UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH YÊN BÁI
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
446/2006/QĐ-UBND
|
Yên Bái, ngày
14 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY
PHẠM PHÁP LUẬT
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân;
Căn cứ Nghị định 171/2004/NĐ-CP ngày
29/9/2004 của Chính phủ Quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Nghị định 91/2006/NĐ-CP ngày 06/9/2006
của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của HĐND, UBND;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
04/2005/TTLT-TP-NV ngày 05/05/2005 của Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ hướng dẫn về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức các cơ quan chuyên môn giúp UBND quản lý
Nhà nước về công tác tư pháp ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tư pháp tại Tờ
trình số 70/TTr-STP ngày 18/10/2006 về việc đề nghị ban hành " Quyết định
ban hành Quy chế xây dựng và thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
",
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế xây dựng và thẩm định
dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký ban hành và thay thế Quyết định số 245/2003/QĐ-UB ngày 07/8/2003 của UBND tỉnh
Yên Bái về việc ban hành Quy định về trình tự, thủ tục, soạn thảo, thẩm định,
ban hành, kiểm tra, xử lý, rà soát, hệ thống hoá văn bản quy phạm pháp luật tỉnh
Yên Bái.
Điều 3. Chánh văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Tư pháp;
Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành, đoàn thể của tỉnh; Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành
Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
QUY CHẾ
XÂY DỰNG VÀ THẨM ĐỊNH DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
(Ban hành kèm theo Quyết định số 446 /2006/QĐ-UBND ngày 14/11/2006 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối tượng, phạm vi
điều chỉnh
Quy chế này quy định về việc lập Chương trình
xây dựng dự thảo văn bản quy phạm pháp luật (sau đây viết tắt là VBQPPL) của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Uỷ ban nhân dân tỉnh; trình tự, thủ tục soạn thảo, tham gia
ý kiến, thẩm định, ban hành đối với các dự thảo nghị quyết của Hội đồng nhân
dân, dự thảo quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân do các cơ quan chuyên môn
của Ủy ban nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân cấp huyện được phân công soạn thảo.
Điều 2. Văn bản quy phạm
pháp luật
1. Văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân là văn bản do Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ban hành
theo thẩm quyền, trình tự, thủ tục do Luật Ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân quy định, trong đó có chứa quy tắc xử sự chung, có hiệu lực
trong phạm vi địa phương, được nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các
quan hệ xã hội ở địa phương theo định hướng xã hội chủ nghĩa.
2. VBQPPL của Hội đồng nhân dân được ban hành dưới
hình thức nghị quyết. VBQPPL của Ủy ban nhân dân được ban hành dưới hình thức
quyết định, chỉ thị.
Điều 3. Thẩm định dự thảo VBQPPL
1. Thẩm định dự thảo VBQPPL là hoạt động nghiên
cứu, xem xét, đánh giá về hình thức và nội dung của dự thảo, nhằm bảo đảm tính
hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật
hiện hành.
2. Việc thẩm định dự thảo VBQPPL phải được thực
hiện theo đúng trình tự, thủ tục, thời hạn được quy định tại Luật Ban hành
VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân, Nghị định số 91/2006/NĐ-CP ngày
06/9/2006 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Ban
hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân và các
quy định của Quy chế này.
Điều 4. Nội dung thẩm định dự
thảo VBQPPL
1. Sự cần thiết ban hành văn bản.
2. Đối tượng, phạm vi điều chỉnh.
3. Sự phù hợp với đường lối, chính sách của Đảng.
4. Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng
bộ của dự thảo trong hệ thống pháp luật hiện hành và tính khả thi của văn bản.
5. Kỹ thuật trình bày, ngôn ngữ pháp lý của dự
thảo.
6. Phương án xử lý những vấn đề còn có ý kiến
khác nhau.
Chương II
LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
DỰ THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT
Mục 1. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
NGHỊ QUYẾT
Điều 5. Lập dự kiến Chương
trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân
tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, lập dự kiến đề nghị xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trong năm sau gửi đến Văn phòng Uỷ ban
nhân dân tỉnh và Sở Tư pháp trước ngày 01 tháng 10 hàng năm.
2. Đề nghị xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân
dân phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi
điều chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh
tế xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm
ban hành văn bản.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đề nghị xây dựng nghị quyết của các cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh, Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm chỉ trì, phối hợp
với Sở Tư pháp, Sở Nội vụ, Sở Tài chính lập dự thảo Dự kiến chương trình xây dựng
nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh trình Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định.
4. Văn phòng Uỷ ban nhân tỉnh có trách nhiệm gửi
Dự kiến chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã được Uỷ
ban nhân dân tỉnh thông qua đến Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và Hội đồng
nhân dân tỉnh trước ngày 30 tháng 10 hàng năm.
Điều 6. Điều chỉnh Chương
trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không đảm bảo tiến
độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản, cơ quan
chuyên môn của Uỷ ban nhân tỉnh có thể đề nghị điều chỉnh bổ sung văn bản hoặc
đưa văn bản ra khỏi Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
đã được phê duyệt.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh bổ sung văn bản hoặc
đưa văn bản ra khỏi Chương trình xây dựng nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh
phải có Tờ trình gửi Thường trực Hội đồng nhân dân tỉnh và Uỷ ban nhân dân tỉnh.
Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh Chương trình, trường hợp đề nghị bổ sung
văn bản vào Chương trình thì tờ trình phải nêu đầy đủ nội dung quy định tại khoản
2 Điều 5 Quy chế này.
Mục 2. LẬP CHƯƠNG TRÌNH XÂY DỰNG
QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
Điều 7. Lập dự kiến và phê
duyệt Chương trình xây dựng Quyết định, Chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ của ngành mình, lập dự kiến đề nghị xây dựng
quyết định, chỉ thị sẽ ban hành trong năm sau gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
và Sở Tư pháp để tổng hợp trước ngày 01 tháng 12 hàng năm.
2. Dự kiến đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị
phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, tên văn bản, đối tượng, phạm vi điều
chỉnh của văn bản, những nội dung chính của văn bản, dự báo tác động kinh tế -
xã hội, nguồn lực tài chính, nhân lực bảo đảm thi hành văn bản, thời điểm ban
hành văn bản.
3. Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đề nghị xây dựng quyết định, chỉ thị, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Tài Chính, Sở Nội vụ lập dự
kiến Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành trong năm sau, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Điều 8. Điều chỉnh Chương
trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh
1. Trong trường hợp xét thấy không bảo đảm tiến
độ và chất lượng soạn thảo hoặc không cần thiết phải ban hành văn bản hoặc do
phát sinh nhu cầu ban hành văn bản, cơ quan đã đề nghị xây dựng quyết định, chỉ
thị của Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có
thể đề nghị đưa ra khỏi Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban
nhân dân tỉnh văn bản đã dự kiến hoặc bổ sung văn bản vào Chương trình.
2. Cơ quan đề nghị điều chỉnh bổ sung văn bản hoặc
đưa văn bản ra khỏi Chương trình xây dựng quyết định, chỉ thị của Uỷ ban nhân
dân tỉnh phải xây dựng Tờ trình để trình Uỷ ban nhân dân tỉnh và gửi Văn phòng
Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tờ trình phải nêu rõ lý do điều chỉnh Chương trình, trường
hợp đề nghị bổ sung văn bản vào Chương trình thì tờ trình phải nêu đầy đủ nội
dung quy định tại khoản 2 Điều 7 Quy chế này.
3. Căn cứ vào đề nghị điều chỉnh Chương trình
xây dựng quyết định, chỉ thị và yêu cầu quản lý của địa phương, Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, các cơ quan có liên quan dự
kiến điều chỉnh Chương trình và trình Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định tại phiên
họp gần nhất.
Chương III
CƠ QUAN SOẠN THẢO VÀ CƠ
QUAN THẨM ĐỊNH DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH VÀ CHỈ THỊ
Điều 9. Cơ quan chủ trì soạn
thảo
1. Uỷ ban nhân dân phân công các cơ quan chuyên
môn chủ trì soạn thảo dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị. Cơ quan chủ trì
soạn thảo chịu trách nhiệm về nội dung, tính khả thi của văn bản và có nhiệm vụ:
a) Khảo sát, đánh giá thực trạng quan hệ xã hội ở
địa phương liên quan đến dự thảo; Nghiên cứu đường lối, chủ trương, chính sách
của Đảng; văn bản có liên quan của cơ quan Nhà nước cấp trên; nghị quyết của Hội
đồng nhân dân cùng cấp;
b) Tổ chức nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên
quan đến dự thảo;
c) Chuẩn bị đề cương; xây dựng và chỉnh lý dự thảo;
xác định văn bản, chương, điều, khoản, điểm dự kiến sửa đổi, bổ sung, thay thế,
huỷ bỏ, bãi bỏ;
d) Tổ chức lấy ý kiến tham gia của các cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan, đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của văn bản
trong phạm vi theo quy định tại Chương IV Quy chế này;
đ) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu liên quan đến dự
thảo. Tờ trình phải nêu rõ sự cần thiết ban hành văn bản, quá trình xây dựng dự
thảo, nội dung chính của dự thảo, những vần đề cần xin ý kiến chỉ đạo và những
vấn đề còn có ý kiến khác nhau;
e) Giải trình, tiếp thu ý kiến của cơ quan thẩm
định.
2.Thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản
có trách nhiệm:
a) Chịu trách nhiệm trước Thường trực Hội đồng
nhân dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp về chất lượng của dự thảo và tiến độ
soạn thảo;
b) Tổ chức xây dựng kế hoạch soạn thảo; tổ chức
họp, thảo luận về dự thảo;
c) Chỉ đạo chuẩn bị đề cương, xây dựng và chỉnh
lý dự thảo;
d) Định kỳ báo cáo Thường trực Hội đồng nhân
dân, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cùng cấp về tiến độ xây dựng dự thảo và kịp thời
xin ý kiến về những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, những vấn đề phát sinh
trong quá trình soạn thảo;
đ) Chỉ đạo việc tiếp thu ý kiến về dự thảo.
Điều 10. Tổ soạn thảo
1. Trong trường hợp soạn thảo văn bản có nội
dung phức tạp hoặc liên quan đến nhiều ngành, lĩnh vực, điều chỉnh những vấn đề
mới, thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn thảo dự thảo văn bản quyết định việc thành
lập Tổ soạn thảo văn bản và trực tiếp chỉ đạo Tổ soạn thảo hoạt động.
2. Thành phần Tổ soạn thảo gồm đại diện cơ quan
chủ trì soạn thảo làm Tổ trưởng Tổ soạn thảo và thành viên là đại diện cơ quan
tư pháp, đại diện các cơ quan chuyên môn có liên quan thuộc Uỷ ban nhân dân
cùng cấp.
Trường hợp cần thiết thủ trưởng cơ quan chủ trì
soạn thảo có thể mời các chuyên gia, đại diện tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức
xã hội có liên quan tham gia Tổ soạn thảo.
3. Tổ soạn thảo thực hiện các nhiệm vụ:
a) Đánh giá các VBQPPL hiện hành có liên quan đến
dự thảo; khảo sát đánh giá thực trạng quan hệ xã hội liên quan đến nội dung
chính của dự thảo;
b) Nghiên cứu thông tin, tư liệu có liên quan đến
dự thảo;
c) Xây dựng đề cương, biên soạn và chỉnh lý dự
thảo;
d) Chuẩn bị Tờ trình và tài liệu có liên quan đến
dự thảo.
4. Tổ soạn thảo tự giải thể và chấm dứt hoạt động
khi dự thảo được Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân thông qua.
Điều 11. Cơ quan thẩm định
dự thảo văn bản
1. Cấp tỉnh: Sở Tư pháp là cơ quan có trách nhiệm
thực hiện việc thẩm định đối với các dự thảo VBQPPL là nghị quyết của Hội đồng
nhân dân tỉnh; quyết định, chỉ thị của Ủy ban nhân dân tỉnh.
2. Cấp huyện: Phòng Tư pháp là cơ quan có trách
nhiệm thực hiện việc thẩm định đối với các dự thảo VBQPPL là quyết định, chỉ thị
của Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Chương IV
THAM GIA Ý KIẾN DỰ THẢO
NGHỊ QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
Điều 12. Tham gia ý kiến
vào dự thảo.
1. Căn cứ tính chất và nội dung của dự thảo, cơ
quan chủ trì soạn thảo có trách nhiệm gửi dự thảo đến các cơ quan, tổ chức và
cá nhân có liên quan để tham gia ý kiến hoặc tổ chức lấy ý kiến tham gia của
cán bộ và nhân dân trên địa bàn trước khi gửi đến cơ quan Tư pháp cùng cấp để
thẩm định.
2. Trường hợp dự thảo văn bản có nội dung quan
trọng, có tính chất phức tạp thì cơ quan chủ trì soạn thảo có thể tổ chức lấy ý
kiến tham gia nhiều lần.
Điều 13. Hồ sơ xin ý kiến
tham gia.
Hồ sơ xin ý kiến tham gia bao gồm:
1. Công văn đề nghị tham gia ý kiến của cơ quan
chủ trì soạn thảo.
2. Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị (ghi
rõ dự thảo lần thứ mấy) và dự thảo văn bản được ban hành kèm theo (nếu có).
3. Dự thảo tờ trình đề nghị ban hành văn bản.
4. Bản thuyết minh nội dung của dự thảo nêu rõ mục
đích, lý do và sự cần thiết ban hành văn bản; cơ sở pháp lý ban hành văn bản; đối
tượng, phạm vi điều chỉnh; những quan hệ mới cần điều chỉnh và cách thức điều
chỉnh những quan hệ đó; dự kiến các văn bản quy phạm pháp luật hoặc điều, khoản
của văn bản quy phạm pháp luật hết hiệu lực.
5. Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
Điều 14. Nội dung tham gia
ý kiến
Cơ quan được đề nghị tham gia ý kiến có trách
nhiệm tham gia ý kiến vào dự thảo với các nội dung sau:
1. Sự cần thiết ban hành văn bản; đối tượng, phạm
vi điều chỉnh của văn bản.
2. Tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng
bộ của văn bản trong hệ thống pháp luật hiện hành.
3. Nội dung văn bản.
4. Hình thức, bố cục văn bản.
Điều 15. Thời hạn tham gia
ý kiến
1. Đối với cấp tỉnh: Chậm nhất là 5 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo xin ý kiến tham gia của cơ quan chủ trì soạn
thảo, các cơ quan được đề nghị tham gia ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến tham
gia bằng văn bản (theo Mẫu số 2 kèm theo Quy chế này) đến cơ quan chủ trì soạn
thảo theo quy định tại Điều 37 Luật Ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy
ban nhân dân.
2. Đối với cấp huyện: Chậm nhất là 3 ngày làm việc
kể từ ngày nhận được hồ sơ dự thảo xin ý kiến tham gia của cơ quan chủ trì soạn
thảo, các cơ quan được đề nghị tham gia ý kiến có trách nhiệm gửi ý kiến tham
gia bằng văn bản đến cơ quan chủ trì soạn thảo theo quy định tại Điều 41 Luật
Ban hành VBQPPL của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Chương V
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC THẨM ĐỊNH
DỰ THẢO NGHỊ QUYẾT, QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
Điều 16. Hồ sơ đề nghị thẩm
định
1. Hồ sơ đề nghị thẩm định dự thảo nghị quyết,
quyết định, chỉ thị (sau đây gọi là hồ sơ thẩm định) do cơ quan chuyên môn thuộc
Uỷ ban nhân dân được phân công chủ trì soạn thảo chuẩn bị và phải gửi 2 bộ đến
cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định. Hồ sơ thẩm định bao gồm các loại tài liệu
sau:
a) Công văn đề nghị thẩm định của cơ quan chủ
trì soạn thảo dự thảo văn bản;
b) Dự thảo tờ trình của Uỷ ban nhân dân đề nghị
Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua nghị quyết; dự thảo tờ trình của Thủ trưởng
cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo dự thảo đề nghị Ủy ban nhân dân ban hành quyết
định, chỉ thị;
c) Dự thảo nghị quyết, quyết định, chỉ thị (ghi
rõ dự thảo lần thứ mấy) và dự thảo văn bản được ban hành kèm theo (nếu có);
d) Bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ quan,
đơn vị về dự thảo văn bản;
đ) Các văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan
nhà nước cấp trên làm căn cứ để xây dựng dự thảo văn bản;
e) Các tài liệu liên quan khác (nếu có).
2. Các tài liệu quy định tại Điểm b và c Khoản 1
điều này phải được cơ quan chủ trì soạn thảo đóng dấu treo và dấu giáp lai giữa
các trang.
Điều 17. Tổ chức thẩm định
dự thảo
1. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định của
cơ quan chủ trì soạn thảo, cơ quan Tư pháp có trách nhiệm tổ chức nghiên cứu dự
thảo, đối chiếu dự thảo với các văn bản pháp luật của cơ quan Nhà nước cấp trên
để đánh giá về nội dung của dự thảo theo quy định tại Điều 4 Quy chế này.
2. Đối với dự thảo có nội dung chưa rõ ràng hoặc
có nhiều vấn đề còn có ý kiến khác nhau, cơ quan Tư pháp đề nghị cơ quan chủ
trì soạn thảo thuyết trình dự thảo hoặc cung cấp thêm thông tin và tài liệu có
liên quan đến dự thảo; trong trường hợp cần thiết cơ quan Tư pháp có thể mời đại
diện cơ quan chủ trì soạn thảo và đại diện các cơ quan, tổ chức hữu quan khác để
thảo luận, trao đổi ý kiến trước khi làm báo cáo thẩm định.
Điều 18. Thời hạn thẩm định
Dự thảo
1. Chậm nhất là 15 ngày làm việc đối với cấp tỉnh,
10 ngày đối với cấp huyện, trước ngày Ủy ban nhân dân họp để thông qua dự thảo,
cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm gửi hồ sơ dự thảo văn bản đến
cơ quan Tư pháp cùng cấp để thẩm định.
2. Sau khi nhận đủ hồ sơ đề nghị thẩm định hợp lệ,
cơ quan Tư pháp có trách nhiệm hoàn thành việc thẩm định dự thảo văn bản và gửi
văn bản thẩm định (theo Mẫu số 1 ban hành kèm theo Quy chế này) đến cơ quan chủ
trì soạn thảo và Thường trực Ủy ban nhân dân cùng cấp trước ngày Uỷ ban nhân
dân họp 7 ngày.
Chương VI
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TRÌNH
KÝ BAN HÀNH QUYẾT ĐỊNH, CHỈ THỊ
Điều 19. Hồ sơ dự thảo văn
bản trình Ủy ban nhân dân
Sau khi dự thảo VBQPPL đã được cơ quan Tư pháp
thẩm định, cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản có trách nhiệm chỉnh lý dự thảo và
lập hồ sơ gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân trước ngày Ủy ban nhân dân họp chậm nhất
là 5 ngày đối với cấp tỉnh, 3 ngày đối với cấp huyện, để trình Ủy ban nhân dân
thông qua. Hồ sơ gồm:
1. Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật đã được thẩm
định.
2. Tờ trình của thủ trưởng cơ quan chủ trì soạn
thảo đề nghị ban hành văn bản và giải trình những nội dung cơ bản của dự thảo.
3. Bản tổng hợp ý kiến tham gia của các cơ, quan
đơn vị có liên quan.
4. Văn bản thẩm định của cơ quan Tư pháp.
5. Các tài liệu có liên quan khác (nếu có).
Điều 20. Thủ tục trình, ký
ban hành VBQPPL
1. Căn cứ vào chương trình làm việc của Ủy ban
nhân dân, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện có trách nhiệm trình hồ sơ dự thảo để Ủy ban nhân dân xem
xét thông qua.
2. Trường hợp xét thấy hồ sơ dự thảo hoặc nội
dung dự thảo cần chỉnh sửa, Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm báo cáo Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cùng cấp, đồng thời trao đổi, thống nhất bằng văn bản với cơ quan chủ
trì soạn thảo văn bản và cơ quan thẩm định văn bản để điều chỉnh dự thảo.
3. Sau khi tập thể thành viên Ủy ban nhân dân nhất
trí thông qua dự thảo văn bản, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thay mặt Ủy ban nhân
dân ký ban hành văn bản.
Điều 21. Đóng dấu, ghi số,
ngày ban hành, sao gửi, lưu trữ VBQPPL đã ban hành.
Ngay sau khi VBQPPL được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân ký ban hành, Văn phòng Ủy ban nhân dân có trách nhiệm đóng dấu, ghi số,
ngày, tháng, năm ban hành của VBQPPL và thực hiện việc sao, gửi, niêm yết, đăng
Công báo tỉnh và lưu trữ văn bản theo quy định tại Điều 8 Luật Ban hành VBQPPL
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân.
Chương VII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Kinh phí thực hiện.
Sở Tư pháp có trách nhiệm chủ trì và phối hợp với
Sở Tài chính xây dựng kế hoạch sử dụng kinh phí phục vụ cho công tác xây dựng,
tham gia ý kiến và thẩm định dự thảo văn bản và các hoạt động công tác khác
trong lĩnh vực văn bản trình Ủy ban nhân tỉnh xem xét, quyết định.
Điều 23. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Tư pháp có trách nhiệm giám sát,
kiểm tra việc thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Uỷ ban
nhân dân tỉnh căn cứ chức năng, nhiệm vụ cụ thể thuộc lĩnh vực chuyên môn ngành
mình có trách nhiệm:
a) Xây dựng danh mục VBQPPL của Ủy ban nhân dân
tỉnh dự kiến sẽ ban hành trong năm sau;
b) Tổ chức thực hiện nghiêm túc việc xây dựng dự
thảo VBQPPL theo các quy định của Quy chế này;
c) Bảo đảm các điều kiện về thông tin và các tài
liệu cần thiết phục vụ cho việc thẩm định;
d) Giành một phần kinh phí trong kinh phí chi
thường xuyên do ngân sách địa phương cấp cho công tác phối hợp soạn thảo, lấy ý
kiến tham gia, thẩm định dự thảo văn bản quy phạm pháp luật.
3. Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm chỉ đạo việc tổ chức triển
khai, thực hiện công tác xây dựng, ban hành VBQPPL tại địa phương mình theo quy
định của pháp luật và Quy chế này.
Điều 24. Quy chế này có hiệu lực thi hành
theo hiệu lực thi hành của Quyết định ban hành Quy chế.
Trong qua trình tổ chức thực hiện, Quy chế này
có thể sẽ được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế khi có văn bản hướng dẫn hoặc điều
chỉnh của cơ quan nhà nước cấp trên./.