ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH NINH BÌNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
434/QĐ-UBND
|
Ninh
Bình, ngày 20 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC THẨM QUYỀN GIẢI QUYẾT CỦA
THANH TRA TỈNH NINH BÌNH
CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính; Nghị định 48/2013/NĐ-CP
ngày 15/4/2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định liên
quan đến công tác kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Thông tư 05/2014/TT-BTP ngày
07/02/2014 của Bộ Tư pháp hướng dẫn công bố, niêm yết thủ tục hành chính và báo
cáo về tình hình, kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
Xét đề nghị của Chánh Thanh tra và
Giám đốc Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành
chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Thanh tra tỉnh Ninh Bình.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc
Sở Tư pháp; Chánh Thanh tra tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị và tổ chức, cá
nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục KSTTHC, Bộ Tư pháp;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, VP7,
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Thạch
|
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG QUẢN LÝ CỦA
THANH TRA TỈNH NINH BÌNH
(Ban hành kèm theo
Quyết định số 434/QĐ-UBND ngày 20 tháng 8 năm 2015 của Chủ tịch UBND tỉnh Ninh
Bình)
PHẦN I. DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục hành chính mới ban hành
thuộc phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra tỉnh
Ninh Bình
STT
|
Tên
thủ tục hành chính
|
I. Lĩnh vực giải quyết khiếu nại
|
1
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
2
|
Giải quyết khiếu nại lần hai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
|
3
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc thẩm
quyền giải quyết của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành
|
4
|
Giải quyết khiếu nại lần hai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành
|
5
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thuộc tỉnh
|
6
|
Giải quyết khiếu nại lần hai thuộc thẩm
quyền hạn giải quyết của Chủ tịch Ủy nhân dân các huyện,
thành phố thuộc tỉnh
|
7
|
Giải quyết khiếu nại lần đầu tại cấp
xã thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
|
II. Lĩnh vực giải quyết tố cáo
|
1
|
Giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết dân của Chủ tịch Ủy ban nhân tỉnh
|
2
|
Giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Giám đốc các Sở, Thủ trưởng các ban, ngành
|
3
|
Giải quyết tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố thuộc tỉnh
|
4
|
Giải quyết tố cáo tại cấp xã thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
|
PHẦN II: NỘI DUNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH MỚI BAN HÀNH THUỘC PHẠM VI CHỨC NĂNG
QUẢN LÝ CỦA THANH TRA TỈNH NINH BÌNH
1. Lĩnh vực giải quyết khiếu
nại
1. Thủ tục giải quyết khiếu
nại lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) nộp trực tiếp tại “Trụ
sở tiếp công dân” của tỉnh; Địa chỉ: số 50A, đường Lý Thái Tổ, phường Thanh
Bình, thành phố Ninh Bình, trong giờ làm việc hành chính theo quy định của Nhà
nước (trừ ngày nghỉ, lễ theo quy định) hoặc gửi qua đường bưu điện tới Văn
phòng UBND tỉnh.
Bước 2: Trong
thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại:
- Đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết
mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều
11 của Luật khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải
thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội
dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn
khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại
diện;
- Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ
quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán
bộ, công chức thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Đối với trường hợp nhiều người khiếu nại về
cùng một nội dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản
thông báo việc thụ lý được gửi đến người đại diện.
- Trường hợp không thụ lý giải quyết thì
phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
Bước 3:
Xác minh nội dung khiếu nại: Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo
quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 (Luật Khiếu
nại), cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp,
nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận
nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại
hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách
nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật khiếu nại; Mục 2, chương II của Thông tư
số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước 4: Tổ
chức đối thoại trong trường hợp yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh
nội dung khiếu nại còn khác nhau:
- Người giải quyết khiếu nại tổ chức đối
thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu
cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại.
- Thông báo bằng văn bản với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức
có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp
gỡ, đối thoại.
Việc đối thoại được lập thành biên bản;
biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả
đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia, trường hợp người tham
gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này
được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại; Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ
để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Chủ
tịch UBND tỉnh ra Quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn
bản và trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu
nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan.
Cách thức thực hiện: Nộp đơn trực tiếp tại “Trụ sở tiếp công dân” của tỉnh hoặc gửi qua đường bưu điện tới Văn phòng UBND tỉnh.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại;
- Giấy ủy quyền khiếu nại (trong trường
hợp ủy quyền khiếu nại)
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
- Các tài liệu khác có liên quan (nếu
có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn
giải quyết:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó
khăn, thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết.
Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
tỉnh, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Ninh Bình.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
- Người khiếu nại phải là người có quyền,
lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi
hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại
và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo
quy định của Luật Khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải
quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
- Người khiếu nại phải trình bày trung
thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài
liệu đó;
- Người khiếu nại chấp hành quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ
trường hợp quyết định hành chính, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy
định tại Điều 35 của Luật Khiếu nại.
- Người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Người khiếu nại thực hiện các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP
ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại
hành chính.
2. Thủ tục giải quyết khiếu
nại lần hai thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) nộp trực tiếp tại “Trụ
sở tiếp công dân” của tỉnh; Địa chỉ: số 50A, đường Lý Thái Tổ, phường Thanh Bình,
thành phố Ninh Bình, trong giờ làm việc hành chính theo quy định của Nhà nước
(trừ ngày nghỉ, lễ theo quy định) hoặc gửi qua đường bưu điện tới Văn phòng
UBND tỉnh.
Bước 2:
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại:
- Đối với quyết định hành chính, hành
vi hành chính, quyết định kỷ luật cán bộ, công chức thuộc thẩm quyền giải quyết
mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật khiếu
nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết. Đối với trường hợp
nhiều người khiếu nại về cùng một nội
dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì thụ lý khi trong đơn khiếu
nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người đại diện;
- Đối với khiếu nại quyết định hành chính,
hành vi hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ
lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến (nếu có) và cơ quan thanh tra
nhà nước cùng cấp biết. Đối với khiếu nại quyết định kỷ luật cán bộ, công chức
thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi cho người khiếu nại. Đối với trường
hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội dung và cử người đại diện để thực
hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo việc thụ lý được gửi đến người đại
diện.
- Trường hợp không thụ lý giải quyết thì
phải nêu rõ lý do trong văn bản thông báo cho người khiếu nại.
Bước 3:
Xác minh vụ việc khiếu nại: Cơ quan có thẩm quyền căn cứ vào nội dung, tính
chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội
dung khiếu nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại
khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật khiếu nại; Mục 2, chương II của
Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định
quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước 4: Tổ
chức đối thoại: Cơ quan có thẩm quyền tiến hành đối thoại với
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng văn bản
với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan,
cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan thẩm quyền
nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết
quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan
đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản;
biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả
đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham
gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này
được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ
để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Chủ
tịch UBND tỉnh ra Quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn
bản. Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai,
Quyết định giải quyết khiếu nại phải gửi cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần hai, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan và thực hiện công khai Quyết định giải quyết khiếu nại theo
một trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ
quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết
tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
Cách thức thực hiện: Nộp đơn trực tiếp tại “Trụ sở tiếp công dân” của tỉnh hoặc gửi qua đường
bưu điện tới Văn phòng UBND tỉnh.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy ủy quyền khiếu
nại (trong trường hợp ủy quyền khiếu nại)
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
- Các tài liệu khác có liên quan.
- Ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư
vấn (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
Đối tượng thực hiện TTHC: Cá nhân, tổ chức
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ
tịch UBND tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Ninh Bình.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
- Người khiếu nại phải là người có quyền,
lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại
và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo
quy định của Luật Khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải
quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
- Người khiếu nại phải trình bày trung
thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của
việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho
người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình
bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Người khiếu nại chấp hành quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ
trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại
Điều 35 của Luật Khiếu nại.
- Người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Người khiếu nại thực hiện các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
- Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
3. Thủ tục giải quyết khiếu
nại lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc
các sở, Thủ trưởng các ban, ngành
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) tại nơi tiếp công dân của các sở, ban, ngành
(cơ quan) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trong giờ làm việc hành chính theo quy
định của Nhà nước (trừ ngày nghỉ, lễ theo quy định); Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, cơ quan có thẩm
quyền tiến hành thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan
thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải
nêu rõ lý do.
Bước 2:
Xác minh nội dung khiếu nại: Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo
quy định tại Điều 28 Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 (Luật Khiếu
nại), cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan, hoặc người có trách nhiệm do lãnh đạo cơ quan quản
lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội
dung khiếu nại thì cơ quan giải quyết khiếu nại tiến hành
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2, chương II của Thông tư
số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước
3: Tổ chức đối thoại trong trường hợp yêu cầu của người
khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau:
- Người được giao nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại lần đầu, tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ
nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại,
- Thông báo bằng văn bản với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức
có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Việc đối thoại được
lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham
gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải
ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối
thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 4:
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản và trong thời hạn 3 ngày làm việc
kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan quản lý cấp trên.
Cách thức thực hiện: Nộp đơn trực tiếp tại nơi tiếp công dân của các sở, ban, ngành trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình hoặc theo đường bưu điện
Thành phần hồ sơ:
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại;
- Giấy ủy quyền khiếu nại (trong trường
hợp ủy quyền khiếu nại)
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
- Các tài liệu khác có liên quan.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn
giải quyết:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết.
Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định:
Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
sở, ban, ngành; cơ quan chuyên môn thuộc sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
- Người khiếu nại phải là người có quyền,
lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi
hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại
và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo
quy định của Luật Khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải
quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
- Người khiếu nại phải trình bày trung
thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài
liệu đó;
- Người khiếu nại chấp hành quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ
trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại
Điều 35 của Luật này;
- Người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Người khiếu nại thực hiện các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
4. Thủ tục giải quyết khiếu
nại lần hai thuộc thẩm quyền giải quyết của Giám đốc các sở, Thủ trưởng các
ban, ngành
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) tại nơi tiếp công dân của các sở, ban, ngành
(cơ quan) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trong giờ làm việc hành chính theo quy
định của Nhà nước (trừ ngày nghỉ, lễ theo quy định); Trong thời hạn 10 ngày, kể
từ ngày nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, cơ quan có thẩm
quyền tiến hành thụ lý giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người khiếu
nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và cơ quan
thanh tra nhà nước cùng cấp biết, trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải
nêu rõ lý do.
Bước 2:
Xác minh nội dung khiếu nại: Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai theo
quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 (Luật Khiếu
nại), cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan, hoặc người có trách nhiệm do lãnh đạo cơ quan quản
lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội
dung khiếu nại thì cơ quan giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận
nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước hoặc cơ quan, tổ chức,
cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị giải quyết khiếu
nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2, chương II của Thông tư
số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước 3: Tổ
chức đối thoại trong trường hợp yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh
nội dung khiếu nại còn khác nhau:
- Người được giao nhiệm vụ giải quyết
khiếu nại lần hai, tổ chức đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ
nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng
giải quyết khiếu nại,
- Thông báo bằng văn bản với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức
có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
- Khi đối thoại, đại diện cơ quan thẩm
quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội
dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ
việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản;
biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký,
điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc
khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 4:
Ra quyết định giải quyết khiếu nại: Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành
ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai,
cơ quan giải quyết khiếu nại phải gửi Quyết định giải quyết khiếu nại cho người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai, người có
quyền, nghĩa vụ liên quan; Công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một
trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị
khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ
quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; Thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng.
Cách thức thực hiện: Nộp đơn trực tiếp tại nơi tiếp công dân của các sở, ban, ngành trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình hoặc qua đường bưu điện.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy ủy quyền khiếu nại (trong trường
hợp ủy quyền khiếu nại)
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
- Các tài liệu khác có liên quan.
- Ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư
vấn (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai
không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối
với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng
không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Giám
đốc các sở, Thủ trưởng các ban, ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
các sở, ban, ngành, các cơ quan chuyên môn thuộc sở, ban, ngành tỉnh Ninh Bình.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC
- Người khiếu nại phải là người có quyền,
lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại
và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo
quy định của Luật Khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải
quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
- Người khiếu nại phải trình bày trung
thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài
liệu đó;
- Người khiếu nại chấp hành quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ
trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại
Điều 35 của Luật này;
- Người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Người khiếu nại thực hiện các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý TTHC:
- Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày
31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành
chính;
5. Thủ tục giải quyết khiếu
nại lần đầu thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố (UBND cấp huyện) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) tại Bộ phận tiếp công dân của UBND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giờ làm việc hành chính theo quy định của Nhà
nước (trừ ngày nghỉ, lễ theo quy định); Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, tiến hành thụ lý giải quyết và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền đã chuyển đơn khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết;
trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Bước 2:
Xác minh nội dung khiếu nại: Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13
ngày 11/11/2011 (Luật Khiếu nại), cơ quan có thẩm quyền có trách nhiệm:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của Chủ tịch UBND cấp huyện, của người có trách nhiệm do Chủ
tịch UBND cấp huyện quản lý trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra Quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội
dung khiếu nại thì Chủ tịch UBND cấp huyện giao cơ quan chuyên môn tiến hành
xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cơ quan thanh tra nhà nước hoặc
cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại, kiến nghị
giải quyết khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2, chương II của Thông tư
số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10 /2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước 3: Tổ
chức đối thoại: Cơ quan được giao có thẩm
quyền tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ
nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại, thông
báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan thẩm quyền
nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham
gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ việc khiếu nại và yêu cầu của
mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản;
biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại không ký,
điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do, biên bản này được
lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để
giải quyết khiếu nại.
Bước
4: Chủ tịch UBND cấp huyện ra Quyết định giải quyết khiếu
nại bằng văn bản. Trong thời hạn 03 ngày, kể từ ngày có Quyết định giải quyết
khiếu nại, cơ quan giải quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại
cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan quản lý cấp trên
Cách thức thực hiện: Nộp đơn trực tiếp tại Bộ phận tiếp công dân của UBND cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình hoặc qua đường bưu điện.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy ủy quyền khiếu nại (trong trường
hợp ủy quyền khiếu nại)
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
- Các tài liệu khác có liên quan.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn
giải quyết:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý;
đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ
tịch UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
cấp huyện, phòng, ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Kết quả thực hiện: Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện:
- Người khiếu nại phải là người có quyền,
lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định hành chính, hành vi
hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại
và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải
quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
- Người khiếu nại phải trình bày trung
thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung
cấp thông tin, tài liệu đó;
- Người khiếu nại chấp hành quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ
trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại
Điều 35 của Luật Khiếu nại;
- Người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Người khiếu nại thực hiện các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
6. Thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch UBND các huyện, thành phố (UBND cấp huyện) trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) tại Bộ phận tiếp công dân của UBND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giờ làm việc hành chính theo quy định của Nhà
nước (trừ ngày nghỉ, lễ theo quy định); Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết, tiến hành thụ lý giải quyết và
thông báo bằng văn bản cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền đã chuyển đơn khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết;
trường hợp không thụ lý giải quyết thì phải nêu rõ lý do.
Bước 2:
Xác minh vụ việc khiếu nại: Cơ quan được giao có thẩm quyền, căn cứ vào nội
dung, tính chất của việc khiếu nại tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu
nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại khoản 2, 3, 4 Điều 29 Luật Khiếu
nại; Mục 2, chương II của Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh
tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước 3: Tổ
chức đối thoại: Cơ quan được giao có thẩm quyền tiến hành đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa
vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu
nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại, thông báo bằng
văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ
liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc
gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại, đại diện cơ quan thẩm quyền
nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết
quả xác minh nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ
việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được lập thành biên bản;
biên bản ghi rõ ý kiến của những người
tham gia; kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường
hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do,
biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một
trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước 5: Chủ
tịch UBND cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại bằng văn bản. Trong thời
hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, cơ quan giải
quyết khiếu nại phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến. Công khai quyết định giải quyết khiếu
nại theo một trong các hình thức sau đây: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức
nơi người bị khiếu nại công tác; Niêm yết tại trụ sở cơ quan; Thông báo trên
phương tiện thông tin đại chúng.
Cách thức thực hiện: Nộp đơn trực tiếp tại Bộ phận tiếp công dân của UBND cấp huyện trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình hoặc qua đường bưu điện.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy ủy quyền khiếu nại (trong
trường hợp ủy quyền khiếu nại)
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu
nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
- Các tài liệu khác có liên quan.
- Ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư
vấn (nếu có).
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý để giải quyết.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để
giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể
kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết.
Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ
tịch UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
cấp huyện, các phòng ban chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh
Bình.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
- Người khiếu nại phải là người có quyền,
lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại
và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền
giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo quy định của Luật Khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải
quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
- Người khiếu nại phải trình bày trung
thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của
việc khiếu nại; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan cho
người giải quyết khiếu nại; chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung trình
bày và việc cung cấp thông tin, tài liệu đó;
- Người khiếu nại chấp hành quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ
trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại
Điều 35 của Luật Khiếu nại;
- Người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Người khiếu nại thực hiện các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý TTHC:
- Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết
khiếu nại hành chính;
7. Thủ tục giải quyết khiếu nại thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND
cấp xã) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình
Trình tự thực hiện
Bước 1: Nộp
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) tại Nơi tiếp công dân thuộc UBND cấp xã trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giờ làm việc hành chính theo quy định của Nhà nước
(trừ ngày nghỉ, lễ theo quy định); Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch UBND cấp xã; Tổ chức, cá
nhân được giao có thẩm quyền tiến hành thụ lý giải quyết và thông báo về việc
thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ lý để giải quyết
thì phải nêu rõ lý do.
Bước 2:
Xác minh nội dung khiếu nại: Trong thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu theo
quy định tại Điều 28 Luật Khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày 11/11/2011 (Luật khiếu
nại), cơ quan có thẩm quyền tiến hành những việc sau:
- Kiểm tra lại quyết định hành chính,
hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý trực tiếp,
nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay.
- Trường hợp chưa có cơ sở kết luận nội
dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc
giao cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm xác minh nội dung khiếu nại,
kiến nghị giải quyết khiếu nại.
Việc xác minh nội dung khiếu nại được
thực hiện theo quy định tại Điều 29 Luật Khiếu nại; Mục 2, chương II của Thông tư
số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
giải quyết khiếu nại hành chính.
Bước 3: Tổ
chức đối thoại: Đại diện cơ quan giải quyết trực tiếp gặp gỡ, đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại,
người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để
làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu
nại, thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có
quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa
điểm, nội dung việc gặp gỡ, đối thoại.
Khi đối thoại,
đại diện cơ quan có thẩm quyền nêu rõ nội dung cần đối thoại; kết quả xác minh
nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền phát biểu ý kiến, đưa ra những bằng chứng liên quan đến vụ
việc khiếu nại và yêu cầu của mình.
Việc đối thoại được
lập thành biên bản; biên bản ghi rõ ý kiến của những người tham gia; kết quả
đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham
gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ
lý do, biên bản này được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là
một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Bước
4: Chủ tịch UBND cấp xã ra Quyết định giải quyết khiếu
nại bằng văn bản trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày ra Quyết định giải quyết
khiếu nại, cơ quan giải quyết khiếu nại phải gửi Quyết định giải quyết khiếu
nại cho người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ liên
quan, cơ quan quản lý cấp trên.
Cách thức thực hiện: Nộp đơn trực tiếp tại nơi tiếp công dân thuộc UBND cấp xã trên địa bàn
tỉnh Ninh Bình hoặc qua đường bưu điện.
Thành phần hồ sơ:
- Giấy ủy quyền khiếu nại (trong trường
hợp ủy quyền khiếu nại)
- Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời
khiếu nại;
- Tài liệu, chứng cứ do các bên cung cấp;
- Các tài liệu khác có liên quan.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ
Thời hạn
giải quyết:
- Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu
không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp
thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày
thụ lý để giải quyết.
- Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn,
thì thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý để giải quyết; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý để giải
quyết.
Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân
Cơ quan
thực hiện TTHC:
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ
tịch UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Các bộ
phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Kết quả thực hiện TTHC: Quyết định giải quyết khiếu nại
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
- Người khiếu nại phải là người có quyền,
lợi ích hợp pháp chịu tác động trực tiếp bởi quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại.
- Người khiếu nại phải là người có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định của pháp luật.
- Người khiếu nại phải làm đơn khiếu nại
và gửi đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết trong thời hạn, thời hiệu theo
quy định của Luật Khiếu nại.
- Việc khiếu nại chưa có quyết định giải
quyết lần hai.
- Việc khiếu nại chưa được tòa
án thụ lý để giải quyết.
- Người khiếu nại phải trình bày trung
thực sự việc, đưa ra chứng cứ về tính đúng đắn, hợp lý của việc khiếu nại; cung
cấp thông tin, tài liệu liên quan cho người giải quyết khiếu nại; chịu trách
nhiệm trước pháp luật về nội dung trình bày và việc cung cấp thông tin, tài
liệu đó;
- Người khiếu nại chấp hành quyết định
hành chính, hành vi hành chính mà mình khiếu nại trong thời gian khiếu nại, trừ
trường hợp quyết định, hành vi đó bị tạm đình chỉ thi hành theo quy định tại
Điều 35 của Luật này;
- Người khiếu nại chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định giải quyết khiếu nại đã có hiệu lực pháp luật.
- Người khiếu nại thực hiện các quyền
và nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật.
Căn cứ pháp lý:
- Luật khiếu nại số 02/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
- Nghị định 75/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật khiếu nại;
- Thông tư số 07/2013/TT-TTCP ngày 31/10/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính;
II. Lĩnh vực giải quyết tố
cáo
1. Giải quyết tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) tại “Trụ sở tiếp công dân” Ủy ban nhân tỉnh
Ninh Bình (UBND tỉnh); Địa chỉ: số 50A, đường Lý Thái Tổ,
phường Thanh Bình, thành phố Ninh Bình, trong giờ làm việc hành chính theo quy
định của Nhà nước (trừ ngày nghỉ, lễ theo quy định).
Bước 2:
Công chức tiếp nhận đơn tố cáo phân loại và xử lý đơn tố cáo:
- Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch UBND tỉnh thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố
cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định
việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người
tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra,
xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn
nhưng không quá 15 ngày;
- Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch UBND tỉnh thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố
cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng
dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Bước 3:
Xác minh nội dung tố cáo: Trong trường hợp người giải quyết tố cáo tiến hành
xác minh thì trong quyết định thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc
Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong
đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng
Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh).
Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh
phải làm việc với người bị tố cáo, người tố cáo; thu thập các tài liệu liên quan
đến nội dung tố cáo; báo cáo kết quả xác minh (Theo quy định từ Điều 12 đến
Điều 20 của Thông tư số 06/2013/TT-TTCP của Thanh tra Chính phủ quy định quy
trình giải quyết tố cáo).
Bước 4: Kết luận nội dung tố cáo và xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo:
- Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy
định của pháp luật, Chủ tịch UBND tỉnh ban hành kết luận nội dung tố cáo.
- Chủ tịch UBND tỉnh căn cứ kết quả xác
minh, kết luận nội dung tố cáo để xử
lý tố cáo theo quy định tại Điều 24 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của
Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo.
Bước 5:
Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo theo
quy định tại Điều 25 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo.
Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại “Trụ sở tiếp công dân” UBND tỉnh Ninh Bình hoặc qua đường
bưu điện.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung
tố cáo trực tiếp;
- Văn bản, tài liệu, chứng cứ do người
tố cáo cung cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn
giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày,
kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
- Trường hợp cần thiết, người có thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết
một lần nhưng không quá 30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60
ngày.
Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
tỉnh; cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh Ninh Bình.
Kết quả thực hiện TTHC: Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành
vi vi phạm bị tố cáo.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện
TTHC:
- Người có thẩm quyền không thụ lý giải
quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
+ Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải
quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những
thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành
vi vi phạm pháp luật;
+ Tố cáo về vụ việc
mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều
kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người
vi phạm.
- Người tố cáo nêu rõ họ, tên, địa chỉ
của mình
- Người tố cáo phải
giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
- Người tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
- Người tố cáo bồi thường, bồi hoàn thiệt
hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật tố cáo 03/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tố cáo;
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;
2. Giải quyết tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Giám đốc các sở, Thủ trưởng
các ban, ngành
Trình tự thực hiện:
Bước 1: Nộp
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) tại nơi tiếp công dân của các Sở, ban, ngành
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giờ làm việc hành chính theo quy định của Nhà
nước (trừ ngày nghỉ, lễ theo quy định).
Bước 2:
Công chức tiếp nhận đơn tố cáo phân loại và xử lý đơn tố cáo:
- Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành thì trong thời
hạn 10 (mười) ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết
định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho
người tố cáo biết lý do việc không
thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp
phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có
thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
- Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành thì trong thời hạn 05 (năm)
ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp
nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo
hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
giải quyết.
Bước 3:
Xác minh nội dung tố cáo: Trong trường hợp người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ lý phải thành lập Đoàn
xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung
là Tổ xác minh) có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng
đoàn xác minh hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung
là Tổ trưởng Tổ xác minh).
Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh phải làm việc với người bị tố cáo, người tố
cáo; thu thập các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo cáo kết quả xác
minh (Theo quy định tại các điều từ Điều 12 đến Điều 20 của Thông tư 06/2013/TT-TTCP
ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo).
Bước
4: Kết luận nội dung tố cáo và xử lý tố cáo của người giải
quyết tố cáo:
- Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan,
đối chiếu với các quy định của pháp luật, Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban,
ngành ban hành kết luận nội dung tố cáo.
- Giám đốc sở, Thủ
trưởng các ban, ngành căn cứ kết quả xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử
lý tố cáo theo quy định tại Điều 24 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của
Thanh tra Chính phủ, quy định quy trình giải quyết tố cáo.
Bước 5:
Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo theo
quy định tại Điều 25 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra
Chính phủ, quy định quy trình giải quyết tố cáo.
Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải
quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ những
thông tin thuộc bí mật Nhà nước.
Cách thức thực hiện: Nộp đơn trực tiếp tại nơi tiếp công dân của các Sở, ban, ngành trên địa
bàn tỉnh Ninh Bình hoặc theo đường bưu điện.
Thành phần, số lượng hồ sơ:
- Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung
tố cáo trực tiếp;
- Văn bản, tài liệu, chứng cứ do người
tố cáo cung cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày,
kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
- Trường hợp cần thiết, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày;
đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân
Cơ quan
thực hiện TTHC:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định:
Giám đốc sở, Thủ trưởng các ban, ngành trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Phòng Thanh
tra các sở, ban, ngành; cơ quan chuyên môn thuộc sở, ban, ngành trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình.
Kết quả thực hiện TTHC: Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
- Người có thẩm quyền không thụ lý giải
quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
- Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải
quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
- Tố cáo về vụ việc
mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
- Tố cáo về vụ việc
mà người có thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
- Người tố cáo nêu rõ họ, tên, địa chỉ
của mình
- Người tố cáo phải giải trình bằng văn
bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
- Người tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
- Người tố cáo bồi thường, bồi hoàn thiệt
hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật tố cáo 03/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tố cáo;
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;
3. Giải quyết tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (UBND cấp
huyện) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Bước 1: Nộp
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) tại Bộ phận tiếp công dân của UBND cấp huyện
trên địa bàn tỉnh Ninh Bình, trong giờ làm việc hành chính theo quy định của
Nhà nước (trừ ngày nghỉ, lễ theo quy định).
Bước 2:
Công chức tiếp nhận đơn tố cáo phân loại và xử lý đơn tố cáo:
- Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch UBND cấp huyện thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết
định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho
người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm
tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn
nhưng không quá 15 ngày;
- Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch UBND cấp huyện thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có
yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì
người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức,
cá nhân có thẩm quyền giải quyết.
Bước 3:
Xác minh nội dung tố cáo: Trong trường hợp người giải
quyết tố cáo tiến hành xác minh thì trong quyết định thụ
lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh) có từ hai người trở
lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh hoặc Tổ trướng Tổ xác
minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng Tổ xác minh).
Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh
phải làm việc với người bị tố cáo, người tố cáo; thu thập
các tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo cáo kết
quả xác minh (Theo quy định tại các điều từ Điều 12 đến Điều 20 của Thông tư 06/2013/TT-TTCP
ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo).
Bước 4: Kết
luận nội dung tố cáo và xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo:
- Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy
định của pháp luật, Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành kết luận nội dung tố cáo.
- Chủ tịch UBND cấp huyện căn cứ kết quả
xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý tố cáo theo quy định tại Điều 24
Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
giải quyết tố cáo.
Bước 5:
Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo theo
quy định tại Điều 25 Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra
Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo.
Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải
quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ những
thông tin thuộc bí mật Nhà nước.
Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại Bộ phận tiếp công dân của UBND cấp huyện hoặc qua đường
bưu điện.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung
tố cáo trực tiếp;
- Văn bản, tài liệu, chứng cứ do người
tố cáo cung cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn
giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày,
kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
- Trường hợp cần thiết, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày;
đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
huyện; cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Kết quả thực hiện TTHC: Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
- Người có thẩm quyền không thụ lý giải
quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
+ Tố cáo về vụ việc
đã được người đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp
thông tin, tình tiết mới;
+ Tố cáo về vụ việc
mà nội dung và những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành vi vi phạm pháp luật;
+ Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền
giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh
hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
- Người tố cáo nêu rõ họ, tên, địa chỉ
của mình
- Người tố cáo phải
giải trình bằng văn bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên
quan khi cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
- Người tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
- Người tố cáo bồi thường, bồi hoàn thiệt
hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật tố cáo 03/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tố cáo;
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo.
4. Giải quyết tố cáo thuộc
thẩm quyền giải quyết của Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (UBND
cấp xã) trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Bước 1: Nộp
đơn và các tài liệu liên quan (nếu có) tại nơi tiếp công dân thuộc UBND cấp xã trên
địa bàn tỉnh Ninh Bình trong giờ làm việc hành chính theo quy định của Nhà nước
(trừ ngày nghỉ, lễ theo quy định).
Bước 2:
Công chức tiếp nhận đơn tố cáo phân loại và xử lý đơn tố cáo:
- Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải quyết
của Chủ tịch UBND cấp xã thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn
tố cáo, phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và quyết định
việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo, đồng thời thông báo cho người
tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu cầu; trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm thì thời hạn kiểm
tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày;
+ Nếu tố cáo không thuộc thẩm quyền giải
quyết của Chủ tịch UBND cấp xã thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày
nhận được đơn tố cáo, người tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo cho cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu
cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo
hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết.
Bước
3: Xác minh nội dung tố cáo: Trong
trường hợp người giải quyết tố cáo tiến hành xác minh thì
trong quyết định thụ lý phải thành lập Đoàn xác minh tố cáo hoặc Tổ xác minh tố cáo (sau đây gọi chung là Tổ xác minh)
có từ hai người trở lên, trong đó giao cho một người làm Trưởng đoàn xác minh
hoặc Tổ trưởng Tổ xác minh (sau đây gọi chung là Tổ trưởng
Tổ xác minh).
Trong quá trình xác minh, Tổ xác minh
phải làm việc với người bị tố cáo, người tố cáo; thu thập các
tài liệu liên quan đến nội dung tố cáo; báo cáo kết quả xác minh (Theo quy định
tại các Điều từ Điều 12 đến Điều 20 của Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo).
Bước 4: Kết
luận nội dung tố cáo và xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo:
- Căn cứ báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo, các thông tin, tài liệu, chứng cứ có liên quan, đối chiếu với các quy
định của pháp luật, Chủ tịch UBND cấp xã ban hành kết luận nội dung tố cáo.
- Chủ tịch UBND cấp xã căn cứ kết quả
xác minh, kết luận nội dung tố cáo để xử lý tố cáo theo quy định tại Điều 24 Thông
tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình
giải quyết tố cáo.
Bước 5:
Công khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố
cáo và thông báo kết quả giải quyết tố cáo
cho người tố cáo theo quy định tại Điều 25 Thông tư 06/2013/TT-TTCP
ngày 30/9/2013 của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo.
Trong trường hợp người tố cáo có yêu cầu thì người giải
quyết tố cáo thông báo kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo, trừ những
thông tin thuộc bí mật Nhà nước.
Cách thức thực hiện: Nộp trực tiếp tại nơi tiếp công dân thuộc UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh
Ninh Bình hoặc qua đường bưu điện.
Thành phần hồ sơ:
- Đơn tố cáo hoặc Biên bản ghi nội dung
tố cáo trực tiếp;
- Văn bản, tài liệu, chứng cứ do người
tố cáo cung cấp.
Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
Thời hạn
giải quyết:
- Thời hạn giải quyết tố cáo là 60 ngày,
kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải
quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
- Trường hợp cần thiết, người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá 30 ngày;
đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
Đối tượng thực hiện TTHC: Tổ chức, cá nhân
Cơ quan thực hiện TTHC:
- Cơ quan, người có thẩm quyền quyết định:
Chủ tịch UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Các bộ
phận chuyên môn thuộc UBND cấp xã trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Kết quả thực hiện TTHC: Kết luận nội dung tố cáo và quyết định xử lý hành
vi vi phạm bị tố cáo.
Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Không
Yêu cầu, điều kiện thực hiện TTHC:
- Người có thẩm quyền không thụ lý giải
quyết tố cáo trong các trường hợp sau đây:
+ Tố cáo về vụ việc đã được người đó giải
quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
+ Tố cáo về vụ việc mà nội dung và những
thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm, hành
vi vi phạm pháp luật;
+ Tố cáo về vụ việc mà người có thẩm quyền
giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh
hành vi vi phạm pháp luật, người vi phạm.
- Người tố cáo nêu rõ họ, tên, địa chỉ
của mình
- Người tố cáo phải giải trình bằng văn
bản về hành vi bị tố cáo; cung cấp thông tin, tài liệu liên quan khi cơ quan,
tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu;
- Người tố cáo chấp hành nghiêm chỉnh
quyết định xử lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền;
- Người tố cáo bồi thường, bồi hoàn thiệt
hại do hành vi trái pháp luật của mình gây ra.
Căn cứ pháp lý của TTHC:
- Luật tố cáo 03/2011/QH13 ngày
11/11/2011;
- Nghị định số 76/2012/NĐ-CP ngày 3/10/2012
của Chính phủ hướng dẫn thi hành một số điều của Luật tố cáo;
- Thông tư 06/2013/TT-TTCP ngày 30/9/2013
của Thanh tra Chính phủ quy định quy trình giải quyết tố cáo;