ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 440/QĐ-UBND-HC
|
Đồng Tháp, ngày
20 tháng 05 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TIẾP
CÔNG DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tiếp Công dân ngày 25 tháng 11 năm
2013;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng 6
năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tiếp Công dân;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Tiếp công dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành, kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Chánh Thanh tra Tỉnh, Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh, Thủ trưởng các đơn vị có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ, Thanh tra Chính phủ;
- Trụ sở Tiếp công dân Trung ương;
- Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND Tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh;
- UBMTTQVN Tỉnh;
- UBKT Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn
phòng Tỉnh ủy, Văn phòng ĐĐBQH và HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Chánh, Phó VP.UBND Tỉnh;
- Thanh tra Tỉnh, Công an Tỉnh;
- Ban Tiếp công dân Tỉnh, Cổng Thông tin Điện tử Tỉnh;
- Lưu VT/TCD.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
CHỨC
NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA BAN TIẾP CÔNG DÂN TỈNH ĐỒNG
THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 440/QĐ-UBND ngày 20 tháng 5 năm 2015 của Ủy
ban nhân dân Tỉnh Đồng Tháp)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh và
đối tượng áp dụng
Quy định này quy định về vị trí, chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn, cơ cấu tổ chức và cơ chế hoạt động của Ban Tiếp công dân tỉnh Đồng
Tháp (sau đây gọi tắt là Ban Tiếp công dân Tỉnh); áp dụng đối với cán bộ, công
chức thuộc Ban Tiếp công dân Tỉnh và các cơ quan, đơn vị, cá nhân khác có liên
quan đến công tác tiếp công dân của Ban Tiếp công dân và Trụ sở Tiếp công dân
Tỉnh.
Điều 2. Vị trí
Ban Tiếp công dân Tỉnh do Ủy ban nhân dân Tỉnh thành
lập, trực thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh. Ban Tiếp công dân Tỉnh có tư
cách pháp nhân; có con dấu riêng theo quy định của Tổng Thanh tra Chính phủ, Bộ
trưởng Bộ Công an, Bộ trưởng Bộ Nội vụ và được cấp kinh phí hoạt động từ ngân
sách nhà nước.
Ban Tiếp công dân Tỉnh làm việc theo chế độ thủ trưởng,
chịu sự quản lý của Văn phòng Ủy ban nhân
dân Tỉnh về tổ chức và hoạt động; chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh về công tác tiếp công dân, xử lý đơn và tham mưu giải quyết khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi, trách nhiệm của Ban.
Trụ sở Ban Tiếp công dân Tỉnh đặt tại Trụ sở Tiếp công
dân tỉnh Đồng Tháp, địa chỉ: số 05A, đường Võ Trường Toản, phường 1, thành phố
Cao Lãnh, tỉnh Đồng Tháp. Trụ sở Tiếp công dân tỉnh Đồng Tháp là nơi tiếp công
dân đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh với Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc
hội, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 3. Chức năng
1. Tham mưu, giúp Tỉnh ủy, Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội
đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh tiếp công dân định kỳ, đột xuất; thực hiện
việc tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh; tiếp nhận, xử lý
các khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
2. Theo dõi, đôn đốc các sở, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố
trong việc tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh.
3. Tổng hợp tình hình, kết quả tiếp công dân, xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp
công dân Tỉnh và các cơ quan tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở
Tiếp công dân Tỉnh; thực hiện chế độ, thông tin, báo cáo theo quy định.
Chương II
NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN, CƠ
CẤU TỔ CHỨC
Điều 4. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Tổ chức việc tiếp công dân đến khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh:
a) Bố trí người tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân Tỉnh;
b) Điều hòa, phối hợp hoạt động tiếp công dân giữa người
của Ban Tiếp công dân Tỉnh với đại diện của cơ quan Văn phòng Tỉnh ủy, Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân Tỉnh tham gia tiếp công dân;
c) Chủ trì, phối hợp với cơ quan, tổ chức có liên quan
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh hoặc với cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
tiếp công dân định kỳ, đột xuất; người đứng đầu cơ quan, tổ chức tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh hoặc lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu
Quốc hội Tỉnh, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh tiếp công dân.
2. Giải thích, hướng dẫn công dân thực hiện việc khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh đúng trình tự, thủ tục, đúng cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có thẩm quyền giải quyết; chấp hành quyết định giải quyết khiếu
nại, quyết định xử lý tố cáo đã được cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết đúng chính sách, pháp luật.
3. Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh:
a) Phân loại, xử lý đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh được tiếp nhận trực tiếp tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh hoặc qua đường
bưu điện hoặc do các cơ quan, tổ chức, người có thẩm quyền chuyển đến Ủy ban
nhân dân Tỉnh, Ban Tiếp công dân Tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh;
b) Hướng dẫn, chuyển đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị,
phản ánh đến cơ quan, tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết đối với đơn đã
tiếp nhận nhưng không thuộc phạm vi, trách nhiệm xử lý của Ban Tiếp công dân
Tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân Tỉnh.
4. Thẩm định, rà soát các văn bản do sở, ban, ngành
hoặc UBND các huyện, thị xã, thành phố tham mưu giải quyết vụ việc khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh đảm bảo đúng chính sách, pháp luật. Chủ trì phối hợp
với các cơ quan, đơn vị có liên quan tiến hành kiểm tra, xác minh, thu thập thông
tin, tài liệu phục vụ cho việc giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh.
5. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh:
a) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết của cơ quan, tổ
chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền đối với những đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân Tỉnh chuyển đến hoặc Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh có văn bản chỉ đạo.
b) Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân thường xuyên tại trụ sở và cơ quan Thanh tra Tỉnh kiểm tra
việc tiếp nhận, giải quyết của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền
đối với đơn, vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh mà Ban Tiếp công
dân Tỉnh chuyển đến khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao.
6. Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân
thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân Tỉnh; của cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh; báo cáo định kỳ
và đột xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh, Thanh tra tỉnh và các cơ quan tổ chức có
thẩm quyền.
7. Tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung:
a) Chủ trì tổ chức tiếp hoặc phối hợp với cơ quan, tổ
chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh hoặc cơ
quan, tổ chức, đơn vị có liên quan tổ chức tiếp, xử lý trường hợp nhiều người
khiếu nại, tố cáo kiến nghị, phản ánh về cùng một nội dung;
b) Phối hợp với Công an Tỉnh, các cơ quan chức năng
bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công
dân, xử lý người có hành vi vi phạm pháp luật tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh;
c) Phối hợp với Công an Tỉnh, Ủy ban nhân dân nơi phát
sinh vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh vận động, thuyết phục hoặc
có biện pháp để công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
8. Phối hợp với Thanh tra Tỉnh tham mưu giúp Chủ tịch
Ủy ban nhân dân Tỉnh trong việc:
a) Thanh tra, kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp
công dân, xử lý đơn của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy
ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
b) Tuyên truyền, phổ biến, quán triệt pháp luật về tiếp
công dân, xử lý đơn đối với nhân dân, công chức, viên chức cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm
nhiệm vụ tiếp công dân thuộc sở, ngành Tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố.
d) Đề xuất khen thưởng hoặc xử lý trách nhiệm đối với
cá nhân, tổ chức trong việc chấp hành các quy định của pháp luật về tiếp công
dân, xử lý đơn và tham mưu giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh.
9. Thực hiện nhiệm vụ khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh giao.
Điều 5. Tổ chức bộ máy và biên
chế
1. Ban Tiếp công dân Tỉnh có Trưởng ban, các Phó Trưởng
ban và 02 phòng chuyên môn nghiệp vụ. Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh do một Phó
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh phụ trách, Phó Trưởng Ban Tiếp công dân
Tỉnh tương đương cấp Trưởng phòng. Trưởng ban và Phó Trưởng Ban Tiếp công dân
Tỉnh do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm.
2. Ban Tiếp công dân Tỉnh được tổ chức 02 Phòng Nghiệp
vụ, gồm: Phòng Nghiệp vụ 1 và Phòng Nghiệp vụ 2. Mỗi phòng có 01 Trưởng phòng,
01 Phó Trưởng phòng và các công chức chuyên trách.
Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân Tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm các chức danh Trưởng, Phó các phòng
nghiệp vụ theo đề nghị của Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh.
3. Biên chế của Ban Tiếp công dân Tỉnh từ 07 đến 10
người, là biên chế công chức hành chính được Ủy ban nhân dân Tỉnh giao trong tổng
số biên chế của Văn phòng Ủy ban nhân dân
Tỉnh.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Trưởng ban Tiếp công dân Tỉnh
1. Quản lý, điều hành các hoạt động tại Trụ sở Tiếp
công dân Tỉnh; phân công công chức thuộc Ban Tiếp công dân Tỉnh làm nhiệm vụ tiếp
công dân tại Trụ sở Tiếp công dân; tiếp nhận, xử lý đơn theo quy định và thẩm
quyền được giao.
2. Đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân của
công chức thuộc Ban và công chức của các cơ quan, tổ chức có liên quan cử người
tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh.
3. Chủ trì, phối hợp với đại diện cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh và cơ quan, tổ
chức có liên quan chuẩn bị cho lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh,
Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh tiếp công dân.
4. Đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan cử
người có trách nhiệm đến Trụ sở tiếp công dân Tỉnh để phối hợp tham gia tiếp công
dân khi có vụ việc phức tạp hoặc trong trường hợp cần thiết khác.
5. Đề nghị cơ quan, tổ chức, đơn vị, người có thẩm quyền
xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về tiếp công dân, nội quy, quy
chế tiếp công dân.
6. Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh của tổ chức và cá nhân đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc Tỉnh do Ban Tiếp công dân Tỉnh chuyển đến và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh
có văn bản chỉ đạo.
7. Đề nghị lãnh đạo Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố và các cơ quan, đơn vị thuộc Tỉnh đến Trụ sở tiếp công dân Tỉnh để
tham gia tiếp công dân khi có vụ việc có liên quan.
8. Thẩm định, rà soát các văn bản do sở, ngành hoặc
do Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố tham mưu giải quyết khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh để trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân Tỉnh xem xét, quyết định.
9. Phối hợp với Chánh Thanh tra Tỉnh tổng hợp tình hình,
kết quả công tác tiếp công dân; báo cáo với Thanh tra Chính phủ, Tỉnh ủy, Đoàn
Đại biểu Quốc hội Tỉnh, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh về công
tác tiếp công dân của Ban Tiếp công dân Tỉnh.
10. Quản lý tài sản của Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn của
Phó Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh
Phó Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh được Trưởng ban phân
công theo dõi từng lĩnh vực công việc; thay mặt Trưởng ban giải quyết các công
việc thuộc lĩnh vực được phân công và phải báo cáo với Trưởng ban, chịu trách
nhiệm trước Trưởng ban, trước pháp luật về lĩnh vực được phân công phụ trách;
được ủy nhiệm điều hành hoạt động của Ban khi Trưởng Ban vắng mặt.
Điều 8. Nhiệm vụ của các phòng
nghiệp vụ
1. Phòng Nghiệp vụ 1 có nhiệm vụ sau đây:
a) Tiếp công dân thường xuyên và giúp Trưởng Ban Tiếp
công dân Tỉnh tham mưu, phục vụ Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân
dân, Ủy ban nhân dân Tỉnh tiếp công dân định kỳ, đột xuất tại Trụ sở Tiếp công
dân Tỉnh. Soạn thảo, trình Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh ký ban hành thông báo
kết quả tiếp công dân của Chủ tịch, các Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
b) Tiếp nhận đơn, phân loại, tham mưu Trưởng Ban Tiếp
công dân Tỉnh xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của
pháp luật. Việc tiếp nhận, phân loại, tham mưu xử lý đơn được thực hiện theo
địa bàn các huyện, thị xã, thành phố được Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh phân
công.
c) Tiếp nhận các văn bản về kết quả thẩm tra, xác minh
đơn khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; các dự thảo quyết định, thông báo,
công văn trả lời do sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố chuyển đến; nghiên cứu, thẩm định và tham
mưu Trưởng ban Tiếp công dân Tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét,
giải quyết theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định. Việc tiếp nhận, thẩm
định, tham mưu xử lý các văn bản này thực hiện theo địa bàn các huyện, thị xã,
thành phố được Trưởng Ban tiếp công dân Tỉnh phân công.
d) Giúp Trưởng ban Tiếp công dân Tỉnh tham mưu, tổ chức
các cuộc họp của Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giải quyết khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh.
đ) Tham mưu, giúp Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh trong
việc phối hợp với Ban Tiếp công dân Trung ương, cơ quan Công an, các sở, ban,
ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố nơi có công dân
tụ tập khiếu kiện nhiều người để vận động, giải thích và thuyết phục hoặc có
biện pháp đưa công dân trở về địa phương xem xét, giải quyết.
e) Tham mưu, giúp Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh phối
hợp với Thanh tra Tỉnh hướng dẫn nghiệp vụ cho công chức, viên chức làm nhiệm
vụ tiếp công dân; kiểm tra việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn
và giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh của các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố.
g) Thực hiện các nhiệm vụ khác do Trưởng Ban giao.
2. Phòng Nghiệp vụ 2 có nhiệm vụ sau đây:
a) Tham gia tiếp công dân và tiếp nhận đơn, phân
loại, tham mưu xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của
pháp luật thuộc địa bàn các huyện, thị xã, thành phố được Trưởng ban Tiếp công
dân Tỉnh phân công.
b) Theo địa bàn huyện, thị xã, thành phố được phân công,
thực hiện việc tiếp nhận các văn bản về kết quả xác minh khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh và các dự thảo quyết định, thông báo, công văn trả lời do
các sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố chuyển đến; nghiên cứu, thẩm định và tham mưu Trưởng
ban Tiếp công dân Tỉnh, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, giải quyết
theo trình tự, thủ tục pháp luật quy định.
c) Tham mưu Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh theo dõi,
đôn đốc các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố trong
việc giải quyết các vụ khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công
dân chuyển đến và Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh có văn bản chỉ đạo.
d) Tổng hợp tình hình, kết quả công tác tiếp công dân
thuộc phạm vi trách nhiệm của Ban Tiếp công dân Tỉnh, của cơ quan, tổ chức tham
gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh; tham mưu, giúp
Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh báo cáo định kỳ, đột xuất với Ủy ban nhân dân
Tỉnh, Thanh tra tỉnh, các cơ quan tổ chức có thẩm quyền và thực hiện các chế độ
thông tin, báo cáo khác theo quy định.
đ) Giúp Trưởng ban Tiếp công dân Tỉnh tham mưu, tổ chức
các hội nghị sơ kết, tổng kết và các hội nghị khác của Ủy ban nhân dân Tỉnh về
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
e) Giúp Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh phối hợp với các
cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về
công tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trên
phạm vi địa bàn Tỉnh để kết nối với cơ sở dữ liệu của Thanh tra Chính phủ.
g) Giúp Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh tham mưu Ủy ban
nhân dân Tỉnh trong hoạt động chỉ đạo, điều hành công tác quản lý nhà nước về
tiếp công dân, xử lý đơn, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
h) Thực hiện công tác hành chính, tổ chức quản trị của
Ban Tiếp công dân Tỉnh.
i) Thực hiện những nhiệm vụ khác do Trưởng ban giao.
Chương III
MỐI QUAN HỆ PHỐI HỢP HOẠT ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 9. Phối hợp trong việc
quản lý, điều hành hoạt động tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh
1. Ban Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân theo dõi, quản lý người tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh.
2. Ban Tiếp công dân chủ trì, phối hợp với đại diện
của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân
Tỉnh tổ chức việc tiếp, hướng dẫn, trả lời công dân; chủ trì, phối hợp với cơ
quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh
hoặc cơ quan, tổ chức có liên quan tham mưu giúp người đứng đầu cơ quan, tổ
chức tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh hoặc lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại
biểu Quốc hội Tỉnh, Hội đồng nhân dân Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh tiếp công dân.
Đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Ban Tiếp công dân Tỉnh tổ chức việc tiếp công dân; chuẩn bị tài liệu, hồ sơ có
liên quan để tham gia tiếp công dân theo yêu cầu của người đứng đầu cơ quan, tổ
chức hoặc của lãnh đạo Tỉnh ủy, Đoàn Đại biểu Quốc hội Tỉnh, Hội đồng nhân dân
Tỉnh, Ủy ban nhân dân Tỉnh.
3. Ban Tiếp công dân Tỉnh chủ trì giao ban định kỳ hàng
tháng với đại diện của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại
Trụ sở tiếp công dân Tỉnh; khi cần thiết mời đại diện của cơ quan, tổ chức, đơn
vị có liên quan hoặc cơ quan có trách nhiệm bảo vệ Trụ sở tiếp công dân Tỉnh
cùng tham dự.
4. Ban Tiếp công dân phối hợp với Thanh tra Tỉnh hướng
dẫn nghiệp vụ về tiếp công dân, xử lý đơn; đề nghị khen thưởng cá nhân, tập thể
có thành tích trong công tác tiếp công dân; theo dõi, tổng hợp tình hình thực
hiện quy định về việc phối hợp tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh.
Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Ban
Tiếp công dân Tỉnh trong việc thông báo tình hình tiếp công dân thuộc phạm vi
trách nhiệm; cung cấp thông tin; trao đổi việc xử lý các vụ việc có liên quan,
những vụ việc phức tạp, những vướng mắc về nghiệp vụ; theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra tình hình tiếp công dân tại Trụ sở tiếp công dân.
5. Ban Tiếp công dân chủ trì, phối hợp với đại diện
cơ quan, tổ chức tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh, cơ quan,
tổ chức, đơn vị có liên quan có biện pháp hỗ trợ công dân trong trường hợp cần
thiết.
Điều 10. Phối hợp trong việc
đón tiếp, hướng dẫn công dân
1. Ban Tiếp công dân Tỉnh chịu trách nhiệm tổ chức việc
thường trực, bảo vệ, hành chính, văn thư, chỉ dẫn đối với công dân.
Công chức làm nhiệm vụ đón tiếp, chỉ dẫn thuộc Ban Tiếp
công dân Tỉnh có trách nhiệm đón tiếp, hướng dẫn công dân đến đại diện cơ quan,
tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh để
thực hiện việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo quy định của pháp luật.
2. Đại diện cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân
thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm tiếp nhận, xử lý khiếu
nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh trong phạm vi nhiệm vụ được giao theo quy định
của pháp luật.
3. Ban Tiếp công dân có trách nhiệm theo dõi, tổng hợp
tình hình tiếp công dân, xử lý khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại Trụ
sở Tiếp công dân.
Điều 11. Phối hợp trong việc
theo dõi, đôn đốc
1. Ban Tiếp công dân Tỉnh có quyền yêu cầu cơ quan,
tổ chức, đơn vị có thẩm quyền giải quyết kịp thời, đúng thời hạn quy định đối với
các vụ việc khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh do Ban Tiếp công dân Tỉnh
chuyển đến và các vụ việc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh chỉ đạo.
Trường hợp đã được yêu cầu nhưng vụ việc chậm được giải
quyết hoặc không được giải quyết thì Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh báo cáo Chủ
tịch UBND Tỉnh quyết định kiểm tra trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết vụ việc đó.
Trường hợp phát hiện cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
vi phạm pháp luật thì kiến nghị cơ quan có thẩm quyền xử lý theo quy định của
pháp luật. Nếu phát hiện có dấu hiệu tội phạm thì Trưởng Ban tiếp công dân Tỉnh
kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều
tra để xử lý theo quy định của pháp luật.
2. Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh đề nghị người có thẩm
quyền của cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân Tỉnh phối hợp cử người tham gia kiểm tra khi có yêu cầu.
3. Cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường
xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công
dân Tỉnh cử người tham gia đoàn kiểm tra, cung cấp các thông tin, tài liệu có
liên quan.
Điều 12. Phối hợp trong việc
bảo vệ Trụ sở tiếp công dân, người tiếp công dân, bảo vệ người khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh
1. Phối hợp trong việc bảo vệ Trụ sở tiếp công dân,
người tiếp công dân:
a) Ban Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm phối hợp với
Công an Tỉnh bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân tại
Trụ sở tiếp công dân; giao ban định kỳ hàng tháng, hàng quý để kiểm điểm, đánh giá
về công tác phối hợp bảo vệ Trụ sở tiếp công dân Tỉnh.
b) Công an Tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của
mình có trách nhiệm phối hợp với Ban Tiếp công dân Tỉnh, cơ quan, tổ chức tham gia
tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh và cơ quan, tổ chức,
đơn vị có liên quan bảo đảm an ninh, trật tự và an toàn cho người tiếp công dân
tại Trụ sở tiếp công dân, xử lý người có hành vi vi phạm theo quy định của pháp
luật.
2. Phối hợp trong việc bảo vệ người khiếu nại, tố cáo,
kiến nghị, phản ánh:
a) Người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh được các cơ quan, tổ chức tôn trọng, bảo vệ; được
giải thích, hướng dẫn thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo
đúng quy định của pháp luật. Người đến tố cáo được các cơ quan, tổ chức có trách
nhiệm bảo đảm bí mật và được áp dụng các biện pháp bảo vệ theo quy định của pháp
luật.
b) Cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức tiếp công dân
phải có thái độ đúng mực, tôn trọng, lắng nghe và giải thích, hướng dẫn công
dân thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh theo đúng quy định
của pháp luật; người tiếp công dân không được sách nhiễu, phiền hà hoặc cản trở
người đến khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh; không được phân biệt đối xử
trong việc tiếp công dân.
Điều 13. Phối hợp trong việc
xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một
nội dung
1. Ban Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt
chẽ với cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên tại Trụ sở tiếp
công dân Tỉnh, Thanh tra Tỉnh, các cơ quan, tổ chức, đơn vị có liên quan, trong
việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh
về một nội dung.
2. Cơ quan, tổ chức tham gia tiếp công dân thường xuyên
tại Trụ sở tiếp công dân, Thanh tra Tỉnh có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với
Ban Tiếp công dân trong việc xử lý trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội dung.
3. Cơ quan, tổ chức liên quan có trách nhiệm phối hợp
chặt chẽ với Ban Tiếp công dân Tỉnh trong việc tiếp công dân, cung cấp thông
tin, tài liệu, giải quyết vụ việc thuộc thẩm quyền, vận động thuyết phục, có
biện pháp để công dân trở về địa phương và áp dụng các biện pháp khác để xử lý
trường hợp nhiều người cùng khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh về một nội
dung.
Điều 14. Mối quan hệ phối hợp
với Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan chuyên môn
thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh
1. Ban Tiếp công dân Tỉnh phối hợp chặt chẽ với Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân Tỉnh để trao đổi thông tin, đôn đốc giải quyết các vụ việc khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh; giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong công
tác tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2. Thủ trưởng các sở, ban, ngành Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thị, thành phố căn cứ nhiệm vụ, quyền hạn của mình phối hợp
với Ban Tiếp công dân Tỉnh bảo đảm thực hiện tốt nhất các yêu cầu, nhiệm vụ được
giao và tăng cường hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước trong công tác tiếp công
dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
3. Giữa Ban Tiếp công dân Tỉnh với Ban Tiếp công dân
các huyện, thị xã, thành phố có mối quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ. Ban
Tiếp công dân Tỉnh kiểm tra, đôn đốc việc tiếp công dân, xử lý đơn; hướng dẫn
về chuyên môn nghiệp vụ đối với Ban Tiếp công dân các huyện, thị xã, thành phố.
Điều 15. Mối quan hệ với Ban
Tiếp công dân Trung ương
Ban Tiếp công dân Tỉnh được sự kiểm tra, hướng dẫn về
chuyên môn, nghiệp vụ của Ban Tiếp công dân Trung ương; phối hợp chặt chẽ với
Ban Tiếp công dân Trung ương trong việc cung cấp, trao đổi thông tin, đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
Chương IV
ĐIỀU KIỆN ĐẢM BẢO HOẠT
ĐỘNG TIẾP CÔNG DÂN
Điều 16. Điều kiện bảo đảm đối
với công tác tiếp công dân
1. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị bố trí cán
bộ, công chức có đủ năng lực, phẩm chất đạo đức tốt và ý thức trách nhiệm cao
tham gia tiếp công dân tại Trụ sở Tiếp công dân Tỉnh; bảo đảm cơ sở vật chất và
các điều kiện cần thiết để phục vụ tiếp công dân; thực hiện đúng chính sách,
chế độ đãi ngộ đối với người tiếp công dân.
2. Ủy ban nhân dân Tỉnh đảm bảo kinh phí cho hoạt động
tiếp công dân. Việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán kinh phí bảo đảm cho
hoạt động tiếp công dân được thực hiện theo quy định của pháp luật.
3. Ban Tiếp công dân Tỉnh phối hợp với các cơ quan có
liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân Tỉnh xây dựng cơ sở dữ liệu về công tác tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị phản ánh trên địa bàn Tỉnh để
kết nối với cơ sở dữ liệu của Thanh tra Chính phủ.
4. Công an Tỉnh có trách nhiệm bảo đảm an ninh, trật
tự và an toàn cho người tiếp công dân, người khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản
ánh tại Trụ sở tiếp công dân Tỉnh.
Điều 17. Chính sách, chế độ đối với người tiếp
công dân
1. Người tiếp công dân được hưởng các chế độ, chính
sách sau:
a) Được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định hiện
hành.
b) Được bồi dưỡng kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ tiếp
công dân theo hướng dẫn của Tổng Thanh tra Chính phủ.
c) Được hưởng chế độ trang phục tiếp công dân theo quy
định.
2. Người được điều động, phân công làm nhiệm vụ tiếp
công dân hoặc làm nhiệm vụ phục vụ công tác tiếp công dân; xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh được hưởng chế độ bồi dưỡng theo quy định hiện
hành.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Cán bộ, công chức thuộc Ban Tiếp công dân Tỉnh và
các tổ chức, cá nhân có liên quan khi quan hệ công tác với Ban Tiếp công dân Tỉnh
chịu trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Căn cứ Quy định này, Trưởng Ban Tiếp công dân Tỉnh
chủ trì phối hợp với Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng Nội
quy tiếp công dân, Quy chế phối hợp trong việc tham gia tiếp công dân tại Trụ
sở tiếp công dân tỉnh Đồng Tháp.
Điều 19. Sửa đổi, bổ sung quy
định
Trong quá trình thực hiện, nếu có khó khăn, vướng mắc
phát sinh hoặc có những điểm không còn phù hợp với quy định của pháp luật, Trưởng
Ban Tiếp công dân Tỉnh có trách nhiệm kịp thời báo cáo Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân Tỉnh, đề xuất Ủy ban nhân dân Tỉnh xem xét, điều chỉnh, bổ sung, sửa
đổi nội dung Quy định này cho phù hợp./.