THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 435/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 21 tháng 04 năm 2018
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH CHƯƠNG TRÌNH CÔNG TÁC NĂM 2018 CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CÁC CHƯƠNG
TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016-2020
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật tổ chức Chính phủ ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg
ngày 10 tháng 10 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia;
Thực hiện Quy chế hoạt động của
Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020 được phê duyệt tại Quyết định số
317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20 tháng 10 năm 2016;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Kế hoạch
và Đầu tư,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này chương trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo
Trung ương các chương trình mục tiêu
quốc gia giai đoạn 2016-2020.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Thủ trưởng cơ quan liên
quan ở Trung ương, Thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương
Đảng;
- Thường trực Ban Bí thư;
- Ủy ban thường vụ Quốc hội;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng, Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- Thành viên BCĐ TW các chương trình MTQG;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- Các văn phòng: điều phối NTM TW, Quốc gia Giảm nghèo, điều phối
chương trình 135;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ cổng TTĐT, các Vụ:
KTTH, KGVX, NN, TH, NC, CN, PL, QHĐP, TCCV;
- Lưu: Văn thư, KGVX (3b).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Vương Đình Huệ
|
CHƯƠNG TRÌNH
CÔNG TÁC NĂM 2018 CỦA BAN CHỈ ĐẠO TRUNG ƯƠNG CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU
QUỐC GIA GIAI ĐOẠN 2016 - 2020
(Kèm
theo Quyết định số: 435/QĐ-TTg ngày 21 tháng 4 năm 2018 của Thủ tướng Chính phủ)
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Tiếp tục triển khai có hiệu quả Chỉ
thị số 10-CT/TW ngày 15 tháng 12 năm 2016 của Ban Bí thư Trung ương Đảng về
tăng cường sự lãnh đạo của Đảng đối với cuộc vận động “toàn dân đoàn kết xây dựng
nông thôn mới”; Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc
hội phê duyệt chủ trương đầu tư các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội Khóa XIV về tiếp
tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ
cấu lại ngành nông nghiệp; Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 năm
2016 ban hành Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; Quyết định số
1600/QĐ-TTg ngày 16 tháng 8 năm 2016 phê duyệt chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn
2016 - 2020; Quyết định số 1760/QĐ-TTg ngày 10 tháng 11 năm 2017 của Thủ tướng
Chính phủ điều chỉnh, bổ sung quyết định số 1600/QĐ-TTg
ngày 16 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
giai đoạn 2016 - 2020; Quyết định số 1722/QĐ-TTg ngày 02 tháng 9 năm 2016 của
Thủ tướng Chính phủ phê duyệt đầu tư chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016 -2020; Nghị quyết số
01/NQ-CP ngày 01 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ về nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu
thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội và dự toán ngân sách nhà nước
năm 2018.
2. Tăng cường công tác chỉ đạo từ
Trung ương tới địa phương; đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ, hiệu quả và kịp thời
giữa các bộ, cơ quan trung ương, địa phương và các cơ quan, tổ chức có liên
quan trong công tác tham mưu, đề xuất chính sách, giải pháp tổ chức quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia góp phần phấn đấu hoàn thành mục tiêu đặt ra trong năm 2018 của từng chương
trình mục tiêu quốc gia.
3. Phân công rõ trách nhiệm của từng
thành viên Ban Chỉ đạo Trung ương trong thực hiện chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của Ban Chỉ đạo Trung ương đối với công tác tham mưu, đề xuất về quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia trong năm 2018 theo đúng quy định tại Quyết định số
1584/QĐ-TTg ngày 10 tháng 8 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định số
317/QĐ-BCĐCTMTQG ngày 20 tháng 10 nạm 2016 của Trưởng Ban Chỉ đạo Trung ương
các chương trình mục tiêu quốc gia.
II. MỤC TIÊU
1. Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
Phấn đấu cả nước có ít nhất 39% số xã
(khoảng 3.500 xã) đạt chuẩn nông thôn mới, tăng khoảng 5% so với năm 2017; có ít nhất 54 đơn vị cấp
huyện được Thủ tướng Chính phủ công nhận đạt chuẩn nông thôn mới, tăng khoảng 10 đơn vị so với năm 2017; bình quân tiêu chí/xã cả nước tăng
thêm tối thiểu 0,5 tiêu chí/xã so với năm 2017; giảm số xã
đạt dưới 05 tiêu chí xuống dưới 60 xã.
2. Chương trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững
Tiếp tục phấn đấu giảm tỷ lệ hộ nghèo
cả nước bình quân 1 - 1,5%/năm (riêng các huyện nghèo, xã nghèo giảm 4%/năm; hộ
nghèo dân tộc thiểu số giảm 3 -
4%/năm) theo chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều giai đoạn 2016 - 2020.
III. NỘI DUNG, NHIỆM
VỤ TRỌNG TÂM
1. Triển khai đồng bộ các giải pháp để
huy động nguồn lực thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia theo hướng đảm bảo cân đối phân bổ nguồn lực từ ngân
sách nhà nước cho các nội dung, hoạt động trọng tâm, có sức lan tỏa; đa dạng
hóa các nguồn vốn theo hướng xã hội hóa, huy động nguồn vốn đầu tư của doanh
nghiệp đối với các công trình có khả năng thu hồi vốn trực tiếp.
a) Đối với chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: thực hiện
đa dạng hóa các nguồn vốn thông qua hình thức lồng ghép các dự án hỗ trợ có mục tiêu trên địa bàn; tăng cường các hình thức hợp tác công tư và xã hội
hóa để thu hút nguồn vốn đầu tư vào các lĩnh vực bảo vệ môi trường, giao thông,
hạ tầng thương mại, cung cấp nước sạch, dịch vụ văn hóa - thể thao; ưu tiên bố trí nguồn lực huy động xử lý dứt điểm tình trạng nợ đọng xây dựng cơ bản theo yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết
số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về
tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp. Thực hiện công khai các khoản đóng góp của dân, theo nguyên tắc tự nguyện và do Hội đồng nhân
dân cấp xã thông qua.
b) Đối với chương
trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững: huy động nguồn
lực từ cộng đồng và lồng ghép các chương trình khác để giảm
nghèo theo hướng tiếp cận đa chiều nhằm nâng cao khả năng tiếp cận các dịch vụ
xã hội cơ bản cho người nghèo và từng bước thu hẹp dần khoảng
cách chênh lệch thu nhập giữa thành thị và nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng
xa.
2. Đẩy mạnh triển khai đồng bộ và có
hiệu quả các chương trình, đề án, nội dung được lồng ghép, tích hợp vào thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Phát triển sản xuất gắn với cơ cấu
lại ngành nông nghiệp; tiếp tục triển khai các mô hình sản xuất liên kết theo
chuỗi giá trị hàng hóa gắn sản xuất với tiêu thụ sản phẩm, trước hết tập trung
vào các nhóm sản phẩm chủ lực (cấp quốc gia, cấp tỉnh và cấp huyện, xã) trên cơ
sở đẩy mạnh ứng dụng khóa học công nghệ, nhất là công nghệ cao vào sản xuất các sản phẩm chủ lực theo Quyết định số
45/QĐ-TTg ngày 12 tháng 01 năm 2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt chương trình khoa học và công nghệ phục vụ xây dựng nông thôn mới giai
đoạn 2016 - 2020; củng cố và tổ chức lại sản xuất, phát triển các hợp tác xã kiểu mới, hoạt động theo quy định của Luật Hợp tác xã năm 2012; đẩy mạnh
phát triển ngành nghề nông thôn trong
xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại sản xuất nông nghiệp và nâng cao chất
lượng đào tạo nghề cho lao động ở nông thôn.
b) Xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu tại
các huyện nghèo, xã nghèo (xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo, xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu) và thôn, bản đặc biệt
khó khăn; khuyến khích và mở rộng hoạt động tạo việc làm tại chỗ cho lao động
thuộc hộ nghèo, hộ cận nghèo, hộ mới thoát nghèo và người dân trên địa bàn;
phát triển sản xuất, chuyển dịch cơ cấu kinh tế, cơ cấu lao động tại các xã
nghèo.
c) Chú trọng bảo vệ môi trường và tạo
cảnh quan nông thôn sáng - xanh - sạch - đẹp, hiện đại, hợp lý và giữ gìn được
những đặc trưng và bản sắc nông thôn truyền thống; đẩy nhanh tiến độ triển khai Đề án thí điểm “Hoàn thiện và nhân rộng mô hình bảo vệ môi trường tại các xã khó
khăn, biên giới, hải đảo theo hướng xã hội hóa giai đoạn 2017 - 2020”; triển
khai các giải pháp đồng bộ để tiếp tục nâng cao tỷ lệ hộ dân ở nông thôn được sử
dụng nước sạch tập trung; nâng cao tỷ lệ thu gom và xử lý chất thải sinh hoạt ở
nông thôn; tiếp tục phát triển và nhân rộng các mô hình đường hoa - cây xanh từ
việc nhân rộng mô hình vườn mẫu - khu dân cư kiểu mẫu; đẩy mạnh các giải pháp
thực hiện bảo vệ môi trường làng nghề đến năm 2020 để giảm thiểu ô nhiễm môi trường xung quanh các khu xử lý môi trường, nhất là ở những công trình, cơ sở sản xuất kinh doanh hoặc cụm công nghiệp,
làng nghề có nguy cơ gây ô nhiễm cao.
d) Tiếp tục thực hiện hiệu quả các giải
pháp đẩy mạnh, phát triển và nâng cao chất lượng giáo dục, y tế và xây dựng đời sống văn hóa nông thôn mới.
đ) Tập trung xử lý các điểm nóng về
an ninh trật tự xã hội ở nông thôn; xây dựng và triển khai các giải pháp nhằm
nâng cao chất lượng, hiệu quả tiêu chí an ninh, trật tự trong xây dựng nông
thôn mới; đẩy mạnh đấu tranh, ngăn chặn và đẩy lùi các loại
tội phạm, tệ nạn xã hội, bảo đảm an toàn, an ninh, trật tự xã hội, an toàn giao
thông trên địa bàn nông thôn; phát huy vai trò của các tổ chức đoàn thể và người có uy tín trong
cộng đồng.
3. Tiếp tục nghiên cứu và thực hiện
các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác truyền thông trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia
a) Đẩy mạnh công tác tuyên truyền,
giáo dục chính trị tư tưởng để tạo sự chuyển biến mạnh mẽ
về nhận thức của các cấp ủy Đảng, chính quyền và trong các
tầng lớp nhân dân về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền
vững góp phần tạo được sự đồng thuận và phát huy sức mạnh
tổng hợp của cả hệ thống chính trị, sự đồng tâm, hiệp lực của toàn xã hội trong
triển khai thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020; khơi dậy ý chí chủ động, vươn
lên của người nghèo, tiếp nhận và sử dụng có hiệu quả chính sách và nguồn lực hỗ
trợ của Nhà nước, của cộng đồng để thoát nghèo, vươn lên khá giả.
b) Đổi mới phương pháp truyền thông để
nâng cao chất lượng công tác tuyên truyền; thường xuyên cập nhật, đưa tin về
các mô hình, các điển hình tiên tiến, sáng kiến và kinh nghiệm hay về xây dựng
nông thôn mới, về giảm nghèo bền vững trên các phương tiện thông tin đại chúng
để phổ biến và nhân rộng.
c) Tiếp tục triển khai sâu rộng và
thiết thực các phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới”;
“Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”.
d) Tổ chức lồng ghép các chương trình, hoạt động cụ thể trong tuyên truyền, vận động về xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững ở các cấp thông qua các đoàn thể chính trị, xã hội. Tiếp tục triển khai hiệu quả các cuộc thi báo chí
viết về nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
đ) Thực hiện các hình thức khuyến
khích, động viên, khen thưởng kịp thời tập thể, cá nhân điển
hình trong phong trào xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
4. Tiếp tục rà soát, sửa đổi hoàn thiện
các văn bản quản lý, điều hành và nghiên cứu, xây dựng các
chính sách hỗ trợ triển khai thực hiện các chương trình Mục
tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020
a) Đối với chương
trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới: hoàn thiện
cơ chế, chính sách đồng bộ từ Trung ương đến địa phương để
thực hiện chương trình; xây dựng chuẩn nông thôn mới kiểu
mẫu cấp xã, nghiên cứu quy định về thôn bản nông thôn mới; hướng dẫn và nhân rộng các mô hình điển hình về xây dựng
nông thôn mới; hướng dẫn, thẩm định các đề án: xây dựng nông thôn mới đặc thù,
kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020: hỗ trợ cho các thôn, bản, ấp thuộc các xã khó khăn khu vực biên giới, vùng bãi ngang ven biển và hải
đảo xây dựng nông thôn mới gắn với giảm nghèo bền vững; phát triển hệ thống trung tâm cung ứng hàng nông sản Việt Nam hiện
đại.
b) Đối với chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững:
đẩy nhanh công tác rà soát, sửa đổi, bổ sung và tích hợp
chính sách giảm nghèo thuộc các lĩnh vực bảo đảm đồng bộ, hiệu quả, dễ theo
dõi, dễ thực hiện nhằm hướng tới hoàn thành mục tiêu về giảm
nghèo đã đặt ra trong năm 2018. Trong đó tập trung vào 3 nhóm chính sách: Hỗ trợ
phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho hộ nghèo; hỗ trợ hiệu quả cho người
nghèo tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, ưu tiên cho các dịch vụ thuộc nội
dung giảm nghèo đa chiều như y tế,
giáo dục, nhà ở, nước sạch và vệ sinh, thông tin; phát triển hạ tầng tại các
vùng khó khăn có tỷ lệ hộ nghèo còn cao.
5. Tăng cường và nâng cao năng lực đội
ngũ cán bộ làm công tác xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo ở cấp xã, huyện, đặc
biệt là các xã nghèo, các xã vùng sâu, vùng xa, vùng có đông đồng bào dân tộc
thiểu số. Gắn kết thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia với thực hiện quy chế dân chủ cơ sở, tăng cường phân cấp
cho cơ sở, tạo cho cơ sở chủ động trong quá trình lập kế hoạch, điều hành quản lý các hoạt động của các chương
trình.
6. Mở rộng triển khai các hoạt động hợp tác quốc tế trong xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững thông
qua tổ chức các hội nghị, hội thảo quốc tế, trao đổi kinh nghiệm trong và ngoài
nước về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; hợp tác tư vấn hỗ trợ kỹ
thuật và vay vốn từ các đối tác phát triển quốc tế để thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
7. Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia; tiếp tục phát huy vai trò giám sát và phản biện xã hội
của Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và giám sát của cộng đồng
dân cư đối với xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo. Hoàn thiện và vận hành hiệu
quả Hệ thống giám sát, đánh giá đồng bộ, toàn diện đáp ứng yêu cầu quản lý của
từng chương trình.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Thành viên Ban Chỉ đạo trung ương
chịu trách nhiệm tổ chức, thực hiện nhiệm vụ được phân công trong chương trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia theo nhiệm vụ được
giao tại Phụ lục I, Phụ lục II.
2. Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương
chịu trách nhiệm chỉ đạo, kiểm tra việc thực hiện từng nhiệm vụ trong chương trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương.
3. Các Bộ: Kế hoạch và Đầu tư, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội chịu trách nhiệm đôn đốc tiến độ thực hiện các nhiệm vụ và báo cáo Thường trực
Ban Chỉ đạo tỉnh triển khai các nội dung trong chương trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương định kỳ hàng
quý hoặc đột xuất theo yêu cầu của Trưởng Ban Chỉ đạo.
4. Các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Lao động - Thương binh và Xã hội, căn cứ phạm
vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao:
a) Chủ động phối hợp với các cơ quan
chủ trì nội dung, dự án thành phần
thuộc từng chương trình hướng dẫn các
bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức triển khai thực hiện các nội dung,
nhiệm vụ của từng chương trình theo đúng quy định về quản lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước và các quy định có liên
quan để đẩy nhanh tiến độ thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của từng chương trình trong kế hoạch năm 2018.
b) Chịu trách nhiệm theo dõi, kiểm
tra giám sát và báo cáo tình hình thực hiện các mục tiêu của
từng chương trình và tình hình xử lý nợ đọng xây dựng cơ bản
trong thực hiện xây dựng nông thôn mới theo yêu cầu của Quốc hội tại Nghị quyết
số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016 của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu
lực, hiệu quả việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông
nghiệp.
c) Đôn đốc tiến độ, tổng hợp kết quả
ban hành cơ chế, chính sách quản lý điều hành từng chương trình mục tiêu quốc gia theo ngành và lĩnh vực
được phân công; báo cáo tình hình thực hiện các đề án đặc thù hỗ trợ triển khai
chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng
nông thôn mới; khẩn trương hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ đối với một số
đề án đã được giao tại Quyết định số 442/QĐ-TTg ngày 11 tháng 04 năm 2017 của
Thủ tướng Chính phủ ban hành chương trình công tác năm
2017 của Ban Chỉ đạo Trung ương các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2017; chủ động nghiên cứu, đề xuất
các đề án đặc thù mới hỗ trợ triển khai các chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững báo cáo
Thủ tướng Chính phủ.
d) Phối hợp với Ủy ban Trung ương mặt
trận Tổ quốc Việt Nam chuẩn bị và tổ chức phát động Tháng cao điểm vì người
nghèo từ ngày 17 tháng 10 đến ngày 17 tháng 11 năm 2018 và chương trình truyền hình trực tiếp “Ngày vì người nghèo” vào ngày 17
tháng 10 năm 2018; chủ trì, phối hợp với Bộ Thông tin và Truyền thông và các cơ
quan liên quan tổ chức các giải báo chí năm 2018 ở phạm vi
trong nước và ngoài nước về nông thôn mới và giảm nghèo bền
vững.
5. Các bộ, cơ quan trung ương là cơ
quan chủ trì nội dung, dự án thành phần
thuộc từng chương trình mục tiêu quốc
gia, căn cứ phạm vi quản lý, chức năng, nhiệm vụ theo thẩm quyền được giao:
a) Chủ động rà soát cơ chế chính
sách, nghiên cứu đề xuất xây dựng các chương trình, đề án
đặc thù hỗ trợ thực hiện 02 chương trình mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững theo phạm
vi ngành, lĩnh vực quản lý để báo cáo Thủ tướng Chính phủ;
tổ chức triển khai thực hiện chương trình công tác năm
2018 theo nhiệm vụ được phân công và đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
b) Chủ động hướng
dẫn các bộ, cơ quan trung ương và địa phương tổ chức triển khai thực hiện các
nhiệm vụ của từng nội dung, dự án thành phần thuộc từng chương trình mục tiêu quốc gia theo đúng quy định về
quản lý đầu tư công, quản lý ngân sách nhà nước và các quy định có liên quan để
đẩy nhanh tiến độ thực hiện và phấn đấu hoàn thành mục tiêu của từng chương trình trong kế hoạch năm
2018.
c) Phối hợp với các bộ là cơ quan chủ
chương trình mục tiêu quốc gia đôn đốc
tiến độ, tổng hợp kết quả ban hành cơ chế, chính sách quản lý điều hành nội dung, dự án thành phần thuộc từng chương trình mục tiêu quốc gia theo ngành và lĩnh vực
được phân công.
d) Bộ Thông tin và Truyền thông phối
hợp chặt chẽ với các bộ là cơ quan chủ chương trình mục tiêu quốc gia và các cơ quan liên quan tổ chức các giải báo chí năm
2018 về chủ đề xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững.
đ) Bộ Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp chặt chẽ với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các địa
phương tập trung thực hiện các giải pháp bảo vệ môi trường, xử lý nước thải, chất
thải, chú ý ở vùng nông thôn, miền núi.
e) Bộ Kế hoạch và Đầu tư cùng Liên
minh Hợp tác xã đồng chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan xây dựng Đề án
“tổ chức Diễn đàn kinh tế hợp tác đồng thời với Hội chợ xúc tiến thương mại cho
hợp tác xã”.
6. Ủy ban Trung ương mặt trận Tổ quốc
Việt Nam, các tổ chức thành viên của Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các đoàn thể
chính trị - xã hội phối hợp với các bộ, cơ quan trung ương
triển khai có hiệu quả các phong trào, cuộc vận động trong thực hiện xây dựng
nông thôn mới, giảm nghèo bền vững; phối hợp với các cơ
quan, đơn vị liên quan định kỳ tổ chức điều tra sự hài
lòng của người dân với kết quả thực hiện từng Chương trình; giám sát việc thực
hiện các chương trình mục tiêu quốc
gia ở các cấp.
7. Liên minh Hợp tác xã Việt Nam thực
hiện tuyên truyền, phổ biến cơ chế, chính sách, văn bản hướng dẫn thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia Xây dựng nông thôn mới
gắn với tập huấn, nâng cao năng lực
cán bộ các cấp quản lý chuyên trách về kinh tế tập thể và tập huấn cho cán bộ
quản lý hợp tác xã, thành viên và hỗ trợ hợp tác xã phát
triển mô hình hợp tác xã kiểu mới gắn với chuỗi giá trị sản phẩm hàng hóa chủ lực
có quy mô lớn và có sức lan tỏa; cùng Bộ Kế hoạch và Đầu tư đồng chủ trì xây dựng
Đề án “tổ chức Diễn đàn kinh tế hợp tác đồng thời với Hội
chợ xúc tiến thương mại cho hợp tác xã”.
8. Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, cơ
quan trung ương là cơ quan thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia chủ động thực hiện 02 chương
trình Mục tiêu quốc gia: xây dựng nông thôn mới và giảm nghèo bền vững theo phạm vi ngành, lĩnh vực quản lý; tổ chức triển khai thực hiện
chương trình công tác năm 2018 theo
nhiệm vụ được phân công và đảm bảo tiến độ, chất lượng và hiệu quả.
9. Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương:
a) Căn cứ vào chương
trình công tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương và điều
kiện thực tế của địa phương để chủ động tổ chức và phối hợp thực hiện nội dung,
nhiệm vụ của từng chương trình trên phạm vi địa bàn quản
lý;
b) Thực hiện đồng bộ các giải pháp để
triển khai Kế hoạch thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016 - 2020 của địa phương, trong đó ưu tiên
bố trí ngân sách địa phương để tập trung thực hiện các nội dung trọng tâm của
các chương trình mục tiêu quốc gia,
nhất là các tỉnh,thành phố trực thuộc Trung ương nhận hỗ trợ từ ngân sách trung
ương phải đảm bảo bố trí vốn ngân sách địa phương đối ứng tối thiểu cho từng chương trình theo quy định.
c) Ưu tiên bố trí nguồn lực xử lý dứt
điểm tình trạng nợ xây dựng cơ bản tại địa phương trong thực hiện xây dựng nông
thôn mới theo yêu cầu tại Nghị quyết số 32/2016/QH14 ngày 23 tháng 11 năm 2016
của Quốc hội về tiếp tục nâng cao hiệu lực, hiệu quả việc thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới
gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp và hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn;
d) Khẩn trương ban hành các văn bản
quản lý, điều hành, chỉ đạo thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia, nhất là việc phân bổ,
huy động nguồn lực, giải quyết nợ đọng xây dựng bản trong xây dựng nông thôn mới;
chủ động xây dựng các đề án thí điểm xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu và tổ chức nhân rộng các mô hình điển hình về xây dựng nông thôn mới
và giảm nghèo bền vững;
đ) Tăng cường công tác kiểm tra, giám
sát tình hình triển khai thực hiện đối với cấp huyện, xã, nhất là về cơ chế, chính sách sử dụng nguồn
ngân sách nhà nước, nguồn trái phiếu Chính phủ theo đúng quy định về quản lý
ngân sách nhà nước và nguồn vốn đầu tư công;
e) Thực hiện chế độ báo cáo theo quy
định tại Quy chế quản lý, điều hành thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia ban hành kèm theo
Quyết định số 41/2016/QĐ-TTg ngày 10 tháng 10 của Thủ tướng Chính phủ. Trong
đó, lưu ý thực hiện chế độ báo cáo công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư công trong thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia.
Trường hợp có phát sinh vướng mắc trong quá trình thực hiện chương trình công
tác năm 2018 của Ban Chỉ đạo Trung ương, Bộ Kế hoạch và Đầu tư làm đầu mối tổng hợp, báo cáo và đề
xuất giải pháp trình Thường trực Ban Chỉ đạo Trung ương xem xét./.
TT
|
Nội
dung thực hiện
|
Chịu
trách nhiệm chỉ đạo tiến độ
|
Cơ
quan thực hiện
|
Cơ
quan phối hợp chính
|
Trình
cấp/ cấp ban hành
|
Thời
gian hoàn thành
|
A
|
TRIỂN
KHAI CÁC NỘI DUNG QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC
GIA
|
I
|
HOÀN THIỆN
HỆ THỐNG GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
|
|
Hoàn thiện hệ thống cơ sở dữ liệu
và thông tin trực tuyến của chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới.
|
Ông Trần Thanh Nam, Thứ trưởng Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các bộ, cơ quan chủ trì các nội
dung trong chương trình xây dựng nông thôn mới
|
Cấp Bộ
|
Quý II năm 2018
|
II
|
HOẠT ĐỘNG
HỢP TÁC VÀ CÔNG TÁC THÔNG TIN, TRUYỀN THÔNG THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC
TIÊU QUỐC GIA
|
1
|
Thực hiện cuộc vận động “Toàn dân
đoàn kết xây dựng nông thôn mới, đô thị văn minh”.
|
Bà Trương Thị Ngọc Ánh, Phó Chủ tịch
Ủy ban Trung ương MTTQ Việt Nam
|
Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
Các bộ, ngành liên quan
|
|
Hàng tháng
|
2
|
Thực hiện chương
trình “Cả nước chung tay vì người nghèo - không để ai bị bỏ lại phía sau”.
|
Bà Trương Thị Ngọc Ánh, Phó Chủ tịch Ủy ban Trung ương MTTQ
Việt Nam
|
Ủy
ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
|
Bộ Lao động Thương binh và Xã hội
và các cơ quan có liên quan
|
|
Quý IV năm 2018
|
3
|
Thực hiện chương
trình “xây dựng và nhân rộng mô hình tự quản trong phong trào toàn dân bảo vệ
an ninh Tổ quốc”.
|
Ông Nguyễn Văn
Sơn, Thứ trưởng Bộ Công an
|
Bộ
Công an
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Bộ Quốc phòng, các bộ, ngành liên quan
|
|
Hàng tháng
|
4
|
Thực hiện xuất bản thông tin thị
trường về các sản phẩm nông nghiệp
|
Ông Cao Quốc Hưng, Thứ trưởng Bộ
Công thương
|
Bộ
Công Thương
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, các bộ, ngành liên quan
|
Cấp Bộ
|
Hàng tháng
|
5
|
Tổ chức Lễ trao giải Cuộc thi Báo
chí viết về nông thôn mới gắn với cơ cấu lại ngành nông nghiệp giai đoạn
2017-2020 (Đợt 2 năm 2018)
|
Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và phát triển nông thôn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Thông tin và Truyền thông Hội
Nhà báo Việt Nam và các đơn vị có liên quan
|
|
Tháng 12 năm 2018
|
6
|
Tổ chức giải báo chí quốc tế về đề
tài “Nông nghiệp, nông thôn” của các nước trong khối Asean giai đoạn
2018-2020
|
Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ
Ngoại giao, Hội Nhà báo Việt Nam
|
|
Quý III năm 2018
|
7
|
Tổ chức Lễ trao giải Lần thứ II cuộc
thi viết về công tác giảm nghèo giai đoạn 2016-2020
|
Ông Lê Tấn Dũng, Thứ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ
Lao- động Thương binh và Xã hội
|
Bộ Thông tin và Truyền thông; Hội
Nhà báo VN và các đơn vị liên quan
|
|
Quý IV năm 2018
|
III
|
HOẠT ĐỘNG
GIÁM SÁT, ĐÁNH GIÁ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH MỤC TIÊU QUỐC GIA
|
1
|
Tổ chức đoàn kiểm tra của Ban Chỉ đạo
Trung ương về tình hình triển khai thực hiện các chương
trình mục tiêu quốc gia
|
Các thành viên Ban Chỉ đạo
|
|
|
|
Theo lịch của các thành viên BCĐ
|
2
|
Tổng hợp kết quả xử lý nợ xây dựng
cơ bản tại các địa phương trong thực hiện mhương trình mục tiêu quốc qua xây dựng nông thôn mới theo yêu cầu của Quốc hội tại
Nghị quyết số 32/2016/QH13
|
Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Ủy ban nhân dân các tỉnh/thành phố
trực thuộc trung ương
|
|
Quý II, III,
IV năm 2018
|
3
|
Báo cáo tình hình thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia hàng quý, 06 tháng
và kết thúc năm
|
Các thành viên BCĐ chỉ đạo thực hiện
nội dung theo chức năng, nhiệm vụ được phân công
|
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp chung;
- Chủ chương
trình chịu trách nhiệm tổng hợp từng chương trình
|
|
|
4
|
Báo cáo sơ kết 3 năm (2016-2018) thực
hiện các các chương trình mục tiêu
quốc gia
|
Ông Nguyễn Văn
Hiếu - Thứ trưởng Bộ Kế hoạch và Đầu tư
|
Bộ Kế
hoạch và Đầu tư tổng hợp chung.
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội và các cơ quan có liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý IV năm 2018
|
IV
|
TỔ CHỨC HỌP,
HỘI NGHỊ
|
1
|
Tổ chức họp Thường trực Ban Chỉ đạo
Trung ương
|
Trưởng Ban Chỉ đạo
|
Văn
phòng Chính phủ
|
Các bộ, cơ quan trung ương
|
|
Định kỳ hoặc đột xuất
|
2
|
Tổ chức hội nghị sơ kết 03 năm thực
hiện Phong trào “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” và biểu dương các
tập thể, cá nhân tiêu biểu tham gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-
2018.
|
Ông Nguyễn Trọng Thừa, Thứ trưởng Bộ
Nội vụ
|
Bộ Nội vụ (Ban Thi đua, Khen thưởng Trung ương)
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các bộ, ngành liên quan
|
|
Quý III năm 2018
|
3
|
Tổ chức các hội nghị, hội thảo chuyên
đề về xây dựng nông thôn mới, giảm nghèo bền vững
|
Ông Trần Thanh Nam, Thứ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành có liên quan và UBND
các tỉnh/thành phố trực thuộc Trung ương
|
|
|
Ông Lê Tấn Dũng, Thứ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
B
|
RÀ SOÁT,
SỬA ĐỔI HOÀN THIỆN CÁC VĂN BẢN QUẢN LÝ, ĐIỀU HÀNH VÀ ĐỀ XUẤT CHÍNH SÁCH BỔ TRỢ
|
I
|
XÂY DỰNG NGHỊ
ĐỊNH CỦA CHÍNH PHỦ TÍCH HỢP CÁC CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ THỰC HIỆN CÁC CHƯƠNG TRÌNH
MỤC TIÊU QUỐC GIA
|
1
|
Dự thảo Nghị định của Chính phủ về
tích hợp các văn bản về học bổng chính sách và hỗ trợ chi
phí học tập đối với sinh viên học tập tại các cơ sở đào tạo (Các Quyết định số:
194/2001/QĐ-TTg; 82/2006/QĐ-TTg; 152/2007/QĐ-TTg; 66/2013/QDD-TTg; 53/2015/QĐ-TTg)
|
Ông Phạm Mạnh Hùng, Thứ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Bộ
Giáo dục và Đào tạo
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Chính phủ
|
Quý III năm 2018
|
2
|
Dự thảo Nghị định của Chính phủ về
sửa đổi Nghị định số 02/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 01 năm
2010 về Khuyến nông theo hướng phân định rõ ngân sách, nội dung và phương pháp
thực hiện các hoạt động khuyến nông cho đối tượng người nghèo và các địa bàn
nghèo; phối kết hợp tốt hơn giữa khuyến nông với các hỗ trợ tạo sinh kế khác
và với chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững
|
Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Chính phủ
|
Quý II năm 2018
|
3
|
Dự thảo Nghị định của Chính phủ về
tích hợp 3 chính sách cán bộ ở địa bàn đặc biệt khó khăn
(Các Nghị định số: 116/2010/NĐ-CP; 64/2009/NĐ-CP;
61/2006/NĐ-CP)
|
Ông Nguyễn Trọng
Thừa, Thứ trưởng Bộ Nội vụ
|
Bộ Nội
vụ
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Chính phủ
|
Quý II năm 2018
|
II
|
QUYẾT ĐỊNH
CỦA THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
|
1
|
Rà soát, bãi bỏ Quyết định số
2621/QĐ-TTg ngày 31 tháng 12 năm 2013 về sửa đổi một số mức hỗ trợ phát triển
sản xuất theo Nghị quyết số 30a/2008/NQ-CP
|
Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý II năm
2018
|
2
|
Rà soát, bãi bỏ, bổ sung thay thế
Quyết định số 71/2009/QĐ-TTg ngày 29 tháng 4 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Đề án Hỗ trợ các huyện nghèo đẩy mạnh xuất khẩu lao động góp phần giảm
nghèo bền vững giai đoạn 2009-2020
|
Ông Đào Ngọc Dung, Bộ trưởng Bộ Lao
động - Thương binh và Xã hội
|
Bộ
Lao động - Thương binh và Xã hội
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý II năm 2018
|
3
|
Rà soát, bãi bỏ Quyết định số
102/2009/QĐ-TTg ngày 07 tháng 8 năm 2009 về chính sách hỗ trợ trực tiếp cho
người dân thuộc hộ nghèo ở vùng khó khăn
|
Ông Đỗ Văn Chiến, Bộ trưởng, Chủ
nhiệm Ủy ban Dân tộc
|
Ủy
ban Dân tộc
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý II năm 2018
|
4
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về sửa đổi Quyết định số 70/2009/QĐ-TTg ngày 27 tháng 4 năm 2009 về chính sách luân chuyển, tăng cường cán bộ chủ chốt
cho các xã thuộc 61 huyện nghèo theo hướng quy định rõ về cơ chế tiếp tục thực
hiện luân chuyển, tăng cường cán bộ sau thời gian 03 hoặc 05 năm
|
Ông Nguyễn Trọng Thừa, Thứ trưởng;
Bộ Nội vụ
|
Bộ Nội
vụ
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý II năm 2018
|
5.
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về tích hợp Quyết định số 28/2014/QĐ-TTg ngày 07 tháng 4 năm 2014
và Quyết định số 60/QĐ-TTg ngày 30 tháng 10 năm 2014; nghiên cứu, đề xuất
thay đổi phương thức hỗ trợ tiền điện phù hợp, hiệu quả
|
Ông Trần Xuân
Hà, Thứ trưởng Bộ Tài chính
|
Bộ
Tài chính
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý III năm 2018
|
6
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về tích hợp các chính sách về thông tin, tuyên truyền cho hộ nghèo,
đồng bào dân tộc ít người, miền núi, vùng sâu, vùng xa,
biên giới và hải đảo
|
Ông Nguyễn
Minh Hồng, Thứ trưởng Bộ Thông tin và Truyền thông
|
Bộ
Thông tin và Truyền thông
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý II năm 2018
|
7
|
Dự thảo Quyết định của Thủ tướng
Chính phủ về ban hành tiêu chí, điều kiện công nhận xã
nông thôn mới kiểu mẫu giai đoạn 2018 - 2020
|
Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành có liên quan
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý II năm 2018
|
III
|
THÔNG TƯ,
QUYẾT ĐỊNH VÀ VĂN BẢN ĐIỀU HÀNH CẤP BỘ
|
1
|
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
05/2017/TT-BNNPTNT ngày 01 tháng 3 năm 2017 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hướng dẫn một số nội dung thực hiện chương
trình MTQG xây dựng nông thôn mới
|
Ông Trần Thanh Nam, Thứ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Cấp Bộ
|
Quý III năm 2018
|
2
|
Sửa đổi, bổ sung Thông tư số
43/2017/TT-BTC ngày 12 tháng 5 nám 2017 của Bộ Tài chính quy định quản lý và
sử dụng kinh phí sự nghiệp thực hiện chương trình MTQG
xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020
|
Ông Trần Xuân Hà, Thứ trưởng Bộ Tài
chính
|
Bộ Tài
chính
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Cấp Bộ
|
Quý III năm 2018
|
3
|
Thông tư hướng dẫn các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương ban hành nội dung, kế hoạch trọng tâm xây dựng xã đạt
chuẩn nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2018-2020
|
Ông Trần Thanh Nam, Thứ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
|
Các bộ, ngành liên quan
|
Cấp Bộ
|
Quý II năm 2018
|
IV
|
ỦY BAN
NHÂN DÂN CÁC ĐỊA PHƯƠNG XÂY DỰNG ĐỀ ÁN
|
1
|
Đề án thí điểm huyện Nam Đàn, tỉnh Nghệ
An xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu
|
Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh Nghệ An
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Thủ tướng Chính phủ
|
Quý II năm
2018
|
2
|
Đề án thí điểm huyện Xuân Lộc, tỉnh
Đồng Nai xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu
|
Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Nai
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý III năm 2018
|
3
|
Đề án thí điểm huyện Đơn Dương, tỉnh Lâm Đồng xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu
|
Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý IV năm
2018
|
4
|
Đề án thí điểm huyện Hải Hậu, tỉnh
Nam Định xây dựng huyện nông thôn mới kiểu mẫu
|
Ông Nguyễn Xuân Cường, Bộ trưởng Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
|
Ủy
ban nhân dân tỉnh Nam Định
|
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn
|
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
Quý IV năm 2018
|