BỘ GIÁO DỤC VÀ
ĐÀO TẠO
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4349/QĐ-BGDĐT
|
Hà Nội, ngày 31
tháng 12 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2025 CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ TRƯỞNG BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
Căn cứ Nghị định số
86/2022/NĐ-CP ngày 24/10/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Căn cứ Nghị quyết số
76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách
hành chính nhà nước giai đoạn 2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số
376-NQ/BCSĐ ngày 12/11/2021 của Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng
cường công tác cải cách hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn
2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
4570/QĐ-BGDĐT ngày 30/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế
hoạch cải cách hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2021-2025;
Căn cứ Quyết định số
3286/QĐ-BGDĐT ngày 28/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo về việc sửa
đổi, bổ sung một số nội dung tại Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Giáo dục
và Đào tạo giai đoạn 2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 4570/QĐ-BGDĐT
ngày 30/11/2021 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo;
Theo đề nghị của Chánh Văn
phòng.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng,
Vụ trưởng Vụ Kế hoạch - Tài chính và Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ trưởng (để báo cáo);
- Các Thứ trưởng;
- Bộ Nội vụ;
- Các đơn vị thuộc Bộ (để thực hiện);
- Cổng thông tin điện tử Bộ GDĐT;
- Lưu: VT, VP (KSTTHC).
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Hoàng Minh Sơn
|
KẾ HOẠCH
CẢI
CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2025 CỦA BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4349/QĐ-BGDĐT ngày 31 tháng 12 năm của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo)
Để triển khai thực hiện tốt
công tác cải cách hành chính tại Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030 (Nghị quyết số 76/NQ-CP); Nghị quyết số 376-NQ/BCSĐ ngày 12/11/2021 của
Ban Cán sự Đảng Bộ Giáo dục và Đào tạo về tăng cường công tác cải cách hành
chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn 2021- 2025 (Nghị quyết số
376-NQ/BCSĐ); Kế hoạch cải cách hành chính của Bộ Giáo dục và Đào tạo giai đoạn
2021-2025 ban hành kèm theo Quyết định số 4570/QĐ-BGDĐT ngày 30/11/2021 của Bộ
trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo ban hành được sửa đổi, bổ sung tại Quyết định số
3286/QĐ-BGDĐT ngày 28/10/2022 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo (Kế hoạch cải
cách hành chính giai đoạn 2021-2025 của Bộ Giáo dục và Đào tạo), Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo ban hành Kế hoạch cải cách hành chính năm 2025 của Bộ với
các nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC ĐÍCH, YÊU CẦU
1. Mục đích
a) Triển khai công tác cải cách
hành chính (CCHC) của Bộ Giáo dục và Đào tạo (GDĐT) năm 2025 một cách thống nhất,
đồng bộ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả trong công tác quản lý nhà nước của
Bộ. Xác định rõ các nhiệm vụ CCHC cụ thể, gắn với từng đơn vị để chủ động trong
chỉ đạo, điều hành, triển khai thực hiện các Chỉ số CCHC năm 2025 của Bộ GDĐT.
b) Tăng cường trách nhiệm của
các cá nhân, đơn vị và người đứng đầu các đơn vị thuộc Bộ GDĐT trong việc triển
khai nhiệm vụ CCHC; nâng cao chất lượng, hiệu quả CCHC. Tiếp tục phấn đấu năm
2025, cải thiện, nâng cao kết quả xác định Chỉ số CCHC của Bộ GDĐT.
c) Đánh giá kết quả CCHC của Bộ
GDĐT giai đoạn 2021-2025 khoa học, hệ thống và dựa trên kết quả theo đúng tinh
thần của Nghị quyết số 76/NQ-CP .
2. Yêu cầu
a) Bám sát yêu cầu của Nghị quyết
số 76/NQ-CP , chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Ban Chỉ đạo CCHC của
Chính phủ và hướng dẫn của Bộ Nội vụ để cụ thể hóa các mục tiêu, nhiệm vụ CCHC
và gắn với các nhiệm vụ, giải pháp đã được xác định tại Nghị quyết số
376-NQ/BCSĐ, Kế hoạch CCHC giai đoạn 2021-2025 của Bộ.
b) Xác định rõ các nhiệm vụ trọng
tâm CCHC trong năm 2025, lộ trình thực hiện, kết quả, phân công trách nhiệm cụ
thể cho từng đơn vị chủ trì, phối hợp, trong đó có trách nhiệm của người đứng đầu
đơn vị và ưu tiên bố trí nguồn lực để tổ chức triển khai có hiệu quả Kế hoạch.
c) Tăng tính chủ động, sáng tạo
trong công tác CCHC, áp dụng những giải pháp mới trong việc nâng cao chất lượng,
hiệu quả quản lý nhà nước của Bộ.
II. NHIỆM VỤ CẢI CÁCH HÀNH
CHÍNH CỤ THỂ
1. Công tác chỉ đạo, điều
hành
a) Tổ chức triển khai đồng bộ, có
hiệu quả các nhiệm vụ CCHC trọng tâm năm 2025 nêu tại Phụ lục kèm theo Kế hoạch
này, bám sát mục tiêu, nhiệm vụ của từng lĩnh vực công tác CCHC bảo đảm chất lượng
và tiến độ.
b) Đẩy mạnh công tác thông tin,
tuyên truyền, kiểm tra CCHC dưới các hình thức phù hợp, hiệu quả, thiết thực.
c) Nghiên cứu, đề xuất sáng kiến
mới, giải pháp giúp nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động quản lý nhà nước của
Bộ.
d) Tiếp tục tổ chức bồi dưỡng
kiến thức, nghiệp vụ về thực hiện công tác CCHC cho công chức, viên chức, người
lao động tại Bộ.
đ) Tăng cường giám sát, kiểm
tra tình hình triển khai thực hiện các văn bản chỉ đạo, điều hành CCHC.
e) Sơ kết công tác CCHC giai đoạn
2021-2025 tại Bộ GDĐT.
2. Cải cách thể chế
a) Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện
thể chế ngành giáo dục, trong đó, tập trung nghiên cứu, rà soát, xây dựng, hoàn
thiện các văn bản thúc đẩy sự phát triển của chuyển đổi số ngành giáo dục, khoa
học công nghệ và đổi mới sáng tạo.
b) Nâng cao chất lượng công tác
soạn thảo, xây dựng, ban hành văn bản quy phạm pháp luật trong việc: tham mưu lập
đề nghị chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và Chương trình soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật năm 2025 của Bộ GDĐT; thẩm định đề nghị xây dựng,
dự thảo, ban hành văn bản quy phạm pháp luật đảm bảo đồng bộ, khả thi; ban hành
văn bản quy phạm pháp luật đúng thời hạn, đạt tỷ lệ ban hành xây dựng ban hành
văn bản quy phạm pháp luật của Bộ năm 2025 đạt 95% trở lên.
c) Tăng cường công tác kiểm
tra, rà soát văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực giáo dục để phát hiện và
có hướng xử lý kịp thời các quy định chồng chéo, bất cập, chưa thống nhất, chưa
phù hợp với thực tiễn, đang gây khó khăn, là “điểm nghẽn” cho việc tổ chức
thực hiện các nhiệm vụ quản lý của ngành.
d) Đẩy mạnh và đổi mới phương
thức tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách mới, nhất là các chính sách
liên quan đến ngành giáo dục. Tăng cường ứng dụng công nghệ công nghệ số (mạng
xã hội, ứng dụng tin nhắn, …) trong tuyên truyền phổ biến chủ trương chính sách
mới từ trước, trong và sau khi ban hành văn bản.
đ) Tổ chức hiệu quả công tác
theo dõi, thi hành pháp luật, đánh giá tình hình thi hành pháp luật hằng năm của
Bộ; kịp thời xử lý các vấn đề mới phát sinh trong tổ chức thi hành pháp luật.
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng
chuyên môn, nghiệp vụ, nâng cao năng lực của công chức, viên chức trong việc
tham mưu xây dựng văn bản pháp luật của Bộ, của ngành
3. Cải cách thủ tục
hành chính
a) Kiểm soát chặt chẽ thủ tục
hành chính (TTHC) trong văn bản quy phạm pháp luật, bảo đảm công tác kiểm soát
TTHC phải gắn liền với công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó,
quy định về TTHC trong các văn bản quy phạm pháp luật phải được kiểm soát ngay
từ khi lập đề nghị, xây dựng chính sách, công khai, minh bạch về quy định và
quy trình giải quyết TTHC.
b) Thực hiện công bố, công khai
kịp thời, đầy đủ, chính xác TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Đảm bảo 100% các
TTHC thuộc phạm vi quản lý của Bộ được công bố, công khai trên Cổng dịch vụ
công quốc gia, Cổng thông tin điện tử của Bộ kịp thời và các TTHC thuộc thẩm
quyền giải quyết của Bộ được tích hợp trên Cổng dịch vụ công Bộ GDĐT và công
khai tại nơi trực tiếp giải quyết TTHC.
c) Tiếp tục triển khai Chương
trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh giai
đoạn 2020-2025 ban hành kèm theo Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12/5/2020 của
Chính phủ; đẩy nhanh tiến độ, hoàn thành việc thực thi Phương án phân cấp trong
giải quyết TTHC thuộc phạm vi quản lý của các bộ, cơ quan ngang bộ được phê duyệt
tại Quyết định số 1015/QĐ-TTg ngày 30/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ; tổ chức
triển khai đảm bảo tiến độ Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ trong hệ
thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022 - 2025 ban hành kèm theo Quyết định số
1085/QĐ-TTg ngày 15/9/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
d) Tiếp tục triển khai các nhiệm
vụ thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong giải quyết TTHC theo Nghị
định số 61/2018/NĐ-CP ngày 23/4/2018 của Chính phủ Về thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông trong giải quyết TTHC; Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày
06/12/2021 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
61/2018/NĐ-CP ; Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông trong
giải quyết TTHC. Rà soát, công bố quy trình nội bộ, quy trình điện tử giải quyết
TTHC theo quy định.
Thực hiện số hóa hồ sơ, kết quả
giải quyết TTHC theo đúng quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP , gắn việc số hóa với việc thực hiện nhiệm vụ của
cán bộ, công chức, viên chức trong quá trình tiếp nhận, giải quyết TTHC.
Đẩy mạnh việc thông tin, tuyên
truyền, hướng dẫn, khuyến khích người dân, doanh nghiệp chủ động tham gia thực
hiện và sử dụng dịch vụ công trực tuyến trên Hệ thống thông tin Một cửa điện tử
của Bộ GDĐT.
đ) Thực hiện tốt công tác tiếp
nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị về quy định, TTHC để kịp thời xử lý các khó
khăn, vướng mắc, bất cập cho người dân, doanh nghiệp.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Tổ chức rà soát, sắp xếp,
tinh gọn bộ máy bám sát Nghị quyết 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Ban Chấp hành
Trung ương Đảng khóa XII về Một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức
bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và văn bản
chỉ đạo của Ban Chỉ đạo Trung ương; kiện toàn chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ
chức, hoạt động các đơn vị thuộc và trực thuộc Bộ đảm bảo khoa học với lộ trình
phù hợp, hiệu quả.
Việc sắp xếp, tinh gọn bộ máy gắn
với việc tinh giản biên chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức, viên chức, với việc lựa chọn cán bộ đúng, trúng, phát huy trách nhiệm
cá nhân của mỗi người với nhiệm vụ được giao, nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt
động, đặt lợi ích chung lên trên hết, trước hết.
b) Rà soát, hoàn thiện trình
Chính phủ Nghị định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ trên cơ sở phương án sắp xếp, tinh gọn tổ chức bộ máy đã được phê duyệt.
Hoàn thành việc xây dựng Quyết
định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của các tổ chức, đơn vị
thuộc và trực thuộc Bộ, làm cơ sở bố trí công chức, viên chức và sắp xếp các chức
danh lãnh đạo, quản lý theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
c) Trên cơ sở các nhiệm vụ được
Chính phủ giao tại Nghị quyết số 04/NQ-CP ngày 10/01/2022 và các văn bản, chỉ đạo
của Thủ tướng Chính phủ về thực hiện phân cấp, phân quyền, xây dựng kế hoạch tổ
chức triển khai thực hiện; hoàn thiện các quy định về điều kiện bảo đảm thực hiện
việc phân cấp, phân quyền trong quản lý nhà nước về giáo dục.
5. Cải cách chế độ công vụ
a) Tiếp tục nghiên cứu, hoàn
thiện hoặc ban hành mới các văn bản về xây dựng, quản lý đội ngũ cán bộ, công
chức viên chức của ngành theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức,
bảo đảm đồng bộ, liên thông giữa hệ thống văn bản của Đảng với các quy định của
pháp luật.
Xác định số lượng cán bộ, công
chức, viên chức theo Đề án xác định vị trí việc làm và cơ cấu ngạch công chức,
phù hợp với số lượng biên chế được giao từng đơn vị thuộc Bộ để đáp ứng yêu cầu
thực hiện nhiệm vụ được giao.
b) Nghiên cứu, hoàn thành việc
xây dựng tiêu chí, quy chế đánh giá và thực hiện rà soát, sàng lọc công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý, bảo đảm giảm tối thiểu 20% công chức, viên chức
hưởng lương từ ngân sách nhà nước để giảm biên chế theo phương án sắp xếp, tinh
gọn tổ chức bộ máy của Bộ phù hợp với lộ trình thực hiện chính sách chế độ đối
với cán bộ, công chức, viên chức, người lao động thực hiện sắp xếp bộ máy của hệ
thống chính trị theo quy định của Chính phủ.
c) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
quy định về tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính trong hoạt động công vụ;
xây dựng và ban hành quy định về thẩm quyền, trách nhiệm của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức, đơn vị trong công tác cán bộ và quản lý cán bộ; kịp thời phát hiện
và xử lý nghiêm những người có sai phạm, kể cả khi đã chuyển công tác hoặc nghỉ
hưu.
d) Đổi mới nội dung, phương
pháp đào tạo, bồi dưỡng nâng cao năng lực, kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành
chính, trình độ chuyên môn và phẩm chất cho đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
ngành giáo dục gắn với vị trí việc làm. Tổ chức thực hiện Đề án dào tạo, bồi dưỡng
cán bộ, công chức, viên chức giai đoạn 2016-2025.
6. Cải cách tài chính công
a) Tăng cường chỉ đạo, hướng dẫn
các đơn vị, chủ đầu tư các dự án đẩy nhanh tiến độ giải ngân vốn đầu tư công
ngay từ đầu năm 2025; tăng cường kiểm tra tình hình thực hiện, giải ngân vốn đầu
tư công của các dự án tại các đơn vị; kịp thời điều chuyển vốn từ các dự án
không có khả năng giải ngân hoặc giải ngân chậm sang dự án có khả năng giải
ngân hết được kế hoạch vốn.
b) Triển khai thực hiện các kiến
nghị của Kiểm toán Nhà nước; thực hiện Chương trình thực hành tiết kiệm, chống
lãng phí năm 2025; tiếp tục tăng cường công tác phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
xây dựng, trình Lãnh đạo Bộ ban hành các quyết định công khai dự toán ngân sách
năm 2025, công khai quyết toán ngân sách năm 2024 theo quy định.
c) Tiếp tục thực hiện có hiệu
quả cơ chế tự chủ về kinh phí và sử dụng biên chế trong cơ quan nhà nước và đơn
vị sự nghiệp theo quy định của pháp luật, sử dụng có hiệu quả nguồn ngân sách
nhà nước cấp để phục vụ hoạt động theo hướng tiết kiệm, chống lãng phí, giảm
chi ngân sách.
d) Tiếp tục rà soát, nâng mức tự
chủ tài chính của các đơn vị tự đảm bảo một phần chi thường xuyên.
đ) Tiếp tục rà soát, xây dựng,
trình Lãnh đạo Bộ ban hành văn bản chấn chỉnh, tăng cường công tác quản lý, sử
dụng tài chính, tài sản công; triển khai tổng kiểm kê tài sản công tại các đơn
vị thuộc và trực thuộc Bộ theo Nghị quyết số 74/2022/QH15 ngày 15/11/2022 của
Quốc Hội về đẩy mạnh việc thực hiện chính sách, pháp luật về thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí; tăng cường công tác kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản
công, sắp xếp, xử lý nhà đất theo quy định tại Luật Quản lý, sử dụng tài sản
công, Nghị định 167/2017/NĐ-CP ngày 31/12/2017 của Chính phủ quy định việc sắp
xếp lại, xử lý tài sản công và Nghị định số 67/2021/NĐ-CP ngày 15/7/2021 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 167/2017/NĐ-CP ngày
31/12/2017 của Chính phủ.
7. Xây dựng và phát triển
Chính phủ điện tử, chính phủ số
a) Tiếp tục rà soát, hoàn thiện
hệ thống văn bản, cơ chế chính sách tạo môi trường pháp lý thuận lợi đẩy mạnh ứng
dụng công nghệ thông tin, chuyển đổi số trong công tác quản lý nhà nước tại Bộ
GDĐT.
b) Tiếp tục nâng cấp, mở rộng hệ
thống hạ tầng kỹ thuật công nghệ thông tin, Kiến trúc Chính phủ điện tử của Bộ,
hướng tới vận hành theo mô hình điện toán đám mây, bảo đảm vận hành các hệ thống
thông tin, cơ sở dữ liệu; triển khai mở rộng, tăng tỷ lệ các ứng dụng có dữ liệu
dùng chung được kết nối, sử dụng qua Nền tảng tích hợp, chia sẻ dữ liệu cấp Bộ
(LGSP) bảo đảm kết nối thông suốt với Nền tảng tích hợp và chia sẻ dữ liệu quốc
gia (NDXP) để phục vụ phát triển Chính phủ số.
c) Phát triển, nâng cấp các ứng
dụng, dịch vụ nội bộ, hệ thống phục vụ chỉ đạo, điều hành của Bộ: Hệ thống quản
lý hành chính điện tử eoffice; Trung tâm chỉ đạo, điều hành thông tin tập trung
của Bộ; các cơ sở dữ liệu chuyên ngành dùng chung trong cơ quan Bộ (phần mềm quản
lý hồ sơ cán bộ công chức, viên chức - Pmis; phần mềm quản lý thi đua, khen thưởng;
…).
d) Hoàn thành việc kết nối,
chia sẻ dữ liệu của Cơ sở dữ liệu ngành với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cơ sở dữ
liệu quốc gia về dân cư, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC của Bộ. Đồng thời,
xây dựng, kết nối Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức, cá nhân trên Hệ thống
thông tin giải quyết TTHC của Bộ với Kho quản lý dữ liệu điện tử của tổ chức,
cá nhân trên Cổng Dịch vụ công quốc gia để hạn chế việc yêu cầu người dân,
doanh nghiệp cung cấp thông tin, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC đã được số
hóa hoặc chia sẻ từ các cơ sở dữ liệu quôc gia, chuyên ngành theo đúng quy định.
Tập trung chuyển đổi quy trình
thực hiện TTHC, dịch vụ công đủ điều kiện theo quy định của pháp luật được cung
cấp dưới hình thức dịch vụ công trực tuyến toàn trình và được định danh, xác thực
điện tử hoặc xác thực, chia sẻ dữ liệu dân cư; chuẩn hóa, tái cấu trúc quy
trình nghiệp vụ, xây dựng các biểu mẫu điện tử, số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết
TTHC để làm giàu kho dữ liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho người dân, doanh nghiệp
không phải cung cấp lại thông tin đã có trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư.
III. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Căn cứ vào nội dung,
nhiệm vụ Kế hoạch CCHC năm 2025 của Bộ GDĐT, Thủ trưởng các đơn vị thuộc Bộ có
trách nhiệm:
a) Chỉ đạo và tổ chức triển
khai thực hiện các nhiệm vụ theo phân công tại phụ lục kèm theo Kế hoạch này.
b) Phân công lãnh đạo đơn vị và
bố trí cán bộ làm đầu mối thực hiện nhiệm vụ CCHC để tổ chức thực hiện và phối
hợp triển khai các nhiệm vụ được giao đảm bảo chất lượng, hiệu quả, đúng tiến độ;
đồng thời lập dự toán kinh phí triển khai các nhiệm vụ CCHC.
c) Đôn đốc, theo dõi, và đánh
giá thực hiện công tác CCHC tại đơn vị; thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo định
kỳ (theo quý, năm) gửi Văn phòng tổng hợp theo quy định về chế độ báo cáo định
kỳ công tác CCHC.
2. Văn phòng, Vụ Tổ chức
cán bộ, Vụ Pháp chế, Vụ Kế hoạch - Tài chính, Cục Công nghệ thông tin là các
đơn vị được giao chủ trì các nội dung trong công tác CCHC có trách nhiệm báo
cáo, theo dõi, đôn đốc các đơn vị thuộc Bộ GDĐT thực hiện các nhiệm vụ được
giao, kịp thời báo cáo Lãnh đạo Bộ GDĐT những vướng mắc, khó khăn trong quá
trình thực hiện, trên cơ sở đó đề xuất những giải pháp đẩy mạnh công tác CCHC
trong phạm vi quản lý của Bộ GDĐT.
3. Vụ Kế hoạch - Tài chính
chủ trì, phối hợp với Văn phòng và các đơn vị liên quan bố trí kinh phí thực hiện
các nhiệm vụ CCHC của Bộ theo quy định hiện hành./.