ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4352/QĐ-UBND
|
Quảng Ninh, ngày
20 tháng 11 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày
19/6/2015; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật
Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22/11/2019;
Căn cứ Luật Cán bộ, công chức ngày 13/11/2008;
Luật Viên chức ngày 15/11/2010; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật cán
bộ, công chức và Luật viên chức ngày 25/11/2019;
Căn cứ Nghị định số 90/2020/NĐ-CP ngày 13/8/2020
của Chính phủ về đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức;
Căn cứ Quy chế 13-QC/TU ngày 06/7/2020 của Tỉnh ủy
về việc ban hành Quy chế đánh giá cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản
lý;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn
số 2280/SNV-CCVC ngày 10/11/2020.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh
Quảng Ninh.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội
vụ, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực
hiện./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ (b/c);
- TT. Tỉnh ủy; TT. HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Như Điều 3 (T/hiện);
- V0-5; HC2, TH2, TH4;
- Lưu: VT, TH5.
QĐ413
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Tường Văn
|
QUY CHẾ
ĐÁNH
GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG CÁC CƠ QUAN HÀNH
CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP THUỘC ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4352/QĐ-UBND ngày 20 tháng 11 năm 2020 của
Ủy ban nhân dân tỉnh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về nguyên tắc, căn cứ, tiêu
chí, thẩm quyền trình tự, thủ tục đánh giá, xếp loại chất lượng hàng năm đối với
cán bộ, công chức, viên chức trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập, các tổ chức Hội đặc thù thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quản
lý.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý (theo Quy chế số 13-QC/TU ngày 06/7/2020 của Tỉnh
ủy).
a) Cán bộ: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân
tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; Trưởng đoàn, Phó trưởng Đoàn
Đại biểu Quốc hội tỉnh; Trưởng ban, Phó trưởng ban chuyên trách Hội đồng nhân
dân tỉnh; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện, Chủ tịch, Phó Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện.
b) Công chức: Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc,
Phó Giám đốc các Sở, ban, ngành.
c) Viên chức: Giám đốc, Phó Giám đốc (Trưởng ban,
Phó trưởng ban) các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc tỉnh; Hiệu trưởng, Phó
Hiệu trưởng các trường Đại học, Cao đẳng và tương đương.
2. Đối tượng cán bộ, công chức, viên chức do các cơ
quan, đơn vị, địa phương quản lý theo quy định của pháp luật và quy định quản
lý của tỉnh.
a) Cán bộ:
- Cấp huyện: Trưởng ban chuyên trách (nếu có), Phó
trưởng ban chuyên trách của Hội đồng nhân dân.
- Cán bộ cấp xã: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân; Chủ tịch
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam; Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam; Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam; Chủ tịch
Hội Cựu chiến binh Việt Nam.
b) Công chức:
- Công chức trong cơ quan, tổ chức hành chính cấp tỉnh
(Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các Sở,
ban, ngành), cấp huyện (Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, các
phòng, ban chuyên môn).
- Công chức cấp xã: Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn
phòng - thống kê; Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với
xã); Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn);
Tài chính - Kế toán; Tư pháp - hộ tịch; Văn hóa - xã hội.
c) Viên chức
- Viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công
lập trực thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh; trực thuộc Sở, ban, ngành; trực thuộc Ủy
ban nhân dân cấp huyện; thuộc đơn vị trực thuộc Sở, ban, ngành; trực thuộc cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Viên chức làm việc tại các Hội đặc thù, Quỹ sử dụng
biên chế nhà nước được thành lập theo quy định của pháp luật (gọi chung là Hội)
trên địa bàn tỉnh.
4. Hợp đồng lao động theo Nghị định số
68/2000/NĐ-CP ngày 17/11/2000 của Chính phủ
a) Đối với các trường hợp làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các cơ quan, tổ chức hành
chính cấp tỉnh, cấp huyện áp dụng việc đánh giá, xếp loại như công chức không
giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý.
b) Đối với các trường hợp làm việc theo chế độ hợp
đồng lao động theo Nghị định số 68/2000/NĐ-CP trong các đơn vị sự nghiệp áp dụng
việc đánh giá, xếp loại như đối với viên chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý.
Điều 3. Nguyên tắc đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Bảo đảm khách quan, công bằng, chính xác; không
nể nang, trù dập, thiên vị, hình thức; bảo đảm đúng thẩm quyền quản lý, đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức.
2. Việc đánh giá, xếp loại chất lượng phải căn cứ
vào chức trách, nhiệm vụ được giao và kết quả thực hiện nhiệm vụ, thể hiện
thông qua công việc, sản phẩm cụ thể; đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh
đạo, quản lý phải gắn với kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, đơn
vị được giao quản lý, phụ trách. Việc đánh giá cần làm rõ ưu điểm, khuyết điểm,
tồn tại, hạn chế về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống, tác phong lề lối
làm việc, ý thức tổ chức kỷ luật, năng lực, kết quả thực hiện chức trách nhiệm
vụ được giao.
Mức xếp loại chất lượng của người đứng đầu không
cao hơn mức xếp loại chất lượng của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
3. Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý đảm nhận, kiêm nhiệm nhiều chức danh công tác thì đánh giá mức độ hoàn
thành nhiệm vụ chủ yếu ở chức danh chính và cao nhất của cán bộ, công chức,
viên chức lãnh đạo, quản lý đó đồng thời kết hợp với kết quả thực hiện nhiệm vụ
kiêm nhiệm.
4. Cán bộ, công chức, viên chức có thời gian công
tác trong năm chưa đủ 06 tháng thì không thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất
lượng nhưng vẫn phải kiểm điểm thời gian công tác trong năm, trừ trường hợp nghỉ
chế độ thai sản.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ không tham gia
công tác theo quy định của pháp luật trong năm từ 03 tháng đến dưới 06 tháng
thì vẫn thực hiện đánh giá nhưng không xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ trở lên.
Cán bộ, công chức, viên chức nghỉ chế độ thai sản
theo quy định của pháp luật thì kết quả xếp loại chất lượng trong năm là kết quả
xếp loại chất lượng của thời gian làm việc thực tế của năm đó.
Cán bộ, công chức, viên chức được cử đi học tập
trung thì lấy kết quả học tập có xác nhận của cơ sở đào tạo, bồi dưỡng để làm
căn cứ đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức tại cơ quan
công tác.
5. Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức theo quy định tại Quy chế này được sử dụng làm cơ sở để
liên thông trong đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên.
Điều 4. Căn cứ đánh giá
1. Nghĩa vụ, đạo đức, văn hóa giao tiếp, quy tắc ứng
xử và những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm theo quy định.
2. Tiêu chuẩn chức vụ, chức danh của cán bộ; tiêu
chuẩn ngạch công chức, chức vụ lãnh đạo, quản lý; tiêu chuẩn chức danh nghề
nghiệp viên chức.
3. Nhiệm vụ theo chương trình, kế hoạch công tác
năm được cấp có thẩm quyền giao, phê duyệt hoặc phân công. Bản mô tả công việc
và khung năng lực vị trí việc làm đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý căn cứ vào kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức,
đơn vị, lĩnh vực được giao quản lý, phụ trách.
4. Kết quả theo dõi, đánh giá của lãnh đạo và kiểm
tra, giám sát của cơ quan chức năng, ý kiến phản ánh của các tổ chức, cá nhân đối
với cán bộ, công chức, viên chức trong thực hiện nhiệm vụ.
Điều 5. Tiêu chí chung về đánh
giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Chính trị tư tưởng
a) Chấp hành chủ trương, đường lối, quy định của Đảng,
chính sách, pháp luật của Nhà nước và các nguyên tắc tổ chức, kỷ luật của Đảng,
nhất là nguyên tắc tập trung dân chủ, tự phê bình và phê bình;
b) Có quan điểm, bản lĩnh chính trị vững vàng; kiên
định lập trường; không dao động trước mọi khó khăn, thách thức;
c) Đặt lợi ích của Đảng, quốc gia - dân tộc, nhân
dân, tập thể lên trên lợi ích cá nhân;
d) Có ý thức nghiên cứu, học tập, vận dụng chủ
nghĩa Mác - Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, nghị quyết, chỉ thị, quyết định và các
văn bản của Đảng.
2. Đạo đức, lối sống
a) Không tham ô, tham nhũng, tiêu cực, lãng phí,
quan liêu, cơ hội, vụ lợi, hách dịch, cửa quyền; không có biểu hiện suy thoái về
đạo đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa;
b) Có lối sống trung thực, khiêm tốn, chân thành,
trong sáng, giản dị;
c) Có tinh thần đoàn kết, xây dựng cơ quan, tổ chức,
đơn vị trong sạch, vững mạnh;
d) Không để người thân, người quen lợi dụng chức vụ,
quyền hạn của mình để trục lợi.
3. Tác phong, lề lối làm việc
a) Có trách nhiệm với công việc; năng động, sáng tạo,
dám nghĩ, dám làm, linh hoạt trong thực hiện nhiệm vụ;
b) Phương pháp làm việc khoa học, dân chủ, đúng
nguyên tắc;
c) Có tinh thần trách nhiệm và phối hợp trong thực
hiện nhiệm vụ;
d) Có thái độ đúng mực và phong cách ứng xử, lề lối
làm việc chuẩn mực, đáp ứng yêu cầu của văn hóa công vụ.
4. Ý thức tổ chức kỷ luật
a) Chấp hành sự phân công của tổ chức;
b) Thực hiện các quy định, quy chế, nội quy của cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công tác;
c) Thực hiện việc kê khai và công khai tài sản, thu
nhập theo quy định;
d) Báo cáo đầy đủ, trung thực, cung cấp thông tin
chính xác, khách quan về những nội dung liên quan đến việc thực hiện chức
trách, nhiệm vụ được giao và hoạt động của cơ quan, tổ chức, đơn vị với cấp
trên khi được yêu cầu.
5. Kết quả thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao
a) Đối với cán bộ, công chức, viên chức lãnh đạo,
quản lý:
Quán triệt, thể chế hóa và thực hiện chủ trương, đường
lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Duy trì kỷ luật, kỷ cương trong cơ quan, tổ chức,
đơn vị; không để xảy ra các vụ việc vi phạm kỷ luật, vi phạm pháp luật phải xử
lý, tình trạng khiếu nại, tố cáo kéo dài; phòng, chống tham nhũng, lãng phí
trong phạm vi cơ quan, tổ chức, đơn vị;
Lãnh đạo, chỉ đạo, tổ chức kiểm tra, thanh tra,
giám sát, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo thẩm quyền; chỉ đạo, thực hiện công
tác cải cách hành chính, cải cách chế độ công vụ, công chức tại cơ quan, tổ chức,
đơn vị;
Xây dựng chương trình, kế hoạch hoạt động hàng năm
của cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, phụ trách, trong đó xác định rõ
kết quả thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ, lượng hóa bằng sản phẩm cụ thể.
b) Đối với công chức, viên chức không giữ chức vụ
lãnh đạo, quản lý:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao; khối lượng, tiến
độ, chất lượng thực hiện nhiệm vụ;
Thái độ phục vụ nhân dân, doanh nghiệp đối với những
vị trí tiếp xúc trực tiếp hoặc trực tiếp giải quyết công việc của người dân và
doanh nghiệp.
Điều 6. Thời điểm đánh giá, xếp
loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
1. Đánh giá định kỳ hàng năm:
a) Việc đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức được thực hiện theo từng năm công tác.
Đối với cán bộ, công chức, viên chức chuyển công
tác thì cơ quan, tổ chức, đơn vị mới có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng.
Trường hợp có thời gian công tác ở cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ từ 06 tháng trở
lên thì phải kết hợp với ý kiến nhận xét của cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ, trừ
trường hợp không còn cơ quan, tổ chức, đơn vị cũ.
b) Thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ,
công chức, viên chức được tiến hành trước ngày 15 tháng 12 hàng năm, trước khi
thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đảng viên và tổng kết công tác
bình xét thi đua, khen thưởng hàng năm của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Đối với đơn vị sự nghiệp công lập hoạt động trong
lĩnh vực giáo dục, đào tạo thời điểm đánh giá là thời điểm kết thúc năm học
theo quy định. Đối với một số lĩnh vực khác có thời điểm kết thúc năm công tác trước
tháng 12 hàng năm, thì người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định thời
điểm đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức.
c) Tại thời điểm đánh giá, xếp loại chất lượng, trường
hợp vắng mặt có lý do chính đáng hoặc nghỉ ốm, nghỉ chế độ thai sản theo quy định
của pháp luật, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm làm báo cáo tự đánh
giá, nhận mức xếp loại kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao, gửi
cơ quan, tổ chức, đơn vị đang công tác để thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất
lượng theo quy định.
Đối với công chức, viên chức được cử đi biệt phái,
thì cơ quan, đơn vị nơi đến biệt phái có trách nhiệm đánh giá, xếp loại chất lượng
trên cơ sở ý kiến nhận xét của cơ quan, đơn vị cử đi biệt phái. Cơ quan, đơn vị
nơi công chức, viên chức đến biệt phái có trách nhiệm gửi hồ sơ kết quả đánh
giá, xếp loại chất lượng về cơ quan, đơn vị nơi công chức, viên chức cử đi biệt
phái để lưu hồ sơ, theo dõi, quản lý.
d) Căn cứ Điểm a, b khoản 1 Điều này và đặc thù của
cơ quan, tổ chức, đơn vị, tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức, đơn vị thống nhất
với cấp ủy cùng cấp về việc kết hợp tổ chức cuộc họp đánh giá, xếp loại trong
cơ quan, tổ chức, đơn vị mình, bảo đảm nghiêm túc, hiệu quả, tránh hình thức,
lãng phí.
2. Đánh giá trước khi thực hiện các nội dung: Quy
hoạch, đào tạo, bồi dưỡng, giới thiệu ứng cử, bầu cử, bổ nhiệm, bổ nhiệm lại,
thi tuyển chức danh lãnh đạo, điều động, luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ
luật và thực hiện chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Chương II
TIÊU CHÍ, THẨM QUYỀN,
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, SỬ DỤNG KẾT QUẢ, LƯU GIỮ TÀI LIỆU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Mục 1. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT
LƯỢNG CÁN BỘ
Điều 7. Tiêu chí xếp loại chất
lượng cán bộ ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp
loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
1. Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 5 Quy chế này.
2. Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.
4. 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền
phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong
đó ít nhất 70% hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Điều 8. Tiêu chí xếp loại chất
lượng cán bộ ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp
loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
1. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 5 Quy chế này.
2. Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất
lượng.
4. 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền
phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Điều 9. Tiêu chí xếp loại chất
lượng cán bộ ở mức hoàn thành nhiệm vụ
Cán bộ đạt được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp
loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
1. Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 5 Quy chế này.
2. Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng,
tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
3. Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành trên 70%
các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
4. Có ít nhất 70% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm
quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Điều 10. Tiêu chí xếp loại chất
lượng cán bộ ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
Cán bộ có một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại
chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
1. Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền.
2. Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm
vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể
được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
3. Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực
công tác được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
4. Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ
trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
5. Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm
vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Điều 11. Thẩm quyền đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ
1. Đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý thực hiện theo quy định tại Quy chế số 13-QC/TU ngày 06/7/2020 của Tỉnh
ủy.
2. Đối với cán bộ do cơ quan, đơn vị quản lý
a) Cán bộ cấp huyện:
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện đánh giá, xếp
loại chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại đối với chức
danh: Trưởng ban chuyên trách (nếu có), Phó trưởng ban chuyên trách của Hội đồng
nhân dân.
b) Cán bộ cấp xã
- Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy đánh giá, xếp
loại chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại đối với chức
danh: Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã;
- Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy hoặc Thường trực
huyện, thị, thành ủy hoặc Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã (theo phân cấp quản lý cán bộ của địa phương) đánh giá, xếp
loại chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại đối với chức
danh: Phó Bí thư Đảng ủy, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã;
- Bí thư Đảng ủy cấp xã đánh giá, xếp loại chất lượng
và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại đối với chức danh: Chủ tịch Ủy
ban Mặt trận Tổ quốc, Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội cấp xã.
Điều 12. Trình tự, thủ tục
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ
1. Đối với cán bộ thuộc diện Ban Thường vụ Tỉnh ủy
quản lý thực hiện theo quy định tại Quy chế số 13-QC/TU ngày 06/7/2020 của Tỉnh
ủy.
2. Đối với cán bộ do cơ quan, đơn vị quản lý
2.1. Cán bộ cấp huyện: Trưởng ban (nếu có), Phó trưởng
ban chuyên trách các Ban thuộc Hội đồng nhân dân.
a) Cán bộ tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Cán bộ làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết
quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này.
b) Nhận xét, đánh giá cán bộ
Tổ chức cuộc họp tập thể lãnh đạo cơ quan, tổ chức
nơi cán bộ công tác để nhận xét, đánh giá đối với cán bộ.
Thành phần dự họp tham gia đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá đối với chức danh Trưởng ban (nếu có), Phó trưởng ban chuyên
trách các Ban thuộc Hội đồng nhân dân cấp huyện là Chủ tịch Hội đồng nhân dân,
Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Trưởng ban, Phó trưởng ban và các Ủy viên.
Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công
tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến
phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng
cùng cấp nơi cán bộ công tác.
d) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng
cán bộ
Cơ quan Tổ chức - Nội vụ cấp huyện tổng hợp ý kiến
nhận xét, đánh giá theo quy định tại Điểm b, c mục 2.1 Điều này và tài liệu
liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với
cán bộ.
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện xem xét, quyết
định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ.
đ) Thông báo kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng
cán bộ
Chủ tịch Hội đồng nhân dân cấp huyện thông báo bằng
văn bản cho cán bộ và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng
trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác; quyết định hình thức công
khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi cán bộ công tác, trong đó ưu tiên áp dụng
hình thức công khai trên môi trường điện tử.
2.2. Cán bộ cấp xã: Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy; Chủ
tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân; Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;
Chủ tịch Ủy ban mặt trận tổ quốc, Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội;
a) Cán bộ tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Cán bộ làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại kết
quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 01 của Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này.
b) Nhận xét, đánh giá cán bộ
Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức nơi cán bộ
công tác để nhận xét, đánh giá đối với cán bộ.
Thành phần tham dự cuộc họp: Tập thể cán bộ, công
chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã;
Cán bộ trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công
tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến
phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng
cùng cấp nơi cán bộ công tác.
d) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng
cán bộ
Đối với chức danh thuộc thẩm quyền đánh giá của Ban
Thường vụ huyện, thị, thành ủy, cơ quan Tổ chức - Nội vụ cấp huyện tổng hợp ý
kiến nhận xét, đánh giá theo quy định tại điểm b, c mục 2.2 khoản 2 Điều này và
các tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất
lượng.
Cấp có thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ của
địa phương (Ban Thường vụ huyện, thị, thành ủy hoặc Thường trực huyện, thị,
thành ủy hoặc Bí thư Đảng ủy, Chủ tịch Hội đồng nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp xã) xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với cán bộ cấp
xã.
Đối với chức danh Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc
và Trưởng các tổ chức chính trị - xã hội: Bí thư Đảng ủy cấp xà tham khảo ý kiến
tham gia nhận xét của cơ quan đoàn thể cấp trên và ý kiến tham gia tại điểm b,
c mục 2.2 khoản 2 Điều này, quyết định đánh giá, xếp loại.
Mục 2. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT
LƯỢNG CÔNG CHỨC
Điều 13. Tiêu chí xếp loại chất
lượng công chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt
được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất
sắc nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Quy chế này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm đúng tiến
độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn thành vượt mức.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được
tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc
nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 5 Quy chế này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu, nhiệm vụ hoàn thành vượt mức;
d) 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền
phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong
đó ít nhất 70% hoàn thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Điều 14. Tiêu chí xếp loại chất
lượng công chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt
được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt
nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Quy chế này.
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo quy định của pháp
luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đúng tiến độ, bảo
đảm chất lượng, hiệu quả.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt được
tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm
vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 5 Quy chế này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy
định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao đều
hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành tất cả các
chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất
lượng;
d) 100% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền
phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Điều 15. Tiêu chí xếp loại chất
lượng công chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý đạt
được tất cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm
vụ;
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Quy chế này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng,
tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
2. Công chức lãnh đạo, quản lý đạt được tất cả các
tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 5 Quy chế này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng,
tiến độ hoặc hiệu quả thấp;
c) Lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành các cơ quan, tổ chức,
đơn vị hoặc ngành, lĩnh vực công tác được giao phụ trách hoàn thành trên 70%
các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
d) Có ít nhất 70% cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm
quyền phụ trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Điều 16. Tiêu chí xếp loại chất
lượng công chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có
một trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành
nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ
thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
c) Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm
vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
2. Công chức giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý có một
trong các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm
vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo quy định của pháp luật, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ
thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
c) Cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc lĩnh vực công tác
được giao phụ trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
d) Cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thẩm quyền phụ
trách, quản lý trực tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý
theo quy định của pháp luật.
đ) Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm
vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Điều 17. Thẩm quyền đánh giá,
xếp loại chất lượng công chức
1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thực hiện theo quy định tại Quy chế số 13-QC/TU
ngày 06/7/2020 của Tỉnh ủy.
2. Đối với công chức do cơ quan, đơn vị quản lý
a) Giám đốc Sở, ban, ngành đánh giá, xếp loại chất
lượng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại đối với các chức danh:
Chi cục trưởng, Phó Chi cục trưởng; Trưởng ban, Phó Trưởng ban; Trưởng phòng,
Phó Trưởng phòng và công chức phòng chuyên môn trực thuộc Sở.
b) Trưởng ban thuộc Sở, Chi cục trưởng đánh giá, xếp
loại chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại đối với các
chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức phòng chuyên môn trực
thuộc Ban, Chi cục.
c) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đánh giá, xếp
loại chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại đối với các
chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và công chức phòng chuyên môn.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đánh giá, xếp loại
chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh giá, xếp loại đối với công chức
cấp xã thuộc phạm vi quản lý.
Điều 18. Trình tự, thủ tục
đánh giá, xếp loại chất lượng công chức
1. Đối với công chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thực hiện theo quy định tại Quy chế số 13-QC/TU
ngày 06/7/2020 của Tỉnh ủy
2. Đối với công chức do cơ quan, đơn vị quản lý
2.1. Đối với công chức là người đứng đầu cơ quan, tổ
chức, đơn vị
Đối với chức danh Trưởng ban, Chi cục trưởng, Trưởng
phòng chuyên môn thuộc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Trưởng
phòng chuyên môn thuộc Ban, Chi cục.
a) Công chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Công chức làm báo cáo tự đánh giá, nhận mức xếp loại
kết quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục
ban hành kèm theo Quy chế này.
b) Nhận xét, đánh giá công chức
Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức.
- Thành phần dự họp tham gia đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá đối với chức danh Trưởng ban, Chi cục trưởng thuộc Sở là: Đại diện
cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và Lãnh đạo Ban, Chi cục; Trưởng phòng
chuyên môn thuộc Ban, Chi cục; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Chi cục (nếu có).
- Thành phần dự họp tham gia đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá đối với chức danh Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở, ban, ngành, Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Trưởng phòng chuyên môn trực thuộc Ban, Chi cục thuộc Sở
là toàn thể công chức của phòng chuyên môn (đối với phòng chuyên môn cấp huyện
có đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc thì thành phần dự họp bổ sung thêm Thủ
trưởng đơn vị sự nghiệp công lập).
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị không có các đơn vị
cấu thành, thành phần tham dự là toàn thể công chức của cơ quan, tổ chức, đơn vị.
Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả
công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý
kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu thành,
có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng
văn bản.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác.
d) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng
công chức.
Văn phòng Sở, phòng Tổ chức cán bộ, Cơ quan Tổ chức-Nội
vụ cấp huyện, phòng Hành chính-Tổng hợp thuộc Ban, Chi cục tổng hợp ý kiến nhận
xét, đánh giá quy định tại điểm b, điểm c mục 2.1 Điều này và tài liệu liên
quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với
công chức.
Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với Trưởng ban, Chi cục trưởng,
Trưởng phòng chuyên môn thuộc các Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
Trưởng ban, Chi cục trưởng quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng đối với Trưởng
phòng chuyên môn thuộc Ban, Chi cục.
đ) Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Trưởng ban, Chi cục trưởng đánh giá công chức thông báo bằng văn
bản cho công chức và thông báo công khai về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng;
quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức
công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
2.2. Đối với cấp phó của người đứng đầu và công chức
thuộc quyền quản lý của người đứng đầu:
Đối với các chức danh Phó trưởng ban, Phó Chi cục
trưởng, Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện; Phó Trưởng phòng chuyên môn thuộc Ban, Chi cục và công chức không giữ chức
vụ lãnh đạo.
a) Công chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Công chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác
theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế
này.
b) Nhận xét, đánh giá công chức
Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức.
- Thành phần dự họp tham gia đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá đối với chức danh Phó Trưởng ban, Phó Chi cục trưởng là: Đại diện
cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên và Lãnh đạo Ban, Chi cục; Trưởng phòng
chuyên môn thuộc Ban, Chi cục; Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Chi cục (nếu có).
- Thành phần dự họp tham gia đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá đối với chức danh Phó Trưởng phòng là toàn thể công chức của
phòng chuyên môn.
- Thành phần dự họp tham gia đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý là toàn thể
công chức của phòng chuyên môn.
Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả công
tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý kiến
phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Đối với cơ quan, tổ chức, đơn vị có đơn vị cấu
thành, có quy mô lớn thì người đứng đầu các đơn vị cấu thành có thể tham gia ý
kiến bằng văn bản.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác đối với cấp phó của người đứng đầu.
d) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng
công chức
- Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện căn cứ ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b, điểm c mục 2.2
Điều này và tài liệu liên quan (nếu có) để quyết định nội dung đánh giá và mức
xếp loại chất lượng đối với chức danh Phó Trưởng ban, Phó Chi cục trưởng, Phó
Trưởng phòng chuyên môn thuộc Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân cấp huyện.
- Trưởng ban, Chi cục trưởng căn cứ ý kiến nhận
xét, đánh giá quy định tại điểm b, điểm c mục 2.2 Điều này và tài liệu liên
quan (nếu có) để quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với
chức danh Phó Trưởng phòng chuyên môn trực thuộc Ban, Chi cục thuộc Sở.
- Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp huyện căn cứ ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b mục 2.2 Điều này
quyết định nội dung đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với công chức
chuyên môn thuộc Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện.
- Trưởng ban, Chi cục trưởng căn cứ ý kiến nhận
xét, đánh giá quy định tại điểm b mục 2.2 Điều này quyết định nội dung đánh giá
và mức xếp loại chất lượng đối với công chức chuyên môn thuộc Ban, Chi cục thuộc
Sở.
đ) Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, Trưởng ban, Chi cục trưởng thông báo bằng văn bản cho công chức
và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác về
kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ
quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức
công khai trên môi trường điện tử.
2.3. Đối với công chức cấp xã
a) Công chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Công chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác
theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 02 của Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế
này.
b) Nhận xét, đánh giá công chức
Tổ chức cuộc họp tại cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
công chức công tác để nhận xét, đánh giá đối với công chức.
- Thành phần dự họp tham gia đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá đối với công chức là: Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân và
toàn thể công chức thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã.
Công chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả
công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý
kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng
công chức
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã căn cứ ý kiến nhận
xét, đánh giá quy định tại điểm b mục 2.3 Điều này quyết định nội dung đánh giá
và mức xếp loại chất lượng đối với công chức cấp xã.
Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã: Chủ
tịch Ủy ban nhân dân cấp xã tham khảo ý kiến tham gia nhận xét của cơ quan
chuyên quản cấp trên và ý kiến tham gia tại điểm b mục 2.3 Điều này, quyết định
đánh giá, xếp loại.
d) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã thông báo bằng
văn bản cho công chức và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
công chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng; quyết định hình thức
công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi công chức công tác, trong đó ưu
tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
Mục 3. ĐÁNH GIÁ, XẾP LOẠI CHẤT
LƯỢNG VIÊN CHỨC
Điều 19. Tiêu chí xếp loại chất
lượng viên chức ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý đạt được tất
cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Quy chế này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc
đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao bảo đảm
đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả cao, trong đó ít nhất 50% nhiệm vụ hoàn
thành vượt mức.
2. Viên chức quản lý đạt được tất cả các tiêu chí
sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ:
a) Thực hiện tốt các quy định tại khoản 1, khoản 2,
khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 5 Quy chế này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả cao;
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ
trách hoàn thành tất cả các chi tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 50% chỉ tiêu,
nhiệm vụ hoàn thành vượt mức;
d) 100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý
trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn
thành tốt và hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Điều 20. Tiêu chí xếp loại chất
lượng viên chức ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý đạt được tất
cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Quy chế này;
b) Hoàn thành 100% nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc
đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được giao, bảo đảm
đúng tiến độ, chất lượng, hiệu quả.
2. Viên chức quản lý đạt được tất cả các tiêu chí
sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành tốt nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 5 Quy chế này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao đều hoàn thành đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng, hiệu quả;
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ
trách hoàn thành tất cả các chỉ tiêu, nhiệm vụ, trong đó ít nhất 80% hoàn thành
đúng tiến độ, bảo đảm chất lượng;
d) 100% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý
trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên, trong đó ít nhất 70% hoàn
thành tốt hoặc hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
Điều 21. Tiêu chí xếp loại chất
lượng viên chức ở mức hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý đạt được tất
cả các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3 và khoản 4 Điều 5 Quy chế này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng,
tiến độ hoặc hiệu quả thấp.
2. Viên chức quản lý đạt được các tiêu chí sau đây
thì xếp loại chất lượng ở mức hoàn thành nhiệm vụ:
a) Đáp ứng các tiêu chí quy định tại khoản 1, khoản
2, khoản 3, khoản 4 và điểm a khoản 5 Điều 5 Quy chế này;
b) Các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm vụ theo
hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ thể được
giao đều hoàn thành, trong đó có không quá 20% tiêu chí chưa bảo đảm chất lượng,
tiến độ hoặc hiệu quả thấp;
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ
trách hoàn thành trên 70% các chỉ tiêu, nhiệm vụ;
d) Có ít nhất 70% đơn vị thuộc thẩm quyền phụ
trách, quản lý trực tiếp được đánh giá hoàn thành nhiệm vụ trở lên.
Điều 22. Tiêu chí xếp loại chất
lượng viên chức ở mức không hoàn thành nhiệm vụ
1. Viên chức không giữ chức vụ quản lý có một trong
các tiêu chí sau đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện nhiệm
vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công việc cụ
thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
c) Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm
vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
2. Viên chức quản lý có một trong các tiêu chí sau
đây thì xếp loại chất lượng ở mức không hoàn thành nhiệm vụ:
a) Có biểu hiện suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo
đức, lối sống, tự diễn biến, tự chuyển hóa theo đánh giá của cấp có thẩm quyền;
b) Có trên 50% các tiêu chí về kết quả thực hiện
nhiệm vụ theo hợp đồng làm việc đã ký kết, theo kế hoạch đề ra hoặc theo công
việc cụ thể được giao chưa bảo đảm tiến độ, chất lượng, hiệu quả;
c) Đơn vị hoặc lĩnh vực công tác được giao phụ
trách hoàn thành dưới 50% các chỉ tiêu, nhiệm vụ.
d) Đơn vị thuộc thẩm quyền phụ trách, quản lý trực
tiếp liên quan đến tham ô, tham nhũng, lãng phí và bị xử lý theo quy định của
pháp luật.
đ) Có hành vi vi phạm trong quá trình thực thi nhiệm
vụ bị xử lý kỷ luật trong năm đánh giá.
Điều 23. Thẩm quyền đánh giá,
xếp loại chất lượng viên chức
1. Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thực hiện theo quy định tại Quy chế số 13-QC/TU
ngày 06/7/2020 của Tỉnh ủy.
2. Đối với viên chức do cơ quan, đơn vị quản lý
a) Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh đánh giá, xếp loại chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả
đánh giá, xếp loại đối với chức danh: Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương
đương; viên chức thuộc thẩm quyền quản lý.
b) Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện đánh giá, xếp loại chất lượng và chịu trách nhiệm về kết quả đánh
giá, xếp loại đối với các chức danh: Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
(Trưởng ban, Phó trưởng ban, Giám đốc, Phó Giám đốc).
c) Người có thẩm quyền bổ nhiệm (Giám đốc Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp
công lập) thực hiện việc đánh giá, xếp loại chất lượng đối với chức danh: Trưởng
phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương của đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc
Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định phân cấp quản lý của
đơn vị, địa phương.
d) Người có thẩm quyền bổ nhiệm (Giám đốc Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Chi cục trưởng...) thực hiện việc
đánh giá, xếp loại chất lượng đối với chức danh: Người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục, trực thuộc đơn vị
sự nghiệp công lập, thuộc phòng ban chuyên môn cấp huyện theo quy định phân cấp
quản lý của đơn vị, địa phương.
đ) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập thực hiện
việc đánh giá hoặc phân công, phân cấp việc đánh giá viên chức không giữ chức vụ
lãnh đạo thuộc thẩm quyền quản lý. Người được giao thẩm quyền đánh giá viên chức
không giữ chức vụ lãnh đạo phải chịu trách nhiệm trước người đứng đầu đơn vị sự
nghiệp công lập về kết quả đánh giá.
Điều 24. Trình tự, thủ tục
đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức
1. Đối với viên chức giữ chức vụ lãnh đạo thuộc diện
Ban Thường vụ Tỉnh ủy quản lý thực hiện theo quy định tại Quy chế số 13-QC/TU
ngày 06/7/2020 của Tỉnh ủy.
2. Đối với viên chức do cơ quan, đơn vị quản lý
2.1. Đối với viên chức là Người đứng đầu và cấp phó
của người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện; Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng và tương đương thuộc đơn vị
sự nghiệp công lập.
a) Viên chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Viên chức làm báo cáo tự đánh giá, mức xếp loại kết
quả công tác theo chức trách, nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ lục ban
hành kèm theo Quy chế này.
b) Nhận xét, đánh giá viên chức
- Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên chức công
tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức.
Thành phần tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá đối với chức danh: Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Sở, ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
là tập thể lãnh đạo đơn vị, đại diện cấp ủy đảng, công đoàn, đoàn thanh niên
cùng cấp và người đứng đầu các đơn vị cấu thành (Trưởng phòng, Trưởng
khoa....). Đối với đơn vị sự nghiệp công lập không có đơn vị cấu thành, thành
phần dự họp bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị.
Thành phần tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá đối với chức danh: Trưởng phòng, Phó trưởng phòng và tương đương
của đơn vị sự nghiệp công lập bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị.
Thành phần tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá đối với chức danh: Người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu
đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc Chi cục, trực thuộc đơn vị sự nghiệp công
lập, thuộc phòng ban chuyên môn cấp huyện là bao gồm toàn thể viên chức của đơn
vị.
- Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả
công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý
kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
Đối với đơn vị có quy mô lớn thì người đứng đầu các
đơn vị cấu thành có thể tham gia ý kiến bằng văn bản.
c) Lấy ý kiến nhận xét, đánh giá của cấp ủy đảng
đơn vị nơi viên chức công tác.
d) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng
viên chức
Bộ phận tham mưu về công tác cán bộ (Phòng Hành
chính Tổng hợp, Văn phòng, Phòng Tổ chức cán bộ...) của cơ quan, đơn vị có thẩm
quyền đánh giá tổng hợp ý kiến nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b, điểm c mục
2.1 Điều này và tài liệu liên quan (nếu có), đề xuất nội dung đánh giá và mức xếp
loại chất lượng đối với viên chức.
Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập quyết định đánh giá, xếp loại
chất lượng đối với viên chức theo thẩm quyền.
đ) Giám đốc Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập đánh giá, xếp loại chất
lượng viên chức thông báo bằng văn bản cho viên chức về kết quả đánh giá, xếp
loại chất lượng; quyết định hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị
nơi viên chức công tác, trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi
trường điện tử.
2.2. Đối với viên chức không giữ chức vụ quản lý:
a) Viên chức tự đánh giá, xếp loại chất lượng
Viên chức làm báo cáo tự đánh giá kết quả công tác
theo nhiệm vụ được giao theo mẫu số 03 của Phụ lục ban hành kèm theo Quy chế
này.
b) Nhận xét, đánh giá viên chức
- Tổ chức cuộc họp tại đơn vị nơi viên chức công
tác để nhận xét, đánh giá đối với viên chức.
Thành phần tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập có các đơn vị cấu
thành (phòng, ban, khoa, trung tâm, tổ...) là toàn thể viên chức của đơn vị cấu
thành nơi viên chức công tác.
Thành phần tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến nhận
xét, đánh giá viên chức tại các đơn vị sự nghiệp công lập không có đơn vị cấu
thành bao gồm toàn thể viên chức của đơn vị.
- Viên chức trình bày báo cáo tự đánh giá kết quả
công tác tại cuộc họp, các thành viên tham dự cuộc họp đóng góp ý kiến, các ý
kiến phải được ghi vào biên bản và thông qua tại cuộc họp.
c) Xem xét, quyết định đánh giá, xếp loại chất lượng
viên chức
Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc người
được giao thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng căn cứ ý kiến tại cuộc họp
nhận xét, đánh giá quy định tại điểm b mục 2.2 Điều này quyết định nội dung
đánh giá và mức xếp loại chất lượng đối với viên chức.
d) Người đứng đầu đơn vị sự nghiệp công lập hoặc
người được giao thẩm quyền đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức thông báo bằng
văn bản cho viên chức và thông báo công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi
viên chức công tác về kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng viên chức; quyết định
hình thức công khai trong cơ quan, tổ chức, đơn vị nơi viên chức công tác,
trong đó ưu tiên áp dụng hình thức công khai trên môi trường điện tử.
Mục 4. SỬ DỤNG KẾT QUẢ, LƯU GIỮ
TÀI LIỆU ĐÁNH GIÁ XẾP LOẠI CHẤT LƯỢNG CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC
Điều 25. Sử dụng kết quả đánh
giá cán bộ, công chức, viên chức
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức là căn cứ để bố trí, sử dụng, đào tạo, bồi dưỡng, nâng ngạch hoặc
thăng hạng chức danh nghề nghiệp, quy hoạch, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, biệt phái, khen thưởng, kỷ luật, đánh giá và xếp loại chất lượng đảng
viên và thực hiện các chính sách khác đối với cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 26. Lưu giữ tài liệu đánh
giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức
Kết quả đánh giá, xếp loại chất lượng được thể hiện
bằng văn bản, lưu vào hồ sơ cán bộ, công chức, viên chức, bao gồm:
1. Biên bản cuộc họp nhận xét, đánh giá;
2. Phiếu đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công
chức, viên chức;
3. Nhận xét của cấp ủy nơi công tác (nếu có);
4. Kết luận và thông báo bằng văn bản về kết quả
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức của cấp có thẩm quyền;
5. Hồ sơ giải quyết kiến nghị về kết quả đánh giá,
xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức (nếu có);
6. Các văn bản khác liên quan (nếu có).
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm của các
cơ quan, đơn vị, địa phương
1. Giao Sở Nội vụ chủ trì, chịu trách nhiệm hướng dẫn,
theo dõi, kiểm tra, giám sát việc thực hiện của các cơ quan, đơn vị hàng năm và
giải đáp các vướng mắc (nếu có) quy định này để triển khai thực hiện tốt và định
kỳ báo cáo kết quả về Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy định.
2. Trên cơ sở các quy định tại Quy chế này, căn cứ
điều kiện cụ thể, tình hình thực tế của từng đơn vị, Giám đốc các Sở, ban,
ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện ban hành hoặc giao người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị sử dụng công chức, viên chức ban hành Quy chế đánh giá
phù hợp với đặc thù của cơ quan, tổ chức, đơn vị mình.
Nội dung Quy chế phải xác định rõ sản phẩm cụ thể gắn
với từng vị trí việc làm, tiêu chí đánh giá chất lượng, hiệu quả, thời điểm
đánh giá theo quý, tháng hoặc tuần (nếu có); căn cứ để xác định tỷ lệ % mức độ
hoàn thành công việc; các tiêu chí thành phần để đánh giá và xếp loại chất lượng
cán bộ, công chức, viên chức, trong đó có tính đến tỷ lệ khối lượng công việc của
cán bộ, công chức, viên chức đã thực hiện so với khối lượng công việc chung của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; khuyến khích áp dụng công nghệ thông tin để thực hiện
đánh giá, xếp loại chất lượng cán bộ, công chức, viên chức, đảm bảo việc đánh
giá được thực hiện có hiệu quả.
3. Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi
quản lý thực hiện việc đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức đúng quy
định này, hoàn thành việc đánh giá cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi
quản lý trong tháng 12 hàng năm và tổ chức lưu giữ tài liệu đánh giá trong hồ
sơ cán bộ, công chức, viên chức theo quy định.
4. Trước ngày 15 tháng 01 hàng năm, các cơ quan,
đơn vị, địa phương gửi báo cáo đánh giá, xếp loại cán bộ, công chức, viên chức
về Sở Nội vụ để theo dõi, tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh và Bộ Nội vụ
theo quy định.
Điều 28. Giải quyết kiến nghị
Sau khi nhận được thông báo kết quả đánh giá, xếp
loại chất lượng, trường hợp cán bộ, công chức, viên chức không nhất trí với kết
luận đánh giá, xếp loại chất lượng thì có quyền kiến nghị. Việc giải quyết kiến
nghị do người có thẩm quyền đánh giá, xếp loại giải quyết.
Trong quá trình tổ chức thực hiện nếu có vấn đề khó
khăn, vướng mắc, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về
Sở Nội vụ để tổng hợp báo cáo và trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định
điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.