BỘ NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4344/QĐ-BNN-PC
|
Hà Nội, ngày 23
tháng 10 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG, HIỆU QUẢ TRONG XÂY DỰNG,
BAN HÀNH, TỔ CHỨC THỰC HIỆN VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT, CHIẾN LƯỢC, QUY HOẠCH,
ĐỀ ÁN, CHƯƠNG TRÌNH, KẾ HOẠCH HÀNH ĐỘNG CỦA BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG
THÔN GIAI ĐOẠN ĐẾN NĂM 2030”
BỘ TRƯỞNG BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
Căn cứ Nghị định số 105/2022/NĐ-CP ngày 22/12/2022 của Chính phủ quy
định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn;
Căn cứ Quyết định số
1909/QĐ-BNN-KH ngày 27/4/2022 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn ban hành Chương trình hành động triển khai Chiến lược phát triển nông nghiệp
và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ
Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê
duyệt Đề án “Nâng cao chất lượng, hiệu quả trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực
hiện văn bản quy phạm pháp luật, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế
hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn giai đoạn đến năm
2030” (sau đây viết tắt là Đề án) với những nội dung chính sau đây:
I. QUAN ĐIỂM
1. Đổi mới tư duy và
hành động, nâng cao chất lượng công tác xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện
văn bản quy phạm pháp luật (QPPL), chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình,
kế hoạch hành động theo quan điểm chỉ đạo của Đảng và Nhà nước dựa trên tính
khoa học, thực tiễn, khả thi và thiết thực đối với ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (PTNT).
2. Bám sát quan điểm, định
hướng và nhiệm vụ của Chiến lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững
giai đoạn 2021 - 2030, tầm nhìn đến năm 2050; thực hiện đúng định hướng bao
trùm, xuyên suốt là chuyển từ tư duy sản xuất nông nghiệp sang tư duy phát triển
kinh tế nông nghiệp, tích hợp đa giá trị, phát triển bền vững, hiệu quả.
3. Lấy việc hoàn thiện
môi trường pháp lý cho phát triển nông nghiệp, nông thôn hiệu quả, bền vững về
kinh tế - xã hội - môi trường làm cơ sở; lấy đối tượng thụ hưởng và thực thi
chính sách là trung tâm chính của việc nâng cao chất lượng công tác xây dựng,
ban hành, triển khai thực hiện các văn bản QPPL, các chiến lược, quy hoạch, đề
án, chương trình, kế hoạch hành động.
4. Kế thừa kết quả xây dựng,
ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương
trình, kế hoạch hành động trong giai trước; Khắc phục những hạn chế, bất cập hiện
nay; cập nhật bối cảnh, yêu cầu mới để nâng cao chất lượng, hiệu quả của công
tác này trong giai đoạn đến năm 2030.
5. Phân công phân nhiệm
rõ ràng và nâng cao hiệu quả phối hợp tổ chức thực hiện có trọng tâm, trọng điểm
các hoạt động của Đề án, kết hợp, lồng ghép với các chương trình, đề án đang được
thực hiện có liên quan. Huy động, khai thác tối đa và hiệu quả các nguồn lực thực
hiện Đề án.
II. MỤC TIÊU
VÀ PHẠM VI
1. Mục tiêu chung
Đổi mới, nâng cao chất lượng,
hiệu quả trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược,
quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ Nông nghiệp và PTNT
(sau đây viết tắt là Bộ), góp phần tích cực thực hiện mục tiêu, nội dung Chiến
lược phát triển nông nghiệp và nông thôn bền vững giai đoạn 2021 - 2030, tầm
nhìn đến năm 2050.
2. Mục tiêu cụ thể
a) Giai đoạn 2023-2025: Phấn đấu
90% chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình kế hoạch hành động; văn bản QPPL
do Bộ chủ trì soạn thảo được xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện bảo đảm
đúng tiến độ, chất lượng.
b) Giai đoạn 2026-2030: Phấn đấu
100% chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình kế hoạch hành động; văn bản
QPPL do Bộ Bộ chủ trì soạn thảo được xây dựng, ban hành, triển khai thực hiện bảo
đảm đúng tiến độ, chất lượng.
3. Phạm vi của Đề án
Đề án thực hiện trong Bộ Nông
nghiệp và PTNT, giai đoạn từ năm 2023 đến năm 2030.
III. NHIỆM VỤ
CHỦ YẾU
1. Rà soát, xây dựng,
hoàn thiện quy trình, cơ chế quản lý, phối hợp giữa các cơ quan thuộc Bộ với
các cơ quan, tổ chức có liên quan trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện
văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động.
2. Tổ chức truyền thông,
tiếp thị các văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch
hành động của Bộ.
3. Xây dựng tài liệu, tổ
chức tập huấn cho đội ngũ cán bộ, công chức của Bộ làm công tác xây dựng, ban
hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương
trình, kế hoạch hành động.
4. Đầu tư kinh phí, cơ sở
vật chất, huy động mọi nguồn lực cho công tác xây dựng, ban hành, tổ chức thực
hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động.
5. Chỉ đạo, hướng dẫn, tổ
chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, sơ kết, tổng kết việc thực hiện Đề án.
IV. GIẢI
PHÁP THỰC HIỆN
1. Đổi mới,
nâng cao nhận thức về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến
lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ
a) Nội dung trọng tâm
- Nâng cao nhận thức, trách nhiệm
các cơ quan, đơn vị nhất là người đứng đầu và cán bộ, công chức thực hiện trong
xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề
án, chương trình, kế hoạch hành động.
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo,
quản lý của Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong hoạt động truyền
thông, tiếp thị xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược,
quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ.
- Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị
trực tiếp chỉ đạo công tác xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL,
chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động trong lĩnh vực
quản lý được giao, đảm bảo bám sát và phù hợp với chủ trương, đường lối, nghị
quyết, quy định của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước, đáp ứng yêu cầu
đòi hỏi của thực tiễn phát triển ngành nông nghiệp và PTNT. Chủ động tham mưu,
đề xuất Bộ nội dung cần ưu tiên sửa đổi, bổ sung hoặc xây dựng mới văn bản
QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình kế hoạch hành động thuộc lĩnh
vực phụ trách của đơn vị. Kịp thời báo cáo xin ý kiến Ban cán sự đảng về các vấn
đề, nội dung lớn, quan trọng. Thường xuyên tổ chức rà soát văn bản QPPL, chiến
lược, quy hoạch, đề án, chương trình kế hoạch hành động thuộc lĩnh vực phụ
trách ngay khi căn cứ ban hành có sự thay đổi hoặc có văn bản QPPL, chiến lược,
quy hoạch, đề án, chương trình kế hoạch hành động do các bộ, ngành khác chủ trì
xây dựng được ban hành, tác động trực tiếp đến quy định của các luật, văn bản
QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình kế hoạch hành động chuyên
ngành.
b) Sản phẩm: Các văn bản, các
hình thức hướng dẫn, đôn đốc, chỉ đạo tổ chức thực hiện xây dựng, ban hành, tổ
chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch
hành động.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm
d) Đơn vị thực hiện: Các đơn vị
thuộc Bộ theo lĩnh vực được phân công.
2. Tổ chức
truyền thông, tiếp thị về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL,
chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ
a) Nội dung trọng tâm
- Tổ chức xây dựng, ban hành kế
hoạch; xây dựng các nội dung truyền thông, tiếp thị chính sách trong dự thảo
văn bản QPPL và các văn bản đã được ban hành; sử dụng hình thức linh hoạt, phù hợp
thực tiễn để tổ chức truyền thông về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các
văn bản QPPL. Tăng cường hiệu quả, đảm bảo gắn kết chặt chẽ công tác xây dựng,
hoàn thiện pháp luật, tổ chức thi hành pháp luật và phổ biến, giáo dục pháp luật;
Nâng cao chất lượng công tác xây dựng, hoàn thiện thể chế, pháp luật lĩnh vực
nông nghiệp và PTNT thông qua việc tạo cơ chế, điều kiện để người dân, tổ chức,
doanh nghiệp góp ý, phản biện trong quá trình đề xuất chính sách, xây dựng, tổ
chức thực hiện văn bản QPPL; thông qua truyền thông tiếp thị các dự thảo chính
sách có tác động lớn đến xã hội, nhất là những vấn đề khó, nhạy cảm, có ý kiến
khác nhau trong quá trình lập đề nghị, xây dựng, thông qua, ban hành chính
sách, văn bản QPPL do Bộ chủ trì soạn thảo.
- Tổ chức xây dựng, ban hành kế
hoạch; xây dựng các nội dung truyền thông, tiếp thị; tổ chức truyền thông về
xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, đề án, chương
trình kế hoạch hành động. Tuyên truyền, phổ biến kịp thời, thường xuyên, liên tục
phù hợp với từng đối tượng, địa bàn các chính sách, quy định về các Quy hoạch
ngành quốc gia, các Chiến lược ngành, tiểu ngành, các Đề án, Chương trình, Kế
hoạch hành động của Bộ giai đoạn 2021-2025, Chương trình mục tiêu quốc gia xây
dựng nông thôn mới, hướng tới xây dựng “nông nghiệp sinh thái, nông thôn hiện đại,
nông dân văn minh”; phát triển nông nghiệp hàng hoá tập trung, quy mô lớn theo
hướng hiện đại, ứng dụng công nghệ mới, giá trị gia tăng cao; xây dựng nền nông
nghiệp phát triển toàn diện theo hướng đẩy mạnh chuyển đổi từ tư duy “sản xuất
nông nghiệp” sang tư duy “kinh tế nông nghiệp”, đẩy mạnh chuyển đổi số, tạo ra
những giá trị mới của nền nông nghiệp thông minh, nông nghiệp hữu cơ, nông nghiệp
tuần hoàn và được tích hợp vào chuỗi giá trị ngành hàng, tạo động lực cho sự
tăng trưởng.
- Huy động, phối hợp với các
Đoàn thể, tổ chức chính trị - xã hội của Bộ trong công tác truyền thông, tiếp
thị về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch,
đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ.
b) Sản phẩm:
- Các văn bản, ấn phẩm, hội nghị,
hội thảo, diễn đàn, tọa đàm truyền thông, tiếp thị nội dung các cơ chế, chính
sách trong các dự thảo văn bản QPPL, dự thảo chiến lược, quy hoạch, đề án,
chương trình kế hoạch hành động;
- Các hình thức, phương thức đa
dạng hóa, linh hoạt, phù hợp thực tiễn được tổ chức thực hiện để truyền thông,
tiếp thị nội dung các cơ chế, chính sách trong các dự thảo văn bản QPPL, dự thảo
chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình kế hoạch hành động.
- Các Kế hoạch truyền thông, tiếp
thị của Bộ được ban hành.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
d) Đơn vị thực hiện: Các đơn vị
thuộc Bộ theo lĩnh vực được phân công.
3. Rà soát,
hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật, quy trình đề xuất, xây dựng, ban hành,
tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế
hoạch hành động
a) Nội dung trọng tâm
- Tổ chức rà soát hệ thống
chính sách, pháp luật về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL.
Phát hiện quy định trái pháp luật, mâu thuẫn, chồng chéo, hết hiệu lực hoặc
không còn phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội để kiến nghị, đề xuất
với cơ quan nhà nước có thẩm quyền kịp thời đình chỉ việc thi hành, bãi bỏ, sửa
đổi, bổ sung, ban hành văn bản mới hoặc thay thế văn bản QPPL về nông nghiệp và
PTNT; Nắm thực trạng, làm rõ các tồn tại vướng mắc, giải pháp tháo gỡ, hoàn thiện
hệ thống chính sách, pháp luật về xây dựng, ban hành, triển khai các văn bản
QPPL về nông nghiệp và PTNT; Đề xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về xây dựng,
ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản QPPL nhằm giải quyết các tồn tại vướng
mắc, tháo gỡ, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật về nông nghiệp và PTNT.
- Tổ chức rà soát các chiến lược,
quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động; tham mưu Bộ xây dựng các
quy định, quy trình của Bộ về việc xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các
quy hoạch, chiến lược, đề án, chương trình, kế hoạch về nông nghiệp và PTNT; Đề
xuất hoàn thiện chính sách, pháp luật về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện
các chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động nhằm giải
quyết các tồn tại vướng mắc, tháo gỡ, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, đề án,
chương trình kế hoạch hành động của Bộ.
- Tổ chức xây dựng, trình Bộ
ban hành Quy trình đề xuất, lập Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL của Bộ nhằm đổi
mới, nâng cao chất lượng đề xuất, lập Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL về nông
nghiệp và PTNT.
- Tiếp tục triển khai, đánh giá,
hoàn thiện Quy trình xây dựng, ban hành văn bản QPPL của Bộ, không ngừng đổi mới,
nâng cao chất lượng xây dựng, hoàn thiện thể chế pháp luật về nông nghiệp và
PTNT.
- Tổ chức xây dựng, trình Bộ
ban hành Quy trình đề xuất, xây dựng, ban hành chiến lược, quy hoạch, đề án,
chương trình kế hoạch hành động của Bộ, tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng
công tác xây dựng, hoàn thiện các chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình kế
hoạch hành động của Bộ.
b) Sản phẩm:
- Các Báo cáo rà soát hệ thống
chính sách, pháp luật về xây dựng, ban hành, triển khai các văn bản QPPL, các
chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình kế hoạch hành động.
- Văn bản đề xuất hoàn thiện
chính sách, pháp luật về xây dựng, ban hành, triển khai các văn bản QPPL, các
chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình kế hoạch hành động.
- Quyết định của Bộ trưởng ban
hành Quy trình đề xuất, lập Kế hoạch xây dựng văn bản QPPL của Bộ.
- Quyết định của Bộ trưởng ban
hành Quy trình đề xuất, xây dựng, ban hành chiến lược, quy hoạch, đề án, chương
trình kế hoạch hành động của Bộ.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm và theo chuyên đề.
d) Đơn vị thực hiện: Các đơn vị
thuộc Bộ theo lĩnh vực được phân công.
4. Củng cố
tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ thực hiện công tác xây dựng, ban
hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương
trình, kế hoạch hành động của Bộ
a) Nội dung trọng tâm
- Rà soát, kiện toàn tổ chức, đội
ngũ làm công tác xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược,
quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động. Xác định về số lượng, đánh
giá chất lượng tổ chức, đội ngũ làm công tác xây dựng, ban hành, tổ chức thực
hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động
làm cơ sở để kiện toàn tổ chức, đào tạo, tập huấn đội ngũ làm công tác này.
- Biên soạn tài liệu tập huấn,
bồi dưỡng đội ngũ xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược,
quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ.
- Tổ chức các lớp tập huấn, bồi
dưỡng đội ngũ làm công tác xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL,
chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động. Bồi dưỡng kiến
thức, kỹ năng về pháp luật, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch
hành động và chuyên ngành về nông nghiệp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ làm
công tác này của Bộ.
b) Sản phẩm:
- Báo cáo rà soát thực trạng, đề
xuất giải pháp kiện toàn tổ chức, nâng cao chất lượng đội ngũ làm công tác xây
dựng, ban hành, triển khai các văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án,
chương trình, kế hoạch hành động của Bộ.
- Các tài liệu bồi dưỡng, hướng
dẫn.
- Các lớp bồi dưỡng tập huấn được
tổ chức; Báo cáo kết quả tổ chức, bồi dưỡng và các kiến nghị.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm và theo kế hoạch của Bộ.
d) Đơn vị thực hiện: Các đơn vị
thuộc Bộ theo lĩnh vực được phân công.
5. Ứng dụng
công nghệ thông tin, chuyển đổi số về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các
văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động
a) Nội dung trọng tâm
- Xây dựng, vận hành các hệ cơ
sở dữ liệu về xây dựng, ban hành, triển khai các văn bản QPPL, bao gồm: Cơ sở dữ
liệu quốc gia về pháp luật của Bộ (Phần mềm văn bản pháp luật); Cơ sở dữ liệu
Phiếu Thành viên Chính phủ (Driver TVCP); Ổ đĩa mạng của Vụ Pháp chế (USER) góp
phần nâng cao hiệu quả hoạt động chỉ đạo, điều hành và chất lượng tham mưu, xử
lý nghiệp vụ, công tác xây dựng, ban hành, triển khai các văn bản quy phạm pháp
luật. Gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan
với cải cách hành chính đồng thời cung cấp thông tin nhanh chóng, kịp thời góp
phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước; bảo đảm công khai, dân chủ,
minh bạch trong phục vụ người dân và doanh nghiệp về công tác xây dựng, ban
hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL của Bộ.
- Xây dựng, vận hành các hệ cơ
sở dữ liệu về xây dựng, ban hành, triển khai chiến lược, quy hoạch, đề án,
chương trình, kế hoạch hành động của Bộ. Gắn kết chặt chẽ ứng dụng công nghệ
thông tin trong hoạt động của cơ quan với cải cách hành chính đồng thời cung cấp
thông tin nhanh chóng, kịp thời góp phần nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý
nhà nước; bảo đảm công khai, dân chủ, minh bạch trong phục vụ người dân và
doanh nghiệp về công tác xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện chiến lược, quy
hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ.
- Ứng dụng công nghệ thông tin
trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch,
đề án, chương trình, kế hoạch hành động. Cụ thể hóa và triển khai có hiệu quả các
mục tiêu, nhiệm vụ đề ra trong các Chiến lược, Kế hoạch, Chương trình chuyển đổi
số của Bộ. Đẩy mạnh ứng dụng rộng rãi công nghệ thông tin trong hoạt động nội bộ
của cơ quan, hướng tới nâng cao năng suất lao động, giảm chi phí hoạt động.Tạo
môi trường làm việc điện tử (quản lý điều hành, xử lý tác nghiệp) trong xây dựng,
ban hành, triển khai thực hiện các văn bản QPPL. Tích cực ứng dụng công nghệ
thông tin vào công tác chuyên môn và chuyển đổi số trong các đơn vị thuộc Bộ đồng
thời xây dựng cơ cở dữ liệu chuyên ngành phục vụ cho hoạt động chuyên môn, nghiệp
vụ, xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch,
đề án, chương trình, kế hoạch hành động, đảm bảo triển khai đồng bộ, phát triển
với hệ thống thông tin dùng chung của Bộ cũng như trên cơ sở dữ liệu quốc gia.
- Chuyển từ Chính phủ điện tử
sang Chính phủ số lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn.
b) Sản phẩm:
- Hệ cơ sở dữ liệu trên cổng
thông tin điện tử về xây dựng, ban hành, triển khai các văn bản QPPL, chiến lược,
quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ được xây dựng, vận
hành, cập nhật đầy đủ, thường xuyên, dễ tra cứu.
- Kết quả xây dựng, ban hành,
triển khai thực hiện các văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương
trình, kế hoạch hành động theo Kế hoạch hằng năm được Bộ trưởng phê duyệt.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
d) Đơn vị thực hiện: Các đơn vị
thuộc Bộ theo lĩnh vực được phân công.
6. Tăng cường
phối hợp, lồng ghép trong tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc
thực hiện Đề án
a) Nội dung trọng tâm
- Tăng cường phối hợp giữa các
cơ quan, đơn vị trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến
lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động.
- Lồng ghép việc thực hiện Đề
án với các Đề án khác để sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, đảm bảo tránh trùng
lặp.
- Định kỳ hoặc đột xuất tổ chức
các đoàn thực hiện kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề án.
b) Sản phẩm:
- Các hoạt động phối hợp, lồng
ghép trong tổ chức thực hiện, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện Đề
án, trong xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy
hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động.
- Các chương trình, kế hoạch phối
hợp công tác giữa Bộ Nông nghiệp và PTNT với các Bộ, ngành, cơ quan Trung ương
và các địa phương trong tổ chức thực hiện các Nghị quyết, Kết luận, Chỉ thị, chỉ
đạo của Đảng, Quốc hội, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ về các nội dung có liên
quan đến văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch
hành động phát triển nông nghiệp, nông thôn.
c) Thời gian thực hiện: Hằng
năm.
d) Đơn vị thực hiện: Các đơn vị
thuộc Bộ theo lĩnh vực được phân công.
V. TỔ CHỨC
THỰC HIỆN
1. Vụ Pháp chế
a) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thuộc Bộ triển khai thực hiện các hoạt động được phân công;
b) Đầu mối tổng hợp, xây dựng kế
hoạch (phần xây dựng văn bản QPPL), tổng hợp chung trình Bộ kế hoạch hằng năm
thực hiện Đề án;
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan nghiên cứu, xây dựng, trình Bộ: Quy trình đề xuất, lập Kế hoạch xây dựng
văn bản QPPL của Bộ (trong năm 2023); Kế hoạch truyền thông, tiếp thị dự thảo
chính sách trong dự thảo văn bản QPPL (hằng năm);
d) Chủ trì kiểm tra, giám sát
việc thực hiện Đề án (phần xây dựng văn bản QPPL). Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng
kết, báo cáo Bộ về kết quả triển khai thực hiện Đề án.
2. Vụ Kế hoạch
a) Hướng dẫn, đôn đốc các đơn vị
thuộc Bộ triển khai thực hiện các chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình kế
hoạch hành động;
b) Đầu mối tổng hợp, xây dựng kế
hoạch thực hiện các chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động
gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp Kế hoạch thực hiện Đề án hằng năm trình Bộ phê duyệt;
c) Chủ trì, phối hợp các đơn vị
liên quan, nghiên cứu, xây dựng, trình Bộ: Quy trình đề xuất, xây dựng, ban
hành chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ
(trong năm 2024); tổng hợp kết quả truyền thông các chiến lược, quy hoạch, đề
án, chương trình kế hoạch hành động (hằng năm);
d) Chủ trì kiểm tra, giám sát
việc thực hiện các chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình kế hoạch hành động.
Định kỳ tổ chức sơ kết, tổng kết thực hiện chiến lược, quy hoạch, đề án, chương
trình kế hoạch hành động, gửi Vụ Pháp chế để tổng hợp chung báo cáo Bộ.
3. Văn phòng Bộ
a) Tổ chức truyền thông, các
chính sách, định hướng lớn về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản
QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ
trong chương trình, kế hoạch truyền thông về nông nghiệp và PTNT của Bộ (hằng
năm);
b) Tổ chức Thông cáo báo chí về
văn bản QPPL của Bộ (hằng năm);
c) Hướng dẫn việc thanh quyết
toán kinh phí thực hiện Đề án theo quy định của pháp luật;
d) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất,
gửi kết quả thực hiện về Bộ (qua Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch) để tổng hợp.
4. Vụ Tổ chức cán bộ
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ tổ chức rà soát, kiện toàn, đào tạo, tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực đội ngũ làm công tác xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản
QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ (hằng
năm);
b) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất,
gửi kết quả thực hiện về Bộ (qua Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch) để tổng hợp.
5. Trung tâm Chuyển đổi
số và Thống kê nông nghiệp
a) Chủ trì, phối hợp với các
đơn vị thuộc Bộ tổ chức xây dựng, vận hành các hệ cơ sở dữ liệu về xây dựng,
ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương
trình, kế hoạch hành động (hằng năm);
b) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất
báo cáo kết quả thực hiện nội dung xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án,
chương trình, kế hoạch hành động trong chuyển đổi số ngành Nông nghiệp và PTNT,
gửi kết quả thực hiện về Bộ (qua Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch) để tổng hợp.
6. Vụ Tài chính
Hướng dẫn các đơn vị thuộc Bộ lập
dự toán kinh phí thực hiện Đề án trên cơ sở các hoạt động được phê duyệt. Bố
trí kinh phí cho các hoạt động được xác định trong Kế hoạch thực hiện Đề án được
cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
7. Các đơn vị thuộc Bộ:
a) Xây dựng Kế hoạch thực hiện
Đề án và tổ chức thực hiện các hoạt động được phân công;
b) Hằng năm, chủ động xây dựng
kế hoạch xây dựng chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động
gửi về Bộ (qua Vụ Kế hoạch và Vụ Pháp chế) để tổng hợp;
c) Tổ chức truyền thông, tiếp
thị về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch,
đề án, chương trình, kế hoạch hành động của Bộ theo lĩnh vực được phân công;
d) Rà soát, hoàn thiện hệ thống
chính sách, pháp luật về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL,
chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động;
đ) Ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện các văn bản QPPL,
chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động;
e) Đầu tư kinh phí, cơ sở vật
chất, huy động mọi nguồn lực cho công tác xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện
văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động;
g) Phối hợp giữa các cơ quan,
đơn vị, lồng ghép với các chương trình, dự án, đề án có liên quan trong xây dựng,
ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương
trình, kế hoạch hành động;
h) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất,
gửi kết quả thực hiện về Bộ (qua Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch) để tổng hợp.
8. Các Viện, Trường thuộc
Bộ
a) Xây dựng, trình Bộ kế hoạch,
chương trình đào tạo bồi dưỡng phù hợp từng nhóm đối tượng thực hiện công tác
xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề
án, chương trình, kế hoạch hành động;
b) Tham gia biên soạn tài liệu,
tham gia tập huấn, đào tạo về xây dựng, ban hành, tổ chức thực hiện văn bản
QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch hành động;
c) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất,
gửi kết quả thực hiện về Bộ (qua Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch) để tổng hợp.
9. Các cơ quan báo chí
thuộc Bộ
a) Chủ động, phối hợp với các
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ nghiên cứu xây dựng chuyên trang, chuyên mục, dành thời
lượng thích hợp để tổ chức truyền thông, tiếp thị về xây dựng, ban hành, tổ chức
thực hiện văn bản QPPL, chiến lược, quy hoạch, đề án, chương trình, kế hoạch
hành động của Bộ;
b) Định kỳ hằng năm hoặc đột xuất,
gửi kết quả thực hiện về Bộ (qua Vụ Pháp chế và Vụ Kế hoạch) để tổng hợp.
VI. KINH PHÍ
THỰC HIỆN
Kinh phí thực hiện nhiệm vụ của
Đề án được bố trí từ nguồn ngân sách nhà nước cấp hằng năm thông qua Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn và các nguồn hợp pháp khác theo quy định của
pháp luật.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Bộ, Vụ trưởng Vụ Pháp chế, Vụ trưởng Vụ Kế hoạch, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Bộ NN và PTNT;
- Các Cục, Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng Bộ;
- Trung tâm KNQG;
- Trung tâm Chuyển đổi số và TKNN;
- Văn phòng điều phối NTM QG;
- Lưu: VT, PC.
|
BỘ TRƯỞNG
Lê Minh Hoan
|