ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HÒA BÌNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
44/2024/QĐ-UBND
|
Hòa Bình, ngày 11
tháng 10 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU CỦA QUY ĐỊNH PHÂN CẤP QUẢN LÝ, TỔ CHỨC THỰC HIỆN CÁC
CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA TỈNH HÒA BÌNH GIAI ĐOẠN 2021-2025 KÈM THEO QUYẾT
ĐỊNH SỐ 38/2022/QĐ-UBND NGÀY 10 THÁNG 10 NĂM 2022 CỦA ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA
BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HÒA BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 10 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 22 tháng
11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản
quy phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015; Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật ngày 18 tháng 6 năm 2020;
Căn cứ Luật Đầu tư công ngày
13 tháng 6 năm 2019;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà
nước ngày 25 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số
27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ Quy định cơ chế quản lý,
tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia; Nghị định số
38/2023/NĐ-CP ngày 24 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19 tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy
định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 98/TTr-SKHĐT ngày 02 tháng 10 năm 2024.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một
số điều của Quy định về phân cấp quản lý, tổ chức thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia tỉnh Hòa Bình giai đoạn 2021-2025 kèm theo Quyết định số 38/2022/QĐ-UBND
ngày 10 tháng 10 năm 2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Hòa Bình:
1. Sửa đổi, bổ sung khoản 2;
điểm c, điểm d khoản 3 Điều 4:
a) Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 4, như sau:
“2. Căn cứ, nội dung lập Kế
hoạch: Thực hiện theo khoản 2, khoản 3 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ngày 24/6/2023 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 27/2022/NĐ-CP ngày 19
tháng 4 năm 2022 của Chính phủ quy định cơ chế quản lý, tổ chức thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia.”.
b) Sửa đổi, bổ sung điểm c,
điểm d khoản 3 Điều 4:
“c) Căn cứ Nghị quyết của Hội
đồng nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính và
cơ quan chủ trì các Chương trình mục tiêu quốc gia hoàn chỉnh kế hoạch thực
hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia theo nội dung quy định tại khoản 3 Điều
6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại khoản 3 Điều 1 Nghị định
số 38/2023/NĐ-CP trình Ủy ban nhân dân tỉnh.
d) Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế
hoạch thực hiện các Chương trình mục tiêu quốc gia cho cơ quan, đơn vị và cấp trực
thuộc theo quy định tại khoản 5 Điều 6 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi,
bổ sung tại khoản 3 Điều 1 của Nghị định số 38/2023/NĐ-CP .”.
2. Sửa đổi, bổ sung khoản 2
Điều 5, như sau: “2. Nội dung, căn cứ lập kế hoạch:
a) Căn cứ theo Quy định tại
khoản 2, khoản 4 Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung tại
khoản 4 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP .
b) Căn cứ Bộ tiêu chí nông thôn
mới thực hiện cho Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tỉnh
Hòa Bình trong giai đoạn 2021-2025.
c) Căn cứ theo quy định của Ủy
ban nhân dân tỉnh và văn bản hướng dẫn của các Sở, ngành; đơn vị có liên quan
đến việc lập và giao Kế hoạch hằng năm.”.
3. Sửa đổi, bổ sung điểm a
khoản 4 Điều 5, như sau:
“a) Đối với nguồn vốn đầu tư
phát triển:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì,
phối hợp với Sở Tài chính, cơ quan chủ trì thực hiện các chương trình mục tiêu
quốc gia, cơ quan chủ trì thực hiện dự án thành phần và các đơn vị có liên quan
tổng hợp cân đối, dự kiến phân bổ kế hoạch vốn đầu tư phát triển các Chương trình
mục tiêu quốc gia để báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, trình Hội đồng nhân dân
tỉnh phân bổ ngân sách nhà nước hằng năm thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia cùng với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội khác.
Căn cứ Nghị quyết phân bổ của
Hội đồng nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành Quyết định giao kế hoạch vốn đầu tư phát triển thực hiện các Chương trình
mục tiêu quốc gia cho các cơ quan được giao thực hiện các Chương trình mục tiêu
quốc gia và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố.
Căn cứ Quyết định giao vốn của
Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân các cấp thực hiện trình tự giao vốn chi
tiết cho các công trình, dự án thuộc các Chương trình mục tiêu quốc gia theo
quy định tại điểm b khoản 5 Điều 7 Nghị định số 27/2022/NĐ-CP được sửa đổi, bổ
sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 38/2023/NĐ-CP ; quy định về phân cấp quản
lý dự án tại Điều 9 và thẩm quyền phê duyệt Báo cáo kinh tế - kỹ thuật, hồ sơ
đầu tư xây dựng công trình, dự án đầu tư tại Điều 11 Quy định này.
Công tác giao chi tiết cho các
công trình, dự án phải đảm bảo thống nhất, đồng bộ giữa 3 Chương trình mục tiêu
quốc gia và điều kiện được quy định tại Điều 53 Luật Đầu tư công và đúng nguyên
tắc tại các Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh đã ban hành.”.
4. Sửa đổi, bổ sung khoản 1,
khoản 2, khoản 3 Điều 10, như sau:
“1. Căn cứ kế hoạch vốn
đầu tư phát triển nguồn ngân sách nhà nước giai đoạn 2021-2025 thực hiện các
Chương trình mục tiêu quốc gia được cấp có thẩm quyền đã giao (Nghị quyết của
Hội đồng nhân dân tỉnh và các Quyết định của Ủy ban nhân dân tỉnh); căn cứ
nguyên tắc, tiêu chí, định mức phân bổ từng Chương trình mục tiêu quốc gia (các
Nghị quyết của Hội đồng nhân dân tỉnh); Cơ quan chủ trì từng Chương trình mục
tiêu quốc gia thông báo dự kiến nguồn vốn cho Ủy ban nhân dân cấp huyện và các
Sở, ngành liên quan xây dựng danh mục dự án kế hoạch năm sau.
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện và
các Sở, ngành liên quan xây dựng danh mục dự án kế hoạch năm sau (thực hiện cơ
chế lồng ghép nguồn vốn theo Nghị quyết số 183/2022/NQ-HĐND ngày 20 tháng 10
năm 2022 của Hội đồng nhân dân tỉnh ban hành Quy định cơ chế lồng ghép nguồn
vốn các Chương trình mục tiêu quốc gia, giữa các Chương trình mục tiêu quốc gia
và các chương trình, dự án khác trên địa bàn tỉnh Hòa Bình, giai đoạn
2021-2025); gửi Cơ quan chủ trì các Chương trình.
b) Cơ quan chủ trì các Chương
trình mục tiêu quốc gia chịu trách nhiệm tổng hợp danh mục dự án kế hoạch năm
sau, đảm bảo khả năng cân đối vốn, mục tiêu, nhiệm vụ, đối tượng, địa bàn của
từng Chương trình mục tiêu quốc gia; gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư trước ngày 15
tháng 8 hằng năm.
“2. Sở Kế hoạch và Đầu tư chịu
trách nhiệm rà soát danh mục dự án kế hoạch năm sau các Chương trình mục tiêu
quốc gia, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
"3. Ủy ban nhân dân tỉnh
phê duyệt danh mục dự án kế hoạch năm sau sử dụng nguồn vốn đầu tư phát triển
nguồn ngân sách nhà nước các Chương trình mục tiêu quốc gia trên địa bàn tỉnh
đảm bảo thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ của các Chương trình mục tiêu quốc gia.”.
5. Bãi bỏ khoản 3 Điều 11.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
kể từ ngày 01 tháng 11 năm 2024.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố và các đơn vị, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- BCĐ các CTMTQG Trung ương; (Báo cáo)
- Các Bộ, ngành: KHĐT, TC, Nông nghiệp và PTNT, LĐTBXH, UBDT;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL - Bộ Tư pháp;
- TT Tỉnh ủy;
- TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó CT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành tỉnh;
- Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Chánh VP, các Phó CVP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, KTTH(MT)
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Khánh
|