ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 44/2022/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 27 tháng 9 năm 2022
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU VÀ TẬP THỂ LÃNH ĐẠO CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH NINH BÌNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NINH BÌNH
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền
địa phương ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Giao thông đường bộ
ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Luật Giao thông đường thủy
nội địa ngày 15 tháng 6 năm 2004;
Căn cứ Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Giao thông đường thủy nội địa ngày 17 tháng 6 năm 2014;
Căn cứ
Luật Đường sắt ngày 16 tháng 6 năm 2017;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày
13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 157/2007/NĐ-CP
ngày 27/10/2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Giao
thông Vận tải.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định trách
nhiệm của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước trong
công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Hiệu lực
thi hành
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể
từ ngày 10/10/2022.
Điều 3. Tổ chức
thực hiện
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
Giám đốc các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn và Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ GTVT;
- Cục Kiểm tra VBQPPL - Bộ Tư pháp;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh;
- Chủ tịch và các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Báo Ninh Bình;
- Công báo tỉnh Ninh Bình;
- Cổng thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT, VP4,2,TTHCB.
TT_VP4_QĐ_15/09.2022
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Cao Sơn
|
QUY ĐỊNH
TRÁCH NHIỆM CỦA NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU VÀ TẬP THỂ LÃNH ĐẠO CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BẢO ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
BÌNH
(Kèm theo Quyết định số 44/2022/QĐ-UBND
ngày 27 tháng 9 năm
2022 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Bình)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy định này quy định về trách nhiệm
của người đứng đầu và tập thể lãnh đạo cơ quan quản lý nhà nước trong công tác
bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
2. Các nội dung không quy định tại
Quy định này thì thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
1. Người đứng đầu và tập thể lãnh đạo
của các cơ quan quản lý nhà nước bao gồm: Công an tỉnh; Sở Giao thông vận tải;
Sở Xây dựng; Sở Tài nguyên và Môi trường; Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn; Sở Thông tin và Truyền thông; Sở Y tế; Sở Tài chính; Ủy ban nhân dân các
huyện, thành phố (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện); Ủy ban nhân dân
các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã).
2. Các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến việc thực hiện trách nhiệm của đối tượng quy định tại khoản 1 Điều
này.
Chương II
TRÁCH NHIỆM CỦA
NGƯỜI ĐỨNG ĐẦU VÀ TẬP THỂ LÃNH ĐẠO CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC TRONG CÔNG TÁC BẢO
ĐẢM TRẬT TỰ AN TOÀN GIAO THÔNG
Điều 3. Trách
nhiệm của Giám đốc Công an tỉnh và tập thể lãnh đạo Công an tỉnh
Giám đốc Công an tỉnh và tập thể lãnh
đạo Công an tỉnh có trách nhiệm lãnh đạo và điều hành hoạt động của Công an tỉnh
trong việc thực hiện các nội dung sau:
1. Xây dựng và thực hiện kế hoạch,
phương án bảo đảm trật tự an toàn giao thông nhằm kéo giảm tai nạn giao thông
trên địa bàn tỉnh; kế hoạch tổng kiểm soát phương tiện giao thông, cao điểm tuần
tra, kiểm soát, xử lý vi phạm, tuần tra kiểm soát xử lý theo chuyên đề.
2. Điều tiết giao thông; giải quyết
ùn tắc giao thông, tai nạn giao thông.
3. Phòng, chống đua xe trái phép.
4. Điều tra giải quyết tai nạn giao
thông, tổng hợp dữ liệu, hồ sơ về tai nạn giao thông, phân tích nguyên nhân tai
nạn giao thông.
5. Kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị cơ
quan có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân trong công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông.
6. Chủ trì hoặc phối hợp với Sở Giao
thông vận tải, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, đơn vị quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông, các đơn vị liên quan theo chức năng, nhiệm vụ của
lực lượng công an nhân dân để:
a) Xử lý, giải tỏa vi phạm hành lang
an toàn giao thông; xử lý hành vi lấn chiếm lòng, lề đường, vỉa hè; xử lý vi phạm
trong hoạt động kinh doanh vận tải và dịch vụ hỗ trợ vận tải; xử lý phương tiện
chở quá tải trọng, quá khổ; xử lý các điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao
thông.
b) Xử lý, khắc phục hậu quả tai nạn
giao thông xảy ra trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Giao thông vận tải và tập thể lãnh đạo Sở Giao thông vận tải
Giám đốc Sở Giao thông vận tải và tập
thể lãnh đạo Sở Giao thông vận tải có trách nhiệm lãnh đạo và điều hành hoạt động
của Sở Giao thông vận tải trong việc thực hiện các nội dung sau:
1. Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ
quan liên quan thực hiện công tác ứng phó sự cố, thiên tai và tìm kiếm cứu nạn
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không, xử lý tai nạn
giao thông xảy ra trên địa bàn theo quy định của pháp luật và phân công của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
2. Tổ chức thực hiện các biện pháp
phòng ngừa nhằm giảm thiểu tai nạn giao thông, ùn tắc giao thông; ngăn chặn và
xử lý các hành vi gây mất an toàn giao thông trên địa bàn theo thẩm quyền và
theo quy định của pháp luật.
3. Thẩm định an toàn giao thông thuộc
phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo quy định của pháp luật.
4. Chủ trì hoặc phối hợp trình Ủy ban
nhân dân tỉnh việc tổ chức giao thông trên hệ thống đường bộ, đường thủy nội địa
thuộc phạm vi quản lý theo quy định của pháp luật.
5. Chủ trì hoặc phối hợp xử lý đột xuất
điểm đen, điểm tiềm ẩn tai nạn giao thông, đảm bảo giao thông trên hệ thống đường
bộ, đường thủy nội địa thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp, ủy quyền theo
quy định của pháp luật.
6. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện kiểm
tra tải trọng xe trên hệ thống đường bộ thuộc phạm vi quản lý hoặc được phân cấp,
ủy quyền theo quy định của pháp luật.
7. Giải quyết theo thẩm quyền của Sở
đối với các kiến nghị, đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp
xã, các đơn vị liên quan trong công tác bảo vệ kết cấu hạ
tầng giao thông, bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
8. Tổ chức kiểm tra, xử lý hoặc kiến
nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá
nhân vi phạm quy định về bảo đảm trật tự an toàn giao
thông.
9. Tuyên truyền, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện việc bảo đảm trật tự an toàn giao thông; khắc phục hậu quả tai nạn
giao thông; ngăn chặn, xử lý vi phạm các quy định về bảo đảm trật tự an toàn
giao thông.
Điều 5. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Xây dựng và tập thể lãnh đạo Sở Xây dựng
Giám đốc Sở Xây dựng và tập thể lãnh
đạo Sở Xây dựng có trách nhiệm lãnh đạo và điều hành hoạt động của Sở Xây dựng
trong việc thực hiện các nội dung sau:
1. Lập, quản lý quy hoạch trên địa
bàn tỉnh theo nhiệm vụ quản lý ngành và phân cấp quản lý bảo đảm các quy định về
an toàn giao thông.
2. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
và các chủ đầu tư trong việc tổ chức lập, thẩm định, phê duyệt các quy hoạch
xây dựng bảo đảm các quy định về an toàn giao thông.
3. Kiểm tra, quản lý trật tự xây dựng
theo thẩm quyền, xử lý hoặc kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân vi phạm quy định về xây dựng ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao
thông, gây mất trật tự an toàn giao thông.
Điều 6. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và tập thể lãnh đạo Sở Tài nguyên và
Môi trường
Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường
và tập thể lãnh đạo Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm lãnh đạo và điều
hành hoạt động của Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc thực hiện các nội
dung sau:
1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp huyện
thực hiện lập, quản lý quy hoạch sử dụng đất bảo đảm quy định về bảo vệ kết cấu
hạ tầng giao thông, hành lang an toàn giao thông.
2. Kiểm tra, xử lý hoặc kiến nghị cấp
có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của tổ chức, cá nhân vi phạm quy hoạch sử dụng
đất, hoạt động khai thác khoáng sản ảnh hưởng đến kết cấu hạ tầng giao thông,
gây mất trật tự an toàn giao thông.
Điều 7. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và tập thể lãnh đạo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn và tập thể lãnh đạo Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm lãnh đạo và điều hành hoạt động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trong việc thực hiện các nội dung sau:
1. Bảo đảm an toàn công trình giao
thông và an toàn giao thông trong quá trình xây dựng, khai thác, sử dụng, cải tạo,
sửa chữa các công trình thủy lợi thuộc phạm vi quản lý.
2. Phối hợp với các cơ quan có liên
quan ngăn chặn, xử lý vi phạm về bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông; xử lý
phương tiện quá tải trọng đi trên đê; xử lý hành vi khai thác khoáng sản, nạo
vét lòng sông gây ảnh hưởng đến an toàn công trình giao thông.
Điều 8. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông và tập thể lãnh đạo Sở Thông tin và
Truyền thông
Chỉ đạo việc thực hiện công tác phối
hợp của Sở Thông tin và Truyền thông với Sở Giao thông vận tải, UBND cấp huyện
và các cơ quan, đơn vị có liên quan trong hoạt động tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh.
Điều 9. Trách nhiệm
của Giám đốc Sở Y tế và tập thể lãnh đạo Sở Y tế
Giám đốc Sở Y tế và tập thể lãnh đạo
Sở Y tế có trách nhiệm lãnh đạo và điều hành hoạt động của Sở Y tế trong việc
thực hiện các nội dung sau:
1. Tổ chức công tác khám sức khỏe, kiểm
tra nồng độ cồn, ma túy, chất kích thích của người lái xe tại các doanh nghiệp,
trung tâm đào tạo, sát hạch lái xe; kiểm tra hoạt động của các cơ sở y tế khám
sức khỏe cho người lái xe.
2. Báo cáo thống kê các ca cấp cứu về
tai nạn giao thông theo quy định.
Điều 10. Trách
nhiệm của Giám đốc Sở Tài chính và tập thể lãnh đạo Sở Tài chính
Căn cứ vào khả năng cân đối ngân
sách, Giám đốc Sở Tài chính và tập thể lãnh đạo Sở Tài chính có trách nhiệm chỉ
đạo việc thực hiện công tác phối hợp của Sở Tài chính với các cơ quan, đơn vị
có liên quan để tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ kinh phí thực hiện nhiệm
vụ bảo đảm trật tự an toàn giao thông trên địa bàn tỉnh theo quy định tại Luật
Ngân sách nhà nước và các văn bản quy phạm pháp luật hiện hành.
Điều 11. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân
dân cấp huyện
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện và
tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp huyện căn cứ quy định của pháp luật để chỉ
đạo tổ chức thực hiện trên địa bàn cấp huyện các nội dung sau:
1. Tuyên truyền, giáo dục quy định
pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông;
quản lý, bảo vệ lòng đường, lề đường, vỉa hè, hành lang an toàn giao thông; đấu
nối vào đường bộ; quản lý lối đi tự mở qua đường sắt đến thời điểm được xóa bỏ
theo lộ trình; bảo trì các tuyến đường được giao quản lý, xử lý điểm đen và điểm
tiềm ẩn tai nạn giao thông; kiểm soát phương tiện chở quá tải, quá khổ giới hạn,
quản lý bến thủy nội địa, bến khách ngang sông.
3. Quản lý, khai thác, sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp
thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ;
quản lý công trình xây dựng dân cư, khu công nghiệp, thương mại dịch vụ bảo đảm
quy định về hành lang an toàn giao thông, hệ thống đường gom, thoát nước, đấu nối.
4. Xây dựng quy hoạch và quản lý hoạt
động các bãi đỗ xe; bố trí các vị trí trông giữ xe, dừng, đỗ xe tạm thời.
5. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
6. Kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định
về bảo đảm trật tự an toàn giao thông. Giải quyết, xử lý khi có hồ sơ, biên bản
vi phạm trật tự an toàn giao thông của đơn vị quản lý tuyến đường, thanh tra
giao thông, công an hoặc cơ quan có thẩm quyền khác cung cấp.
7. Tổ chức thực hiện công tác phòng
chống thiên tai và tìm kiếm cứu nạn, tổ chức giao thông khi xảy ra thiên tai,
không để xảy ra ùn tắc giao thông do thiên tai.
8. Phối hợp với Sở Xây dựng, Sở Giao
thông vận tải, các đơn vị liên quan trong công tác lập, phê duyệt, quản lý quy
hoạch và xây dựng khu đô thị, khu công nghiệp, khu dân cư, thương mại dịch vụ bảo
đảm quy định về hành lang an toàn giao thông, hệ thống đường gom, thoát nước, đấu
nối; giải phóng mặt bằng để xử lý điểm đen, tiềm ẩn tai nạn giao thông, khắc phục
hậu quả thiên tai.
Điều 12. Trách
nhiệm của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tập thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp
xã
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã và tập
thể lãnh đạo Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ quy định của pháp luật để chỉ đạo tổ
chức thực hiện trên địa bàn cấp xã các nội dung sau:
1. Tuyên truyền, giáo dục quy định
pháp luật về bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
2. Bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông;
quản lý, bảo vệ lòng đường, lề đường, vỉa hè, hành lang an toàn giao thông; đấu
nối vào đường bộ; quản lý lối đi tự mở qua đường sắt đến thời điểm được xóa bỏ theo
lộ trình; bảo trì các tuyến đường được giao quản lý, xử lý điểm đen và điểm tiềm
ẩn tai nạn giao thông; kiểm soát phương tiện chở quá tải, quá khổ giới hạn, quản lý bến thủy nội địa, bến khách ngang sông.
3. Quản lý, khai thác, sử dụng đất
trong và ngoài hành lang an toàn đường bộ theo quy định của pháp luật; xử lý kịp
thời các trường hợp lấn, chiếm, sử dụng trái phép đất hành lang an toàn đường bộ;
quản lý công trình xây dựng dân cư, khu công nghiệp, thương mại dịch vụ bảo đảm
quy định về hành lang an toàn giao thông, hệ thống đường gom, thoát nước, đấu nối.
4. Giải quyết tranh chấp, khiếu nại,
tố cáo liên quan đến công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông.
5. Kiểm tra, xử lý vi phạm các quy định
về đảm bảo trật tự an toàn giao thông. Giải quyết, xử lý khi có hồ sơ, biên bản
vi phạm trật tự an toàn giao thông của đơn vị quản lý tuyến đường, thanh tra
giao thông, công an hoặc cơ quan có thẩm quyền khác cung cấp.
6. Lãnh đạo, chỉ đạo các Trưởng thôn,
Tổ trưởng tổ dân phố và các tổ chức liên quan có các hình thức hoạt động tự quản,
tuyên truyền, vận động nhân dân chấp hành quy định pháp luật về công tác bảo đảm
trật tự an toàn giao thông, bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông; phát hiện và có
biện pháp ngăn chặn, xử lý kịp thời các trường hợp vi phạm trên địa bàn.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 13. Xử lý
trách nhiệm
1. Hằng năm, Ban An toàn Giao thông tỉnh
tổ chức kiểm tra việc thực hiện trách nhiệm của các đối tượng quy định tại Khoản
1 Điều 2 Quy định này trong công tác bảo đảm trật tự an toàn giao thông và báo
cáo, kiến nghị cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm đối với các hành vi vi phạm
pháp luật (nếu có).
2. Căn cứ vào tính chất, mức độ vi phạm,
cấp có thẩm quyền xử lý trách nhiệm của các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều
2 Quy định này theo quy định tại Nghị định số 157/2007/NĐ-CP ngày 27 tháng 10
năm 2007 của Chính phủ quy định chế độ trách nhiệm đối với người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị của Nhà nước trong thi hành nhiệm vụ, công vụ; Nghị định
số 112/2020/NĐ-CP ngày 18 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ về xử lý kỷ luật cán bộ,
công chức, viên chức; các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan và các
quy định hiện hành của Đảng.
Điều 14. Tổ chức
thực hiện Quy định
1. Người đứng đầu, tập thể lãnh đạo của
các cơ quan quản lý nhà nước và các cơ quan, tổ chức, cá nhân quy định tại Điều
2 Quy định này có trách nhiệm thực hiện Quy định này.
2. Sở Giao thông vận tải hướng dẫn,
triển khai thực hiện Quy định này và tổng hợp tình hình, báo cáo kết quả thực
hiện khi có yêu cầu.
Điều 15. Sửa đổi,
bổ sung Quy định
Trong quá trình thực hiện Quy định
này, nếu có khó khăn, vướng mắc phát sinh, các cơ quan, tổ chức và cá nhân phản
ánh bằng văn bản về Sở Giao thông vận tải để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.