thực hiện; mẫu
đơn xin học lớp huấn luyện chuyên môn về an toàn lao động trong vận chuyển thuốc,
nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật; số lượng hồ sơ; thời hạn giải quyết thực hiện
thủ tục hành chính, do đó gây khó khăn cho quá trình tổ chức lớp học và hướng dẫn
cá nhân lập hồ sơ thực hiện thủ tục hành chính như: việc phải hướng dẫn các cá
nhân viết đơn xin học nhiều lần hoặc các cá nhân viết đơn xin học không theo một
nội dung thống nhất dẫn tới các cá nhân phải mất nhiều thời gian...
2.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều
35, 36 Thông tư số 03/2013/TT-BNNPTNT ngày 11/01/2013 của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn về quản lý thuốc bảo vệ thực vật.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
Việc quy định cụ thể về trình tự
thực hiện; mẫu đơn xin học lớp huấn luyện chuyên môn về an toàn lao động trong
vận chuyển thuốc, nguyên liệu thuốc bảo vệ thực vật; số lượng hồ sơ; thời hạn
giải quyết của thủ tục hành chính nhằm tạo điều kiện thuận lợi trong việc thực
hiện thủ tục hành chính; đồng thời rút ngắn được thời gian, đảm bảo tính thống
nhất cho cá nhân trong quá trình chuẩn bị hồ sơ.
3. Thủ tục kiểm tra, chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện bảo đảm an toàn thực phẩm (Số hồ sơ: T-TQU-187366-TT)
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
Về hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
Đề nghị bỏ quy định "bản
sao có chứng thực" Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở (không
áp dụng đối với tàu cá); đồng thời quy định thay bằng nộp bản chụp Giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh của cơ sở (không áp dụng đối với tàu cá) và xuất trình
bản chính để đối chiếu đối với trường hợp nộp trực tiếp, trường hợp gửi hồ sơ
qua đường bưu điện thì bản chụp phải được chứng thực.
Lý do:
Điểm b, khoản 2, Điều 9 Thông
tư số 55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2011 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn quy định: "Bản sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh của Cơ sở (không áp dụng đối với tàu cá)".
Việc yêu cầu cung cấp bản
sao có chứng thực Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh là không cần thiết, vì
cán bộ thụ lý hồ sơ chỉ cần đối chiếu trực tiếp với bản gốc là bảo đảm tính
chính xác. Nếu quy định thành phần hồ sơ như đã nêu ở trên thì sẽ góp phần giảm
được thời gian và chi phí chứng thực cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành
chính.
3.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi, bổ sung điểm
b, khoản 2, Điều 9 Thông tư số 55/2011/TT-BNNPTNT ngày 03/8/2011 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn về kiểm tra, chứng nhận chất lượng, an toàn thực
phẩm thủy sản.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa: 33.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ thủ tục hành
chính sau khi đơn giản hóa: 26.040.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 7.560.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 23%.
4. Thủ tục đăng ký công bố hợp quy (Số hồ sơ:
T-TQU-234121-TT)
4.1. Nội dung đơn giản hóa:
Về hồ sơ:
* Thành phần hồ sơ:
Đề nghị bỏ quy định "bản sao có chứng thực" đối với Chứng chỉ chứng nhận sự phù hợp của sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình và môi trường với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng
do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp; đồng thời quy
định thay bằng nộp bản chụp chứng chỉ chứng nhận sự phù hợp
của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình và môi trường với quy chuẩn kỹ thuật
tương ứng do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp và xuất
trình bản chính để đối chiếu đối với trường hợp nộp trực tiếp, trường hợp gửi hồ
sơ qua đường bưu điện thì bản chụp phải được chứng thực.
Lý do:
Điểm b, khoản 1, Điều 23 của
Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định: "Bản sao có chứng thực chứng
chỉ chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá trình và môi trường
với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do tổ chức chứng nhận được chỉ định cấp".
Việc yêu cầu cung cấp bản sao có chứng thực đối với Chứng chỉ chứng nhận sự phù hợp của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ, quá
trình và môi trường với quy chuẩn kỹ thuật tương ứng do tổ chức chứng nhận được
chỉ định cấp là không cần thiết, vì cán bộ thụ lý hồ sơ
chỉ cần đối chiếu trực tiếp với bản gốc là bảo đảm tính chính xác. Nếu quy định
như thành phần hồ sơ đã nêu ở trên, thì sẽ góp phần giảm được thời gian và chi
phí chứng thực cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
4.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi, bổ sung điểm
b, khoản 1, Điều 23 Thông tư số 55/2012/TT-BNNPTNT ngày 31/10/2012 của Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn thủ tục chỉ định tổ chức chứng nhận hợp
quy và công bố hợp quy thuộc phạm vi quản lý của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
4.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa: 12.600.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 9.7650.00đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 2.835.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 22%.
II. Lĩnh vực Tư pháp (01 thủ tục)
1. Thủ tục chứng thực bản
sao từ bản chính các giấy tờ, văn bản (Số hồ sơ: T-TQU-242881-TT)
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
Đề nghị sửa đổi cơ quan có thẩm
quyền quyết định của thủ tục hành chính từ Phòng Tư pháp cấp huyện thành "UBND
cấp xã".
Lý do:
Khoản 1, Điều 1 Nghị định số
04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 của Chính phủ quy định Phòng Tư pháp cấp huyện có
thẩm quyền và trách nhiệm:
"Chứng thực bản sao từ
bản chính các giấy tờ, văn bản bằng tiếng nước ngoài và các giấy tờ, văn bản
song ngữ.
Chứng thực chữ ký của người
dịch trong các giấy tờ, văn bản từ tiếng nước ngoài sang tiếng Việt hoặc từ tiếng
Việt sang tiếng nước ngoài; chứng thực chữ ký trong các giấy tờ, văn bản bằng
tiếng nước ngoài và giấy tờ, văn bản song ngữ".
Trong thực tế triển khai thực
hiện nhiệm vụ cho thấy: việc chuyển thẩm quyền chứng thực văn bản song ngữ từ Ủy
ban nhân dân cấp xã cho Phòng Tư pháp cấp huyện thực hiện đã gây khó khăn, phiền
hà cho nhân dân trong việc thực hiện thủ tục hành chính, vì
các loại giấy tờ song ngữ được chứng thực chủ yếu là Bằng Đại học, Cao đẳng, những
loại giấy tờ này có nội dung đơn giản, đội ngũ công chức Tư pháp- Hộ tịch cấp
xã hoàn toàn có khả năng để chứng thực bản sao từ bản chính.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi khoản 1, Điều 1
Nghị định số 04/2012/NĐ-CP ngày 20/01/2012 của Chính phủ.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
Việc quy định "UBND cấp
xã" có thẩm quyền chứng thực văn bản song ngữ giúp cho người dân giảm
được chi phí, thời gian đi lại cho cá nhân trong quá trình đi chứng thực bản
sao từ bản chính đối với các giấy tờ, văn bản là song ngữ, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa: 136.500.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 73.500.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 63.000.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 46%.
III. Lĩnh vực Lao động, Thương binh và Xã hội (03
thủ tục)
1. Thủ tục chấm dứt hưởng bảo
hiểm thất nghiệp (Số hồ sơ: T-TQU-180217-TT)
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ:
Đề nghị quy định rõ số lượng hồ
sơ phải nộp là 01 bộ.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định rõ thời gian giải
quyết của thủ tục hành chính là 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
Lý do: Điều 13 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và
Xã hội không quy định cụ thể thành phần hồ sơ, thời hạn giải quyết, gây khó
khăn cho cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị bổ sung số lượng hồ sơ, thời
hạn giải quyết thủ tục hành chính vào Điều 13 Thông tư số 32/2010/TT-BLĐTBXH
ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Hướng dẫn thực hiện một số
điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của Chính phủ quy định chi
tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm xã hội về bảo hiểm thất
nghiệp.
1.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
- Việc quy định rõ số lượng hồ
sơ cá nhân phải nộp tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho cá nhân
khi thực hiện TTHC;
- Quy định rõ thời gian giải
quyết TTHC nhằm tránh việc cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kéo dài thời
gian giải quyết cho cá nhân.
2. Thủ tục tạm dừng trợ cấp
bảo hiểm thất nghiệp (Số hồ sơ: T-TQU-180219-TT)
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ:
Đề nghị quy định rõ số lượng hồ
sơ phải nộp là 01 bộ.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định rõ số lượng hồ sơ cá nhân phải nộp, thời gian giải
quyết của thủ tục hành chính là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
l ệ.
Lý do: Khoản 1 Điều 12 Thông tư số
32/2010/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội không quy định cụ thể
số lượng hồ sơ, thời hạn giải quyết, gây khó khăn, phiên hà cho cá nhân thực hiện
thủ tục hành chính.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị bổ sung số lượng hồ sơ, thời
hạn giải quyết thủ tục hành chính vào Khoản 1 Điều 12 Thông tư số
32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
- Việc quy định rõ số lượng hồ
sơ cá nhân phải nộp tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho cá nhân
khi thực hiện TTHC;
- Quy định rõ thời gian giải
quyết TTHC nhằm tránh việc cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kéo dài thời
gian giải quyết cho cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
3. Thủ tục tiếp tục hưởng trợ
cấp bảo hiểm thất nghiệp (Số hồ sơ: T-TQU-180221-TT)
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về thành phần hồ sơ:
Đề nghị quy định rõ số lượng hồ
sơ phải nộp là 01 bộ.
Lý do: Khoản 2 Điều 12 Thông tư số
32/2010/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội không quy định về số
lượng hồ sơ mà cá nhân phải nộp khi thực hiện thủ tục hành chính.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị quy định rõ thời gian giải
quyết của thủ tục hành chính là 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp
lệ.
Lý do: Khoản 2 Điều 12 Thông tư số
32/2010/TT-BLĐTBXH của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội không quy định thời hạn
giải quyết, gây khó khăn cho cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
3.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị bổ sung số lượng hồ sơ, thời
hạn giải quyết thủ tục hành chính vào Khoản 2 Điều 12 Thông tư số
32/2010/TT-BLĐTBXH ngày 25/10/2010 của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội Hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 127/2008/NĐ-CP ngày 12/12/2008 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo hiểm
xã hội về bảo hiểm thất nghiệp.
3.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
- Việc quy định rõ số lượng hồ sơ
cá nhân phải nộp tạo điều kiện thuận lợi và tiết kiệm chi phí cho cá nhân khi
thực hiện TTHC;
- Quy định rõ thời gian giải
quyết TTHC nhằm tránh việc cơ quan giải quyết thủ tục hành chính kéo dài thời
gian giải quyết cho cá nhân thực hiện thủ tục hành chính.
IV. Lĩnh vực Công thương (02 thủ tục)
1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh khí dầu mỏ hoá lỏng cho cửa hàng bán LPG chai (Số hồ
sơ: T-TQU-229275-TT)
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Đề nghị Chính phủ phân cấp cho
Phòng Công thương cấp huyện chịu trách nhiệm cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện
cho từng trạm LPG vào chai.
Lý do: Tại Điều 30 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP và khoản 3 Điều 2 Nghị định
số 118/2011/NĐ-CP quy định "Sở Công thương chịu trách nhiệm cấp Giấy chứng
nhận đủ điều kiện cho từng trạm LPG vào chai", sự phân cấp như vậy gây
khó khăn cho việc đi lại của thương nhân ở vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó
khăn có nhu cầu kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng, họ phải đến Sở Công Thương để
làm thủ tục; đồng thời cán bộ của Sở Công Thương cũng phải đến tận cửa hàng để
thẩm định gây khó khăn, tốn kém về thời gian, kinh phí của cả thương nhân và cơ
quan cấp phép.
1.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi, bổ sung Điều 30 Nghị định số 107/2009/NĐ-CP ngày 26/11/2009 của Chính phủ về
kinh doanh khí dầu mỏ hóa lỏng và khoản 3 Điều 2 Nghị định số 118/2011/NĐ-CP
ngày 16/12/2011 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính trong lĩnh
vực kinh doanh Xăng dầu và Khí dầu mỏ hoá lỏng.
1.3. Lợi ích phương án đơn giản
hóa:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính thực hiện trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa:
247.100.000 đồng/năm.
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa: 199.500.000 đồng/năm.
- Chi phí tiết kiệm: 47.600.000
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 19%.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận
đủ điều kiện kinh doanh xăng dầu (Số hồ sơ: T-TQU-229255-TT)
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
a) Về số lượng hồ sơ:
Đề nghị quy định rõ số lượng hồ
sơ phải nộp là 01 bộ.
Lý do: Điểm a Khoản 3 Điều 16 Nghị định
số 84/2009/NĐ-CP không quy định về số lượng hồ sơ mà cá nhân phải nộp khi thực
hiện thủ tục hành chính.
b) Về thời hạn giải quyết:
Đề nghị sửa đổi thời gian giải quyết
đối với hồ sơ chưa hợp lệ như sau: "Trường hợp hồ sơ chưa hợp lệ, trong thời gian 03 ngày làm việc Sở Công Thương có
văn bản yêu cầu thương nhân bổ sung".
Lý do: Điểm c Khoản 3 Điều 16 Nghị định
số 84/2009/NĐ-CP quy định thời hạn trả lời cho thương nhân đối với hồ sơ chưa hợp
lệ là 07 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ là dài,
vì đây chỉ là bước thẩm định về mặt hợp lệ của các giấy tờ có trong hồ sơ, chưa
phải đi thẩm định tại cơ sở.
2.2. Kiến nghị thực thi:
Đề nghị sửa đổi, bổ sung điểm a, điểm c Khoản 3 Điều 16 Nghị
định số 84/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009 của Chính phủ về kinh doanh xăng dầu.
2.3. Lợi ích phương án đơn
giản hóa:
Việc bổ sung số lượng hồ sơ và
rút ngắn thời gian thẩm định tính hợp lệ của hồ sơ nhằm tạo điều kiện thuận lợi,
tiết kiệm thời gian cho cá nhân khi thực hiện thủ tục hành chính.
V. Lĩnh vực Văn hóa, Thể thao và Du lịch (14 thủ
tục)
1. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động
billards & snooker (Số hồ sơ: T-TQU-223735-TT)
1.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật
Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 15/2010/TT-BVHTTDL ngày
31/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định điều kiện hoạt động của
cơ sở thể thao tổ chức hoạt động billards & snooker, không quy định
cụ thể mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
1.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
15/2010/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động billards &
snooker.
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
1.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi cơ quan có thẩm
quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận sẽ cắt giảm được
chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức trong quá
trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết TTHC
cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 30.164.375 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 18.751.875 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm là:
11.412.500 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 38%.
2. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động thể
dục thể hình (Số hồ sơ: T-TQU-223747-TT)
2.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể thao
cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật
Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
Đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số
16/2010/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động thể dục thể hình, không quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị
cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
2.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư
số 16/2010/TT-BVHTTDL ngày 31/12/2010 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động thể dục thể hình.
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
2.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 29.758.124 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 19.267.450 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 10.490.674
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 35%.
3. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động vũ
đạo giải trí (Số hồ sơ: T-TQU-223755-TT)
3.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Khoản 5 Điều 55 Luật Thể dục,
thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng nhận đủ
điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có Đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 01/2011/TT-BVHTTDL ngày 06/01/2011 của
Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể
thao tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí, không quy định cụ thể mẫu đơn đề nghị cấp
giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề nghị
cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải hướng
dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn không theo
một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian trong việc
chuẩn bị hồ sơ.
3.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục, thể thao;
+ Thông tư số
01/2011/TT-BVHTTDL ngày 06/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động vũ đạo giải trí;
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
3.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 32.164.548 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 19.672.045 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 12.492.504
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 39%.
4. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động
bơi, lặn (Số hồ sơ: T-TQU-223768-TT)
4.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật
Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 02/2011/TT-BVHTTDL ngày
10/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động
của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn không quy định cụ thể mẫu
đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
4.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
02/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bơi, lặn;
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
4.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 34.581.745 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 18.267.450 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 14.436.205
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 41%.
5. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động
khiêu vũ thể thao (Số hồ sơ: T-TQU-223774-TT)
5.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật
Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 03/2011/TT-BVHTTDL ngày
14/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động
của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động khiêu vũ thể thao không quy định cụ
thể mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn không
theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian trong
việc chuẩn bị hồ sơ.
5.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
03/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/01/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động khiêu vũ thể thao;
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
5.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 37.500.214 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 20.780.500 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 16.719.714
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 44%.
6. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động môn
võ cổ truyền và vovinam (Số hồ sơ: T-TQU-223779-TT)
6.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật Thể
dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 14/2011/TT-BVHTTDL ngày
9/11/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của
cơ sở thể thao tổ chức hoạt động võ cổ truyền và vovinam, không quy định
cụ thể mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
6.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
14/2011/TT-BVHTTDL ngày 9/11/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động võ cổ truyền và
vovinam;
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
6.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 36.951.785 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 21.890.450 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 15.061.335
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 40%.
7. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động quần
vợt (Số hồ sơ: T-TQU-223783-TT)
7.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật
Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có đơn
đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 15/2011/TT-BVHTTDL ngày
14/11/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động
của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động quần vợt, không quy định cụ thể mẫu
đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
7.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
15/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/11/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động quần vợt;
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
7.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 31.258.952 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 17.650.776 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 13.608.176
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 43%.
8. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao tổ chức hoạt động thể
dục thẩm mỹ (Số hồ sơ: T-TQU-223784-TT)
8.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật
Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 16/2011/TT-BVHTTDL ngày
14/11/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động
của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động thể dục thẩm mỹ, không quy định cụ
thể mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
8.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
16/2011/TT-BVHTTDL ngày 14/11/2011 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động thể dục thẩm mỹ;
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
8.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 29.875.441 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 16.456.778 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 13.418.663
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 44%.
9. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bóng đá (Số hồ sơ:
T-TQU-241509-TT)
9.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật Thể
dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 12/2012/TT-BVHTTDL ngày
10/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động
của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bóng đá, không quy định cụ thể mẫu
đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
9.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
12/2012/TT-BVHTTDL ngày 10/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bóng đá;
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
9.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 30.874.196 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 19.267.500 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 11.606.696
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 37%.
10. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Judo (Số hồ sơ:
T-TQU-241507-TT)
10.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật
Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 11/2012/TT-BVHTTDL ngày
06/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động
của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Judo không quy định cụ thể mẫu đơn
đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
10.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
11/2012/TT-BVHTTDL ngày 06/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Judo;
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
10.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 30.357.421 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 20.678.990 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 9.678.431
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 31%.
11. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bóng bàn (Số hồ sơ:
T-TQU-241511-TT)
11.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật
Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 13/2012/TT-BVHTTDL ngày
10/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động
của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bóng bàn, không quy định cụ thể mẫu
đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
11.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
13/2012/TT-BVHTTDL ngày 10/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động bóng bàn.
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
11.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 28.564.876 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 18.751.875 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm là:
9.813.001 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 34%.
12. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động cầu lông (Số hồ sơ:
T-TQU-241513-TT)
12.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật
Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 14/2011/TT-BVHTTDL ngày
10/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động
của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động cầu lông, không quy định cụ thể mẫu đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
12.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
14/2011/TT-BVHTTDL ngày 10/12/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động cầu lông;
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
12.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 36.100.425 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 21.004.567 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 15.095.858
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 41%.
13. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động lân sư rồng (Số hồ sơ:
T-TQU-241504-TT)
13.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết
định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật
Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 10/2012/TT-BVHTTDL ngày
29/11/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động
của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Lân sư rồng, không quy định cụ thể
mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
13.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
10/2012/TT-BVHTTDL ngày 29/11/2012 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định
về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Lân sư rồng;
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
13.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 34.587.145 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 19.267.500 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm: 15.319.645
đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 44%.
14. Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Patin (Số hồ sơ:
T-TQU-241515-TT)
14.1. Nội dung đơn giản hóa:
a, Cơ quan có thẩm quyền quyết định:
Theo quy định tại Điểm 3, Phần
III, Thông tư số 05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 quy định Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch "trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
quyết định việc cấp hoặc không cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của
doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao", đề nghị sửa thẩm quyền
quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh thành thẩm quyền của Sở Văn hóa, Thể thao
và Du lịch.
Lý do:
Văn bản quy định Ủy ban nhân
dân tỉnh có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận, do đó khi các tổ chức thực hiện thủ
tục hành chính sẽ mất nhiều thời gian để giải quyết và phải đi lại nhiều lần; mặt
khác, việc phân cấp cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh hoạt động thể
thao cho Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch vẫn đảm bảo kết quả của thủ tục hành
chính.
b, Về mẫu đơn, mẫu tờ khai:
Đề nghị Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch ban hành mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Lý do:
- Tại Khoản 5 Điều 55 của Luật
Thể dục, thể thao ngày 29/11/2006 quy định hồ sơ thực hiện thủ tục cấp giấy chứng
nhận đủ điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh hoạt động thể thao có
đơn đề nghị cấp Giấy chứng nhận, nhưng Thông tư số 16/2012/TT-BVHTTDL ngày 24
tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch quy định về điều
kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động Patin, không quy định
cụ thể mẫu đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận.
Việc không quy định mẫu đơn đề
nghị cấp Giấy chứng nhận gây khó khăn trong việc hướng dẫn lập hồ sơ như: phải
hướng dẫn các tổ chức viết đơn đề nghị nhiều lần hoặc các tổ chức viết đơn
không theo một nội dung thống nhất dẫn tới các tổ chức phải mất nhiều thời gian
trong việc chuẩn bị hồ sơ.
14.2. Kiến nghị thực thi
- Đề nghị sửa đổi, bổ sung các
văn bản sau:
+ Điểm 3, Phần III, Thông tư số
05/2007/TT-UBTDTT ngày 20/7/2007 của Ủy ban Thể dục thể thao hướng dẫn một số
quy định của Nghị định số 112/2007/NĐ-CP ngày 26/6/2007 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật Thể dục thể thao;
+ Thông tư số
16/2012/TT-BVHTTDL ngày 24 tháng 12 năm 2012 của Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao
và Du lịch quy định về điều kiện hoạt động của cơ sở thể thao tổ chức hoạt động
Patin.
- Đề nghị ban hành mẫu Đơn đề
nghị cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện hoạt động của doanh nghiệp kinh doanh hoạt
động thể thao.
14.3. Lợi ích của thực hiện
phương án đơn giản hóa:
Việc sửa đổi trình tự thực hiện,
cơ quan có thẩm quyền quyết định, ban hành mẫu Đơn đề nghị cấp giấy chứng nhận
sẽ cắt giảm được chi phí, thời gian, tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
trong quá trình thực hiện TTHC, đồng thời tạo điều kiện cho cán bộ khi giải quyết
TTHC cho công dân, cụ thể:
- Chi phí tuân thủ TTHC ước
tính trên địa bàn tỉnh Tuyên Quang trước khi đơn giản hóa là: 27.851.423 đồng/năm;
- Chi phí tuân thủ TTHC sau khi
đơn giản hóa là: 16.245.550 đồng/năm;
- Chi phí tiết kiệm là:
11.605.873 đồng/năm.
- Tỷ lệ cắt giảm chi phí: 41%.