UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
437/2014/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
09 tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM
TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND, UBND năm 2004;
Căn cứ Quyết định số 42/2014/QĐ-TTg ngày
27/7/2014 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giao;
Căn cứ Quyết định số 171/2012/QĐ-UBND ngày
28/12/2012 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy chế làm việc của UBND tỉnh
Bắc Ninh nhiệm kỳ 2011 - 2016;
Xét đề nghị của Chánh Văn phòng UBND tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan căn cứ quyết định thi hành./.
|
TM. UBND TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Tử Quỳnh
|
QUY CHẾ
BAN HÀNH QUY CHẾ THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC, KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN
NHIỆM VỤ DO UBND TỈNH, CHỦ TỊCH UBND TỈNH GIAO
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 437/2014/QĐ-UBND ngày 09/10/2014 của UBND
tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Quy chế này quy định về công tác theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (bao
gồm các Phó Chủ tịch UBND tỉnh) giao trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh (sau đây gọi tắt là việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao).
2. Quy chế này áp dụng đối với các Sở, ban,
ngành; các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; UBND các huyện, thành phố, thị
xã; các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có liên quan trong việc theo dõi, đôn đốc,
kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 2. Nguyên tắc chung
Công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao phải bảo đảm các nguyên tắc
sau đây:
1. Thường xuyên, liên tục, kịp thời theo yêu cầu.
2. Bảo đảm hoạt động chỉ đạo, điều hành của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; giữ nghiêm kỷ cương, kỷ luật; nâng cao hiệu lực, hiệu
quả chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
3. Phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của
cơ quan, đơn vị được giao nhiệm vụ, tránh chồng chéo.
4. Bảo đảm phù hợp với Quy chế làm việc của UBND
tỉnh.
5. Tăng cường tính chủ động, trách nhiệm và sự
phối hợp giữa các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan trong thực hiện nhiệm
vụ.
Điều 3. Nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao
Nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
bao gồm:
1. Soạn thảo và trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
hoặc cơ quan, người có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt các đề án, báo cáo, dự
án, văn bản hành chính; những nhiệm vụ cụ thể khác do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao.
2. Các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh bao gồm: Các quyết định, chỉ thị, quy chế, quy định, chương
trình, kế hoạch, hướng dẫn, đề án, công văn, công điện, các văn bản khác có nội
dung giao nhiệm vụ của UBND tỉnh; quyết định, chỉ thị, công văn, công điện, kết
luận, các văn bản khác có nội dung giao nhiệm vụ và ý kiến chỉ đạo trực tiếp của
Chủ tịch UBND tỉnh; phiếu chuyển, thông báo kết luận hội nghị, cuộc họp, buổi
làm việc, buổi tiếp công dân, công văn và các loại văn bản khác do lãnh đạo Văn
phòng UBND tỉnh ký để truyền đạt ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh và Chủ tịch UBND
tỉnh.
Điều 4. Phân loại và cập nhật
theo dõi các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
1. Các văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh phải được Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ thực hiện việc cập nhật để theo dõi, đôn đốc, kiểm tra,
triển khai tổ chức thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện theo đúng yêu cầu của
văn bản và ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Văn bản, ý kiến chỉ đạo điều hành của UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh có nội dung giao nhiệm vụ cho cơ quan, đơn vị thực hiện phải
được cập nhật, theo dõi, bao gồm:
a) Văn bản giao nhiệm vụ cho một cơ quan, đơn vị
thực hiện hoặc một cơ quan chủ trì và nhiều cơ quan, đơn vị phối hợp thực hiện
nhiệm vụ có thời hạn và phải trình, báo cáo UBND tỉnh thì các cơ quan, đơn vị
được giao nhiệm vụ đều phải cập nhật, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra quá trình thực
hiện và chịu trách nhiệm về tiến độ, chất lượng giải quyết công việc, báo cáo kết
quả thực hiện đúng thời hạn được giao.
b) Văn bản giao nhiệm vụ cho một hoặc nhiều cơ
quan, đơn vị thực hiện nhưng không phải trình, không phải báo cáo theo thời hạn
cụ thể thì cơ quan, đơn vị được giao có trách nhiệm phải cập nhật, theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra quá trình thực hiện và báo cáo kết quả thực hiện định kỳ theo
quy định tại Điều 18 của Quy chế này.
Chương II
CÔNG TÁC THEO DÕI, ĐÔN ĐỐC,
KIỂM TRA VIỆC THỰC HIỆN NHIỆM VỤ
Điều 5. Nhiệm vụ, quyền hạn
của Văn phòng UBND tỉnh
1. Là cơ quan đầu mối giúp UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao các cơ quan, đơn vị; chủ động, thường xuyên đánh giá tình hình thực
hiện nhiệm vụ, công việc được giao của cơ quan, đơn vị, báo cáo UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh;
2. Phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu,
đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh xử lý, giải quyết những khó khăn, vướng
mắc phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh giao nhằm bảo đảm việc triển khai thực hiện đúng thời hạn, yêu cầu và
hiệu quả;
3. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị xin
ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh đối với những vấn đề mà các cơ
quan, đơn vị có ý kiến khác nhau trong việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao;
4. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh xây dựng kế
hoạch kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
các cơ quan, đơn vị;
5. Tham mưu, kiến nghị Chủ tịch UBND tỉnh thành
lập Đoàn kiểm tra để tiến hành kiểm tra thường xuyên hoặc đột xuất các cơ quan,
đơn vị trong việc tổ chức thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao;
6. Văn phòng UBND tỉnh làm đầu mối giúp Chủ tịch
UBND tỉnh kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các cơ quan, đơn vị khi được Chủ tịch UBND tỉnh giao theo quy định tại khoản
3 Điều 9 Quy chế làm việc của UBND tỉnh Bắc Ninh (nhiệm kỳ 2011 - 2016) ban
hành kèm theo Quyết định số 171/2012/QĐ-UBND ngày 28/12/2012 của UBND tỉnh;
7. Văn phòng UBND tỉnh thường xuyên thực hiện kiểm
tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị; kiểm tra việc thực hiện chế độ thông
tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao của các cơ quan, đơn vị theo quy định của Quy chế này.
Điều 6. Nhiệm vụ, quyền hạn
của các Sở, ban, ngành, các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh
1. Các Sở, ban, ngành, cơ quan Trung ương trên địa
bàn tỉnh là đơn vị chủ trì thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao phải chủ động, thường xuyên theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cho cơ quan, đơn vị mình và các cơ quan, đơn
vị phối hợp; theo dõi, đôn đốc việc thực hiện nhiệm vụ UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao UBND các huyện, thành phố, thị xã và các cơ quan liên quan thuộc thẩm
quyền quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công; kịp thời chấn chỉnh,
khắc phục những sai sót theo thẩm quyền;
2. Các Sở, ban, ngành; cơ quan Trung ương trên địa
bàn tỉnh là đơn vị phối hợp thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao có trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao cơ
quan, đơn vị mình phối hợp thực hiện; kịp thời cung cấp thông tin về tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ phối hợp cho cơ quan, đơn vị chủ trì thực hiện;
3. Thực hiện kiểm tra việc tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
4. Kiểm tra, đôn đốc việc chấp hành chế độ thông
tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao trong nội bộ cơ quan mình, cơ quan, đơn vị trực thuộc và các cơ quan
liên quan trong phạm vi quản lý nhà nước theo ngành, lĩnh vực được phân công.
Điều 7. Nhiệm vụ, quyền hạn
của UBND các huyện, thành phố, thị xã
1. UBND cấp huyện chủ động thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao, bảo đảm đúng thời hạn, yêu cầu, hiệu quả;
2. Thực hiện kiểm tra việc tổ chức triển khai thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
3. Kiểm tra việc cập nhật, theo dõi, đôn đốc việc
chấp hành chế độ thông tin, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ đơn vị mình.
Điều 8. Nội dung theo dõi,
đôn đốc
1. Theo dõi, đôn đốc việc phân loại nhiệm vụ
trong các văn bản chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
2. Theo dõi, đôn đốc tình hình thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao và việc thực hiện chế độ thông tin, báo
cáo.
3. Theo dõi, đôn đốc việc tổng hợp, đánh giá,
báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Tham mưu, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh xử lý những khó khăn, vướng mắc phát sinh hoặc yêu cầu phải điều chỉnh
các nhiệm vụ; xử lý đối với các trường hợp chưa thực hiện hoặc thực hiện chưa
đúng các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 9. Hình thức theo dõi,
đôn đốc
1. Thông qua báo cáo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Qua làm việc, trao đổi trực tiếp.
3. Qua điện thoại, thư điện tử, fax...
4. Qua công tác kiểm tra.
Điều 10. Nội
dung kiểm tra
1. Kiểm tra việc tổ chức, triển
khai và tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao.
2. Kiểm tra việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
Điều 11. Hình
thức và căn cứ kiểm tra
1. Kiểm tra thường xuyên, định kỳ,
căn cứ theo kế hoạch được người có thẩm quyền phê duyệt theo quy định của pháp
luật.
2. Kiểm tra đột xuất, căn cứ theo
yêu cầu chỉ đạo, điều hành của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh, cơ quan có thẩm
quyền hoặc khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu không thực hiện
hoặc thực hiện không đúng nội dung nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Quyết
định kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra
1. Chủ tịch UBND tỉnh ra quyết định
kiểm tra và thành lập Đoàn kiểm tra.
2. Quyết định kiểm tra bao gồm các
nội dung sau:
a) Căn cứ pháp lý để kiểm tra;
b) Phạm vi, đối tượng, nhiệm vụ kiểm
tra;
c) Nội dung kiểm tra;
d) Thời hạn kiểm tra;
đ) Thành phần Đoàn kiểm tra.
Điều 13. Tổ
chức kiểm tra
1. Căn cứ quyết định kiểm tra, Trưởng
Đoàn kiểm tra tổ chức triển khai thực hiện việc kiểm tra.
2. Trong quá trình kiểm tra nếu thấy
cần thiết, Trưởng Đoàn kiểm tra được quyền mời các cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan đến nội dung kiểm tra tham gia Đoàn kiểm tra. Cơ quan, tổ chức, cá
nhân được mời có trách nhiệm tham gia Đoàn kiểm tra.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối
tượng kiểm tra hoặc có liên quan có trách nhiệm báo cáo tình hình thực hiện nhiệm
vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao; cung cấp hồ sơ, tài liệu, thông tin
theo yêu cầu của Đoàn kiểm tra theo quy định của pháp luật.
Điều 14. Kết
quả kiểm tra
1. Đối với cơ quan, đơn vị
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi
kết thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; các Bộ, cơ quan
ngang Bộ quản lý, ngành, lĩnh vực, kết quả kiểm tra, đồng thời gửi Văn phòng
UBND tỉnh để theo dõi, tổng hợp.
2. Đối với Văn phòng UBND tỉnh
Chậm nhất 07 ngày làm việc sau khi
kết thúc kiểm tra phải báo cáo UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh kết quả kiểm tra
việc thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn
vị; đồng thời thông báo kết quả kiểm tra đến cơ quan, đơn vị được kiểm tra.
3. Nội dung báo cáo kết quả kiểm
tra
a) Đánh giá việc tổ chức triển
khai thực hiện, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá nhân có liên quan; việc thực hiện chế độ
thông tin, báo cáo về tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND
tỉnh giao của các cơ quan, đơn vị.
b) Kết luận nội dung kiểm tra.
Nội dung kết luận kiểm tra phải
đánh giá cụ thể về kết quả thực hiện nhiệm vụ. Trường hợp chưa thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao phải xác định rõ tính chất, mức độ,
nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, đơn vị trong việc chưa thực hiện hoặc thực
hiện không đúng, không đầy đủ nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
c) Kiến nghị với cơ quan, người có
thẩm quyền các biện pháp đôn đốc, chỉ đạo các cơ quan, đơn vị thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao hoặc điều chỉnh nhiệm vụ giao (nếu cần);
biện pháp xử lý vi phạm (nếu có).
Điều 15. Hồ
sơ kiểm tra
Hồ sơ kết thúc kiểm tra gồm:
1. Quyết định thành lập Đoàn kiểm
tra;
2. Văn bản giao nhiệm vụ của UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và các văn bản liên quan (nếu có);
3. Văn bản theo dõi, đôn đốc (nếu
có);
4. Báo cáo, tài liệu phản ánh tình
hình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao;
5. Kế hoạch kiểm tra (hoặc văn bản
có ý kiến chỉ đạo của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh liên quan đến việc kiểm
tra);
6. Biên bản, tài liệu liên quan đến
nội dung kiểm tra;
7. Báo cáo kết quả kiểm tra;
8. Tài liệu khác có liên quan.
Chương III
CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN, BÁO CÁO
Điều 16.
Trách nhiệm của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hỗ trợ và cung cấp thông tin có
liên quan cho các cơ quan, đơn vị trong việc theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
2. Tổng hợp tình hình, kết quả thực
hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị. Định kỳ
hàng quý, 6 tháng, năm hoặc đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh, Văn
phòng UBND tỉnh xây dựng báo cáo đánh giá tình hình thực hiện nhiệm vụ do UBND
tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan, đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch
UBND tỉnh và cho đăng tải công khai kết quả thực hiện đó trên cổng Thông tin điện
tử của tỉnh.
3. Báo cáo, kiến nghị kịp thời với
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh các biện pháp cần thiết nhằm đôn đốc các cơ quan,
đơn vị thực hiện các nhiệm vụ giao đã đến hạn quy định nhưng chưa thực hiện,
triển khai thực hiện không đúng yêu cầu đề ra hoặc khi có các vấn đề phát sinh
do các cơ quan, đơn vị phản ánh trong quá trình thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh giao.
4. Yêu cầu các cơ quan, đơn vị báo
cáo định kỳ hoặc đột xuất về tình hình cập nhật và kết quả thực hiện nhiệm vụ
do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao.
Điều 17.
Trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị
1. Rà soát, tổng hợp, đánh giá
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao
trong phạm vi quản lý của mình. Định kỳ hàng quý, 6 tháng, năm hoặc trong trường
hợp đột xuất theo yêu cầu của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh gửi báo cáo đến Văn
phòng UBND tỉnh để tổng hợp.
2. Các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ
tịch UBND tỉnh giao đã đến hạn theo quy định nhưng chưa triển khai thực hiện,
không đủ khả năng, điều kiện thực hiện hoặc triển khai thực hiện không đúng yêu
cầu thì phải trao đổi, thông báo kịp thời bằng văn bản cho Văn phòng UBND tỉnh
về khó khăn, vướng mắc và nguyên nhân; phối hợp chặt chẽ với Văn phòng UBND tỉnh
để báo cáo, đề xuất với UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh hướng xử lý đối với các
trường hợp này.
Điều 18. Thời
hạn thông tin, báo cáo định kỳ
1. Chậm nhất trước ngày 15 của
tháng cuối quý (đối với Báo cáo quý), ngày 15 tháng 6 (đối với Báo cáo 6 tháng)
và ngày 25 tháng 11 (đối với Báo cáo năm), các cơ quan, địa phương tổng hợp, gửi
báo cáo tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh
giao cho Văn phòng UBND tỉnh.
2. Trên cơ sở số liệu của các cơ
quan, đơn vị, trước ngày 20 của tháng cuối quý, ngày 20 tháng 6 và ngày 15
tháng 12 hàng năm, Văn phòng UBND tỉnh tổng hợp, xây dựng báo cáo về tình hình,
kết quả thực hiện nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao các cơ quan,
đơn vị trình UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh.
Chương IV
TỐ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Xây
dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
Giao Văn phòng UBND tỉnh hoàn thiện
đề tài “ứng dụng công nghệ thông tin trong việc theo dõi việc thực hiện các văn
bản chỉ đạo của UBND, Chủ tịch UBND tỉnh”, đưa cơ sở dữ liệu áp dụng trong nội
bộ cơ quan Văn phòng UBND tỉnh; đề xuất triển khai, hướng dẫn sử dụng cơ sở dữ
liệu đến các Sở, ban, ngành; UBND các huyện, thành phố, thị xã.
Điều 20. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Các cơ quan, đơn vị, tổ chức có
liên quan thực hiện nghiêm túc, hiệu quả Quy chế này được biểu dương, khen thưởng
theo quy định pháp luật hiện hành về thi đua khen thưởng.
2. Kết quả thực hiện Quy chế này
là một trong các tiêu chí để đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ và bình xét các
danh hiệu thi đua khen thưởng hàng năm của các bộ, cơ quan, đơn vị; cá nhân Thủ
trưởng các cơ quan và cán bộ, công chức.
3. Các cơ quan, đơn vị và cá nhân
cán bộ, công chức thực hiện không đầy đủ hoặc vi phạm các quy định của Quy chế
này, tùy theo mức độ sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật
Điều 21. Triển
khai thực hiện Quy chế
1. Văn phòng UBND tỉnh chủ trì, phối
hợp với các cơ quan, đơn vị, các tổ chức, cá nhân có liên quan triển khai, tổ
chức thực hiện Quy chế; hàng năm chịu trách nhiệm tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai thực hiện Quy chế này.
2. Thủ trưởng các Sở, ban, ngành,
các cơ quan Trung ương trên địa bàn tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố,
thị xã có kế hoạch triển khai thực hiện nghiêm túc và chịu trách nhiệm trước
UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả thực hiện Quy chế này. Căn cứ vào chức
năng, nhiệm vụ được giao và các quy định tại Quy chế này, các cơ quan, đơn vị
chỉ đạo xây dựng Quy chế về công tác theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện
các nhiệm vụ do UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh giao trong nội bộ cơ quan, đơn vị
mình.
3. Trong quá trình thực hiện nếu
có phát sinh, vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ảnh về Văn phòng UBND tỉnh để
tổng hợp, đề xuất UBND tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.