THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 442/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 28
tháng 03 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC KIỆN TOÀN BAN CHỈ ĐẠO CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH CỦA CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12
năm 2001;
Căn cứ Quyết định số 34/2007/QĐ-TTg ngày 12
tháng 3 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thành lập, tổ
chức và hoạt động của tổ chức phối hợp liên ngành;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng của
Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
1. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ (gọi
tắt là Ban Chỉ đạo) là tổ chức phối hợp liên ngành, có chức năng giúp Thủ tướng
Chính phủ nghiên cứu, chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương triển khai thực hiện
công tác cải cách hành chính theo chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của
Chính phủ.
2. Ban Chỉ đạo được sử dụng con dấu của Thủ tướng
Chính phủ và con dấu của cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo để thực hiện nhiệm vụ,
quyền hạn của Ban Chỉ đạo.
Điều 2. Nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo
1. Nghiên cứu, đề xuất các chủ trương, chính sách
và giải pháp quan trọng để đẩy mạnh công tác cải cách hành chính của Chính phủ;
cho ý kiến về chương trình, kế hoạch cải cách hành chính dài hạn và hàng năm do
Bộ Nội vụ trình Chính phủ.
2. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo, phối hợp giữa
các bộ, ngành và địa phương trong việc thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành
chính; xem xét nội dung các đề án, dự án quan trọng về cải cách hành chính của
Chính phủ, các dự thảo nghị quyết, nghị định của Chính phủ, quyết định và các
văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ có nội dung chủ yếu liên quan đến cải
cách hành chính trước khi trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định.
3. Giúp Thủ tướng Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính của Chính phủ; các nghị định,
nghị quyết của Chính phủ, quyết định và các văn bản chỉ đạo của Thủ tướng Chính
phủ liên quan đến công tác cải cách hành chính.
4. Giúp Thủ tướng Chính phủ chỉ đạo việc xây dựng,
nhân rộng các mô hình, điển hình tiên tiến trong công tác cải cách hành chính.
5. Tổng hợp, định kỳ hoặc đột xuất báo cáo Thủ tướng
Chính phủ và các cơ quan liên quan tình hình triển khai công tác cải cách hành
chính.
6. Nghiên cứu, đánh giá và kiến nghị, đề xuất với cấp
có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung hoặc ban hành mới các cơ chế, chính sách, văn bản
quy phạm pháp luật thuộc lĩnh vực cải cách hành chính theo quy định của Chính
phủ.
7. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Thủ tướng Chính
phủ giao.
Điều 3. Quyền hạn của Ban Chỉ đạo
1. Lập các tiểu ban hoặc nhóm công tác giúp Ban Chỉ
đạo thực hiện chương trình, kế hoạch cải cách hành chính.
2. Được mời tham dự các cuộc họp do Thủ tướng Chính
phủ hoặc Phó Thủ tướng Chính phủ chủ trì, các cuộc họp của các bộ, ngành, địa
phương liên quan đến nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
3. Mời lãnh đạo các bộ, ngành, địa phương và đại diện
cơ quan, tổ chức khác liên quan tham dự các cuộc họp, các buổi làm việc của Ban
Chỉ đạo.
4. Yêu cầu các bộ, ngành, địa phương và cơ quan nhà
nước, các tổ chức, cá nhân liên quan cung cấp thông tin, tài liệu phục vụ cho
việc thực hiện các nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 4. Thành viên Ban Chỉ đạo
1. Trưởng ban Chỉ đạo: Phó Thủ tướng
Nguyễn Xuân Phúc.
2. Phó Trưởng ban:
- Bộ trưởng Bộ Nội vụ: Phó Trưởng ban thường trực
Ban Chỉ đạo;
- Thứ trưởng Bộ Nội vụ: Phó Trưởng ban;
3. Các Ủy viên:
- Thứ trưởng Bộ Tư pháp;
- Thứ trưởng Bộ Tài chính;
- Phó Chủ nhiệm Văn phòng Chính phủ;
- Thứ trưởng Bộ Quốc phòng;
- Thứ trưởng Bộ Công an;
- Thứ trưởng Bộ Ngoại giao;
- Thứ trưởng Bộ Kế hoạch đầu tư;
- Thứ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ;
- Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Thứ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
- Thứ trưởng Bộ Y tế;
- Thứ trưởng Bộ Công thương;
- Thứ trưởng Bộ Xây dựng;
- Thứ trưởng Bộ Giao thông Vận tải;
- Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn;
- Thứ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Thứ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Thứ trưởng Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội;
- Phó Thống đốc Ngân hàng nhà nước Việt Nam;
- Phó Tổng Thanh tra Chính phủ;
- Phó Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc;
- Phó Tổng Giám đốc Đài Truyền hình Việt Nam;
- Phó Tổng Giám đốc Đài Tiếng nói Việt Nam;
- Phó Tổng Giám đốc Thông tấn xã Việt Nam;
- Vụ trưởng Vụ Cải cách hành chính, Bộ Nội vụ, Ủy
viên thư ký;
- Mời Phó Chủ tịch Tổng Liên đoàn Lao động Việt
Nam, Bí thư Trung ương Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh tham gia Ủy viên
Ban Chỉ đạo.
Căn cứ quy định tại Khoản 1, 2 và 3 Điều này, người
đứng đầu các cơ quan có liên quan cử người tham gia thành viên Ban Chỉ đạo để
Trưởng Ban Chỉ đạo tổng hợp, báo cáo Thủ tướng Chính phủ quyết định.
Điều 5. Chế độ làm việc của Ban
Chỉ đạo
1. Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ
làm việc theo nguyên tắc tập trung dân chủ, đề cao trách nhiệm người đứng đầu.
2. Ban Chỉ đạo họp định kỳ 06 tháng một lần. Khi cần
thiết Trưởng ban Chỉ đạo triệu tập họp bất thường.
3. Các thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo chế độ
kiêm nhiệm.
4. Thành viên Ban Chỉ đạo làm việc theo Quy chế tổ
chức và hoạt động của Ban Chỉ đạo do Trưởng ban Chỉ đạo ban hành.
Điều 6. Cơ quan thường trực Ban
Chỉ đạo
Bộ Nội vụ là cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo, có
trách nhiệm bảo đảm các điều kiện hoạt động của Ban Chỉ đạo, sử dụng các cơ
quan, đơn vị chức năng của Bộ để tổ chức thực hiện nhiệm vụ của Ban Chỉ đạo.
Điều 7. Kinh phí hoạt động
1. Nguồn kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo cải
cách hành chính của Chính phủ do ngân sách nhà nước cấp hàng năm được tổng hợp
chung vào kinh phí của Bộ Nội vụ.
2. Bộ Tài chính chủ trì hướng dẫn việc quản lý, sử
dụng kinh phí hoạt động của Ban Chỉ đạo.
Điều 8. Hiệu lực thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký và thay thế Quyết định số 757/QĐ-TTg ngày 19 tháng 6 năm 2007 của Thủ tướng
Chính phủ về việc kiện toàn Ban Chỉ đạo cải cách hành chính của Chính phủ; bãi
bỏ các quy định trước đây trái với Quyết định này.
2. Các thành viên Ban Chỉ đạo, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của TW Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTgCP; TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực
thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, TCCV (3b).
|
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Tấn Dũng
|