Chương I
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ VÀ QUYỀN HẠN
Điều 1. Vị trí, chức năng
1.1. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh Bà Rịa - Vũng
Tàu là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu,
giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước trên địa bàn tỉnh
về công tác tôn giáo, công tác dân tộc; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn
theo sự ủy quyền của Ủy ban nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
1.2. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; đồng thời chịu
sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn nghiệp vụ của Ban Tôn giáo Chính
phủ và Ủy ban Dân tộc.
1.3. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh có tư cách
pháp nhân, có con dấu riêng và tài khoản riêng tại Kho bạc Nhà nước tỉnh.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Về công tác tôn giáo
1.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các Quyết
định, Chỉ thị về lĩnh vực công tác tôn giáo thuộc phạm vi quản lý;
1.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các
chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc
lĩnh vực tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
1.3. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, các chương trình, kế hoạch, dự
án đã được cấp có thẩm quyền
phê duyệt; thực hiện công tác thông tin, tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
1.4. Hướng dẫn, chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện trên địa bàn các địa phương trong tỉnh các chủ trương, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo; bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo
theo hoặc không theo một tôn giáo nào của công dân, quyền sinh hoạt tôn giáo
bình thường theo đúng pháp luật; bảo đảm sự bình đẳng giữa các tôn giáo trước
pháp luật; chống mọi hành vi xâm phạm tự do tín ngưỡng, tôn giáo hoặc lợi dụng
tín ngưỡng, tôn giáo để làm trái pháp luật và chính sách của Nhà nước;
1.5. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét việc đề
nghị sửa chữa, xây dựng các công trình thờ tự, tín ngưỡng, tôn giáo của các tổ
chức tôn giáo theo quy định của pháp luật;
1.6. Được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền chủ trì,
phối hợp với các cơ quan chuyên môn cùng cấp thẩm định các yêu cầu của các cá
nhân và tổ chức tôn giáo trên các lĩnh vực như:
- Tổ chức đại hội, hội nghị của các tổ chức tôn
giáo trên địa bàn tỉnh.
- Việc nhập tu, bổ nhiệm, phong chức, phong phẩm,
thuyên chuyển các chức sắc, chức việc, nhà tu hành trên phạm vi tỉnh.
1.7. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện quản lý
nhà nước đối với hoạt động quốc tế của các nhà tu hành, chức sắc, nhân sĩ tôn
giáo theo quy định của pháp luật;
1.8. Làm đầu mối liên hệ giữa chính quyền địa
phương với các tổ chức tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
1.9. Tham gia quản lý các khu di tích lịch sử,
danh lam thắng cảnh có liên quan đến tôn giáo trên địa bàn tỉnh;
1.10. Nghiên cứu xây dựng, đề xuất với Ủy ban nhân
dân tỉnh về chính sách và thực hiện chính sách đối với tổ chức tôn giáo và chức
sắc, nhân sỹ tôn giáo theo phân cấp của cơ quan có thẩm quyền;
1.11. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan chuyên
môn, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc tỉnh và đoàn thể quần chúng có liên quan trong việc
tuyên truyền và vận động quần chúng nhân dân, tín đồ, các chức sắc, chức việc,
nhà tu hành các tôn giáo chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chính sách của Đảng,
pháp luật của Nhà nước về tôn giáo tại địa phương;
1.12. Thực hiện công tác hợp tác quốc tế về lĩnh
vực công tác tôn giáo và các công tác được giao theo quy định của pháp luật và Ủy
ban nhân dân tỉnh;
1.13. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất
cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác tôn giáo;
1.14. Thực hiện công tác kiểm tra, thanh tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý các vi phạm pháp
luật trên các lĩnh vực công tác được Ủy ban nhân dân tỉnh giao theo quy định của
pháp luật;
1.15. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ về công tác
tôn giáo đối với các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Về công tác dân tộc
2.1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các quyết
định, chỉ thị về lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
2.2. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt các
chương trình, kế hoạch công tác dài hạn và hàng năm, các dự án quan trọng thuộc
lĩnh vực dân tộc trên địa bàn tỉnh;
2.3. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành các biện
pháp nhằm bảo đảm điều kiện cải thiện đời sống vật chất và tinh thần, nâng cao
dân trí của đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
2.4. Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ
chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, dự án đã
được phê duyệt; thông tin, tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các
lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý;
2.5. Điều tra, theo dõi, tổng hợp về nguồn gốc lịch
sử, sự phát triển của các dân tộc; đặc điểm thành phần dân tộc, kinh tế xã hội,
đời sống văn hoá, phong tục tập quán và những vấn đề khác về dân tộc trên địa
bàn tỉnh theo phân công, phân cấp;
2.6. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp,
các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc thực hiện các chủ trương,
chính sách dân tộc của Đảng và Nhà nước về quyền dùng tiếng nói, chữ viết; về
phát triển giáo dục, mở mang dân trí, ưu tiên đào tạo, bồi dưỡng cán bộ dân tộc
thiểu số; về chăm sóc sức khoẻ cho đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
2.7. Chủ trì, phối hợp với các ngành, các cấp,
các tổ chức chính trị xã hội ở địa phương trong việc xây dựng và tổ chức thực
hiện chương trình, dự án, mô hình thí điểm, các chính sách ưu đãi đối với vùng
đồng bào dân tộc thiểu số, vùng sâu, vùng xa, vùng đặc biệt khó khăn do Ủy ban
nhân dân tỉnh và Ủy ban Dân tộc giao;
2.8. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện chính sách của
Nhà nước về bảo đảm thực hiện quyền bình đẳng giữa các dân tộc, giữ gìn, tăng
cường đoàn kết và tương trợ giúp đỡ lẫn nhau giữa các dân tộc ở địa phương;
2.9. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện công tác
định canh, định cư đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn tỉnh;
2.10. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh các biện pháp cụ
thể để duy trì, bảo tồn và phát triển các tộc người trên địa bàn tỉnh; chỉ đạo
và tổ chức thực hiện sau khi đã được phê duyệt;
2.11. Tiếp đón, thăm hỏi đồng bào các dân tộc
thiểu số; phối hợp với cơ quan nhà nước ở địa phương giải quyết các nguyện vọng
chính đáng của đồng bào theo chế độ chính sách và quy định của pháp luật;
2.12. Tổ chức các cuộc gặp gỡ giữa các dân tộc để
giao lưu trao đổi kinh nghiệm nhằm tăng cường khối đại đoàn kết các dân tộc
trong tỉnh;
2.13. Bồi dưỡng, lựa chọn những điển hình tập thể
và cá nhân tiêu biểu, có uy tín là người dân tộc thiểu số ở địa phương gương mẫu
thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước, làm hạt nhân trong
phong trào phát triển kinh tế, giữ gìn trật tự xã hội, củng cố quốc phòng, an
ninh; giúp Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo nhân rộng các điển hình tập thể, cá
nhân tiêu biểu trên địa bàn tỉnh;
2.14. Phối hợp với các cơ quan liên quan thực hiện
đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức làm công tác dân tộc trên địa bàn tỉnh;
2.15. Phối hợp với Sở Nội vụ trong việc bố trí tỷ
lệ biên chế là người dân tộc thiểu số tại chỗ trong tổng số biên chế của các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân các cấp có đông đồng bào dân tộc theo quy
định của Nhà nước.
2.16. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại,
tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực và xử lý hành vi vi phạm pháp luật trong
lĩnh vực công tác dân tộc thuộc phạm vi quản lý;
2.17. Thực hiện công tác khen thưởng và đề xuất
cấp có thẩm quyền khen thưởng theo thẩm quyền về lĩnh vực công tác dân tộc.
3. Về một số công tác khác
3.1. Tổ chức nghiên cứu ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ, cung cấp số liệu vào
công tác quản lý và chuyên môn nghiệp vụ;
3.2. Thực hiện công tác thông tin báo cáo định kỳ
và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định với Ủy ban
nhân dân tỉnh; Ủy ban Dân tộc và Ban Tôn giáo Chính phủ;
3.3. Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện
chế độ tiền lương và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào
tạo và bồi dưỡng về chuyên môn nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức thuộc thẩm
quyền quản lý.
3.4. Quản lý tài chính, tài sản của cơ quan theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
3.5. Quyết định và chỉ đạo thực hiện chương
trình cải cách hành chính của cơ quan theo mục tiêu và nội dung được Ủy ban
nhân dân tỉnh phê duyệt;
3.6. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân
dân tỉnh, Ban Tôn giáo Chính phủ, Ủy ban Dân tộc giao cho.
Chương II
CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHẾ ĐỘ
LÀM VIỆC
Điều 3. Cơ cấu tổ chức
3.1. Lãnh đạo Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh:
3.1.1. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh có Trưởng
ban và không quá 03 Phó Trưởng ban. Trưởng ban là người đứng đầu ban, chịu
trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh về toàn bộ các hoạt động của ban, đồng
thời chịu trách nhiệm trước Trưởng ban Tôn giáo Chính phủ và Bộ trưởng, Chủ nhiệm
Ủy ban Dân tộc.
Trưởng ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh do Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn nhiệm theo
các quy định của Đảng, nhà nước về công tác cán bộ và tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ.
3.1.2. Phó Trưởng ban là người giúp việc Trưởng
ban, phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác do Trưởng ban phân công và chịu
trách nhiệm trước Trưởng ban về các nhiệm vụ công tác được giao. Phó Trưởng ban
do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm theo
các quy định của Đảng, Nhà nước về công tác cán bộ và tiêu chuẩn chuyên môn
nghiệp vụ.
3.2. Cơ cấu tổ chức của Ban Tôn giáo và Dân tộc
gồm:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Phật Giáo, Cao Đài và các tôn giáo khác;
- Phòng Công Giáo và Tin Lành;
- Phòng Nghiệp vụ Dân tộc;
Căn cứ tình hình thực tế ở địa phương, Ủy ban
nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Ban Tôn
giáo và Dân tộc tỉnh theo quy định của pháp luật.
Nhiệm vụ cụ thể của Văn phòng, Thanh tra Ban và
các phòng chuyên môn trực thuộc Ban Tôn giáo và Dân tộc do Trưởng ban Tôn giáo
và Dân tộc tỉnh quyết định trong phạm vi, nhiệm vụ của Ban.
Điều 4. Biên chế của Ban
Biên chế của Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định trong tổng
chỉ tiêu biên chế quản lý nhà nước của tỉnh được giao hàng năm theo đề nghị của
Trưởng ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh sau
khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ.
Trưởng ban
Tôn giáo và Dân tộc tỉnh bố trí, sử dụng cán
bộ, công chức phù hợp với tiêu chuẩn chức danh và ngạch công chức hiện
hành của Nhà nước.
Chế độ tiền
lương của công chức, viên chức của Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh áp dụng theo ngạch, bậc lương công chức hành chính
theo quy định của pháp luật.
Điều 5. Chế độ làm việc
5.1. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh làm việc theo
chế độ thủ trưởng.
5.2. Khi thực hiện các công việc do Trưởng ban
Tôn giáo và Dân tộc tỉnh phân công, Phó Trưởng ban được sử dụng quyền hạn của
Trưởng ban để giải quyết công việc. Các Phó Trưởng ban không được giải quyết
công việc vượt quá thẩm quyền do Trưởng ban phân công.
5.3. Giúp việc Trưởng ban có Văn phòng, Thanh
tra và các phòng chuyên môn, nghiệp vụ.
Văn phòng có Chánh Văn phòng, giúp việc cho
Chánh Văn phòng có Phó Chánh Văn phòng. Thanh tra Ban có Chánh Thanh tra, giúp
việc cho Chánh Thanh tra có Phó Chánh Thanh tra. Mỗi phòng có Trưởng phòng,
giúp việc Trưởng phòng có Phó Trưởng phòng. Việc bổ nhiệm, khen thưởng, kỷ luật
Chánh, Phó văn phòng; Chánh, Phó Chánh Thanh tra; Trưởng, Phó Trưởng phòng do
Trưởng ban quyết định theo phân cấp hiện hành về quản lý cán bộ.
Chương III
MỐI QUAN HỆ CÔNG TÁC
Điều 6. Đối với Ban Tôn giáo Chính phủ và Ủy ban Dân tộc
6.1. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh là tổ chức quản
lý Nhà nước về tôn giáo và dân tộc cấp dưới năm trong hệ thống các cơ quan quản
lý nhà nước từ Trung ương đến địa phương, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra
về chuyên môn nghiệp vụ về công tác tôn giáo, công tác dân tộc của Ban Tôn giáo
Chính phủ và Ủy Ban Dân tộc.
6.2. Chấp hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm
vụ do Ban Tôn giáo Chính phủ và Ủy ban Dân tộc giao theo quy định về phân cấp
quản lý. Thực hiện đầy đủ chế độ thông tin, báo cáo tình hình hoạt động của Ban
cho Ban Tôn giáo Chính phủ và Ủy ban Dân tộc theo quy định.
6.3. Đề xuất,
kiến nghị với Ban Tôn giáo Chính phủ và Ủy ban Dân tộc về những vấn đề có liên quan đến công tác tôn giáo
và dân tộc của tỉnh.
Điều 7. Đối với Ủy ban nhân dân tỉnh
7.1. Chấp
hành sự chỉ đạo và thực hiện các nhiệm vụ do Ủy ban nhân dân tỉnh giao. Thực hiện
nghiêm túc kỷ luật, kỷ cương hành chính trong thực hiện các mệnh lệnh hành
chính; kịp thời báo cáo, xin ý kiến về những khó khăn, vướng mắc trong khi thi
hành các mệnh lệnh hành chính, không để xảy ra tình trạng không thi hành, thi
hành không nghiêm túc các mệnh lệnh hành chính hoặc né tránh, đùn đẩy trách nhiệm
thuộc thẩm quyền của Ban lên Ủy ban nhân dân tỉnh.
7.2. Trong quá trình thực thi nhiệm vụ được
giao, có những vấn đề gì còn chồng chéo cần điều chỉnh, bổ sung thuộc chức năng
quản lý nhà nước giữa Ban và các ngành liên quan, Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh
có trách nhiệm chủ động đề xuất trình Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định hoặc lập thủ tục để Ủy ban nhân dân tỉnh trình Ban Tôn giáo
Chính phủ và Ủy ban Dân tộc hoặc Chính phủ xem xét, quyết định nếu thuộc thẩm
quyền của Ban Tôn giáo Chính phủ và Ủy ban Dân tộc hoặc Chính phủ.
7.3. Thực hiện
đầy đủ chế độ báo cáo theo định kỳ hoặc đột xuất cho Ủy ban nhân dân tỉnh về
tình hình tôn giáo và dân tộc của tỉnh theo quy định.
Điều 8. Đối với các sở, ban, ngành
8.1. Là mối quan hệ cùng cấp, phối hợp thực hiện
những công việc thuộc lĩnh vực quản lý của mỗi cơ quan trên tinh thần hợp tác
chặt chẽ, đồng bộ, hiệu quả nhằm thực hiện tốt chính sách về tín ngưỡng, tôn giáo,
dân tộc theo đúng chủ trương của Đảng, pháp luật của Nhà nước, phục vụ cho sự
phát triển chung của tỉnh. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh chủ trì phối hợp với
các sở, ban, ngành có liên quan để thực hiện những nội dung công việc thuộc
lĩnh vực quản lý của Ban Tôn giáo và Dân tộc nhưng đòi hỏi phải có sự phối hợp
liên ngành. Trong trường hợp các sở, ban, ngành có liên quan không thống nhất
được thì Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết
định.
8.2. Là mối quan hệ theo chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn được giao của mỗi sở, ban, ngành. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh thực
hiện đầy đủ những quy định quản lý nhà nước thuộc thẩm quyền của các cơ quan
khác và ngược lại.
Điều 9. Đối với Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã (gọi
chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện)
9.1. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh phối hợp chặt
chẽ với Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện triển khai, tuyên truyền phổ biến
các chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước về tín ngưỡng, tôn
giáo tới các chức sắc, nhà tu hành, tín đồ và nhân dân trên địa bàn; triển khai
thực hiện công tác dân tộc, các chính sách hỗ trợ, phát triển kinh tế, xã hội,
văn hoá, giữ vững quốc phòng, an ninh vùng đồng bào dân tộc thiểu số và các
công việc khác liên quan theo đường lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp
luật của Nhà nước.
9.2. Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh trực tiếp kiểm
tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước tôn giáo và dân tộc; xây
dựng kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên ngành đối với cán bộ làm công tác tôn
giáo và dân tộc ở cấp huyện.
9.3. Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ
đạo cơ quan chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về tôn giáo và dân tộc ở địa phương thực hiện đầy đủ chế độ báo cáo
định kỳ, đột xuất liên quan tới công tác tín ngưỡng, tôn giáo, công tác dân tộc
thuộc địa bàn quản lý về Ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh theo yêu cầu để tổng hợp
chung toàn ngành; bố trí cán bộ, công chức chuyên trách thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về công tác tôn giáo, công tác dân tộc trên địa bàn và được tính
trong tổng số chỉ tiêu biên chế của huyện đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ
hàng năm.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Căn cứ vào các nội dung quy định tại Quy chế này, Trưởng
ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh có trách nhiệm quy định cụ thể nhiệm vụ, quyền hạn,
chế độ trách nhiệm và lề lối làm việc trong nội bộ lãnh đạo Ban; giữa lãnh đạo
Ban với Văn phòng, Thanh tra, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ; nhiệm vụ cụ thể
của Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và các quy định nội bộ khác.
Điều 11. Trưởng ban Tôn giáo và Dân tộc tỉnh có trách nhiệm triển
khai thực hiện Quy chế này. Trong quá trình tổ chức triển khai thực hiện nếu có
vấn đề gì cần bổ sung, sửa đổi cho phù hợp thì kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân
tỉnh xem xét, quyết định./.