ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NAM
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4339
/QĐ-UBND
|
Quảng Nam,
ngày 11 tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA
LIÊN THÔNG TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NAM
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Quyết định số 09/2015/QĐ-TTg ngày
25/3/2015 của Thủ tướng Chính phủ ban hành quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định thực hiện cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tỉnh Quảng Nam.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký và thay thế Quyết định
số 3020/QĐ-UBND ngày 03/10/2014 của Ủy ban nhân dân tỉnh ban hành quy định thực
hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa
bàn tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ
trưởng các Sở, Ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố;
Chủ tịch Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn; các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Nội vụ;
- TT TU, TT HĐND, UBMTTQVN tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- CPVP;
- Lưu: VT, HCTC, TH, NC.
D:\Vuong NC\Noi vu\Quyet dinh\Cai cach hanh chinh\Co che 1 cua\Quy dinh mot
cua- mot cua lien thong 2015.doc
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Đinh Văn Thu
|
QUY ĐỊNH
THỰC HIỆN CƠ CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG TẠI CƠ
QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC TỈNH QUẢNG NAM
(Ban hành theo Quyết định số 4339 /QĐ-UBND ngày 11 /11/2015 của UBND tỉnh Quảng
Nam)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định về quy
trình tiếp nhận, luân chuyển hồ sơ; giải quyết hồ sơ; trả kết quả; mối quan hệ
và trách nhiệm của các cơ quan hành chính nhà nước và cán bộ, công chức, viên
chức có liên quan trong quá trình giải quyết thủ tục hành chính theo cơ chế một
cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh Quảng
Nam.
Điều 2. Nguyên tắc và yêu
cầu thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
Việc thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại các cơ quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh tuân thủ đầy đủ các
nguyên tắc sau:
1. Các thủ tục hành chính phải được niêm yết
công khai, đầy đủ, kịp thời, dễ hiểu theo Quyết định công bố thủ tục hành chính
của Ủy ban nhân dân tỉnh. Việc hướng dẫn, tiếp nhận, thẩm định, giải quyết hồ
sơ phải tuân thủ theo quy định của pháp luật.
2. Khi có nhu cầu giải quyết thủ tục hành chính,
cá nhân, tổ chức chỉ liên hệ với một đầu mối là Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
của một cơ quan hành chính để nộp hồ sơ và nhận kết quả giải quyết. Việc liên hệ
với các cơ quan, bộ phận có liên quan để hoàn tất các bước công việc và trả kết
quả cuối cùng cho tổ chức, cá nhân là trách nhiệm của cơ quan hành chính nhà nước
đã tiếp nhận hồ sơ ban đầu.
3. Bảo đảm minh bạch, khách quan và công bằng
trong việc tiếp nhận hồ sơ, giải quyết và trả kết quả.
4. Bảo đảm giải quyết công việc đúng hạn, nhanh
chóng, thuận tiện cho cá nhân, tổ chức; việc yêu cầu bổ sung hồ sơ chỉ được thực
hiện không quá một lần trong suốt quá trình giải quyết hồ sơ tại một cơ quan
hành chính.
5. Bảo đảm sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan
hành chính nhà nước trong giải quyết công việc của cá nhân, tổ chức.
6. Việc thu phí, lệ phí của cá nhân, tổ chức được
thực hiện theo đúng quy định của pháp luật.
7. Không được yêu cầu cá nhân, tổ chức cung cấp
tài liệu, giấy tờ, thông tin vốn thuộc trách nhiệm xác minh, thu thập của cơ
quan hành chính nhà nước hoặc các văn bản do cơ quan có thẩm quyền của tỉnh ban
hành, văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan có thẩm quyền cấp trên ban hành.
8. Không được lạm dụng yêu cầu cá nhân, tổ chức
nộp bản sao có chứng thực đối với giấy tờ, văn bản khi thực hiện thủ tục hành
chính.
Điều 3. Đối tượng thực hiện
cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân
tỉnh, Ban quản lý Khu kinh tế mở Chu Lai, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh,
Ban Quản lý Phát triển Đô thị mới Điện Nam-Điện Ngọc (sau đây gọi chung là Sở,
Ban, ngành); các đơn vị trực thuộc Sở, Ban, ngành.
2. Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện) và các đơn vị trực thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện.
3. Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây
gọi chung là cấp xã).
4. Các cơ quan của Trung ương được tổ chức theo
ngành dọc đặt tại địa phương (sau đây gọi chung là các cơ quan ngành dọc), gồm:
Cục thuế tỉnh và các chi cục trực thuộc, Bảo hiểm xã hội tỉnh và các đơn vị trực
thuộc, Công an tỉnh và Công an cấp huyện, Cục Hải quan tỉnh và các chi cục trực
thuộc, Kho bạc Nhà nước tỉnh và kho bạc cấp huyện, Ngân hàng Nhà nước chi nhánh
tỉnh Quảng Nam.
Điều 4. Lĩnh vực, thủ tục
hành chính áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông
1. Lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa: Cơ chế một cửa
được áp dụng trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ sơ thủ tục hành chính đối
với toàn bộ thủ tục hành chính được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh công bố thuộc
thẩm quyền tiếp nhận, giải quyết của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã
2. Lĩnh vực áp dụng cơ chế một cửa liên thông:
Cơ chế một cửa liên thông được áp dụng trong quá trình tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ thủ tục hành chính trên các lĩnh vực: Đầu tư, đất đai, đăng ký kinh doanh, cấp
giấy phép xây dựng, cấp phiếu lý lịch tư pháp và một số lĩnh vực khác do Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Các thủ tục áp dụng cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông tại các cơ quan ngành dọc thực hiện theo quy định của cơ quan
ngành dọc cấp trên và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Các cơ quan tham gia quy trình giải quyết hồ
sơ theo cơ chế một cửa liên thông phải đưa các khâu công việc thuộc trách nhiệm
giải quyết của mình vào thực hiện theo cơ chế một cửa để bảo đảm phối hợp chặt
chẽ, trả kết quả đúng hạn cho cơ quan chủ trì tiếp nhận hồ sơ.
5. Ủy ban nhân dân tỉnh công bố danh mục thủ tục
hành chính được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông trực tuyến qua mạng Internet từ mức độ 3 trở lên tại các cơ quan, đơn vị
thuộc tỉnh.
Điều 5. Quy định về mã số Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
1. Mã số trên Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả gồm 10 ký tự, chia thành 03 nhóm, cách nhau bằng dấu chấm (“.”) có cấu trúc
SHX.NN.XXXXX, trong đó:
a) SHX là mã của các cơ quan hành chính theo quy
định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 3 Quy định này, được sắp xếp tăng dần theo bảng
ký tự La tinh. Cụ thể:
- Đối với các Sở, ngành, Ban Quản lý Khu kinh tế
mở Chu Lai, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Ban Quản lý Phát triển Đô thị
mới Điện Nam-Điện Ngọc: từ 001 đến cơ quan cuối cùng.
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp huyện: Từ 101 đến
cơ quan cuối cùng.
- Đối với Ủy ban nhân dân cấp xã, ký tự đầu tăng
từ 2 đến 9, tương ứng với thứ tự tên đơn vị cấp huyện theo bảng ký tự La tinh.
Hai ký tự tiếp theo tăng tương ứng với thứ tự tên đơn vị hành chính cấp xã của
từng đơn vị cấp huyện theo bảng ký tự La tinh, bắt đầu từ 01 cho đến cơ quan cuối
cùng (Do Ủy ban nhân dân cấp huyện quy định).
b) NN là mã năm tiếp nhận hồ sơ, gồm 02 số cuối
của năm.
c) XXXXX là mã thứ tự hồ sơ được tiếp nhận trong
năm, gồm 05 số, bắt đầu từ 00001.
2. Mã số Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
của các cơ quan hành chính thuộc tỉnh chi tiết theo Phụ
lục II kèm theo Quy định này.
Điều 6. Thời gian tiếp nhận
và giải quyết hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Tổ chức tiếp nhận và giải
quyết hồ sơ vào tất cả các ngày làm việc từ thứ hai đến thứ sáu; thời gian làm
việc:
- Buổi sáng: Từ 07 giờ đến
11 giờ.
- Buổi chiều: Từ 13 giờ 30
phút đến 16 giờ 30 phút.
- Thời gian còn lại trong ngày
làm việc dùng để sắp xếp, lưu trữ, cập nhật, chuyển hồ sơ và tiếp nhận hồ sơ đã
giải quyết từ phòng chuyên môn, bộ phận có liên quan chuyển đến.
2. Việc tổ chức làm việc vào
ngày thứ Bảy thực hiện theo quy định của Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh.
Chương II
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ
KẾT QUẢ
Điều 7. Vị trí của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được đặt tại
trụ sở của cơ quan hành chính nhà nước thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông tại Điều 3 Quy định này.
2. Vị trí Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải
bảo đảm trang trọng, dễ nhận biết, thuận lợi nhất cho việc liên hệ, giao dịch của
cá nhân, tổ chức; có bảng tên ghi rõ “Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả”.
Điều 8. Diện tích phòng làm
việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Diện tích tối thiểu phòng làm việc của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả:
a) Các Sở, Ban, ngành: 40 m2.
b) UBND cấp huyện: 80m2.
c) UBND cấp xã: 40m2.
d) Cơ quan ngành dọc: Thực hiện theo quy định của
ngành.
2. Trong tổng diện tích làm việc
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả phải dành khoảng 50% diện tích để bố trí
nơi ngồi chờ cho cá nhân, tổ chức đến giao dịch. Trường hợp Trụ sở hiện tại
chưa đáp ứng yêu cầu về diện tích, các cơ quan phải dành diện tích hợp lý để bố
trí phòng làm việc của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và nơi ngồi chờ cho cá
nhân, tổ chức. Khi xây dựng phòng làm việc mới thì phải bảo đảm diện tích tối
thiểu đã được quy định.
Điều 9. Trang thiết bị và bố
trí không gian làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại các cơ
quan hành chính nhà nước thuộc tỉnh phải bố trí các trang thiết bị tối thiểu gồm:
máy vi tính, máy photocopy, máy in, máy scan 02 mặt tốc độ cao, điện thoại cố định,
ghế ngồi làm việc và ghế ngồi chờ, bàn viết hồ sơ dành cho cá nhân, tổ chức, nước
uống, quạt mát hoặc máy điều hòa nhiệt độ, các bảng thông báo, niêm yết.
2. Không gian giao tiếp giữa cán bộ, công chức Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả với cá nhân, tổ chức phải được thiết kế để trao đổi,
giao tiếp, hướng dẫn hồ sơ thuận lợi, chiều cao mặt bàn làm việc bằng nhau, phù
hợp với chiều cao của ghế ngồi làm việc.
3. Trang thiết bị và bố trí không gian của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả các cơ quan áp dụng mô hình một cửa, một cửa liên
thông theo hướng hiện đại thực hiện theo Đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt và
phải đảm bảo yêu cầu tối thiểu tại khoản 1, 2 Điều này.
4. Các cơ quan hành chính bố trí chỗ để xe thuận
tiện để phục vụ cá nhân, tổ chức tới giao dịch, giải quyết công việc.
Điều 10. Công khai thủ tục
hành chính tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Thủ tục hành chính được
công khai rõ ràng, đầy đủ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo hướng dẫn tại
Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp, gồm các thông tin chủ
yếu sau:
a) Danh mục thủ tục hành
chính thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông.
b) Nội dung chính của từng
thủ tục gồm: tên thủ tục hành chính, cấp thẩm quyền giải quyết, thành phần hồ
sơ và số lượng mỗi loại, số bộ hồ sơ phải nộp, thời hạn giải quyết và trả kết
quả, mức phí và lệ phí thực hiện thủ tục, các biểu mẫu của thủ tục.
c) Từng thủ tục phải có hướng
dẫn cách thức thực hiện và kèm theo một bộ hồ sơ mẫu đã được điền thông tin để
cá nhân, tổ chức tham khảo.
d) Danh mục thủ tục hành
chính được tiếp nhận, giải quyết theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông trực
tuyến qua mạng Internet từ mức độ 3 trở lên và quy trình, cách thức truy cập, nộp
hồ sơ điện tử, nhận kết quả giải quyết.
2. Việc công khai thủ tục
hành chính được thực hiện đồng thời dưới 03 hình thức, bao gồm:
a) Niêm yết trên bảng niêm yết
thủ tục hành chính (khổ giấy A4, in 01 mặt).
b) In thành các bộ tài liệu
đặt tại bàn viết hồ sơ (gồm cả hồ sơ mẫu).
c) Niêm yết trên màn hình cảm
ứng tra cứu thủ tục hành chính (nếu đã được trang bị).
Khuyến khích các cơ quan,
đơn vị bổ sung thêm các hình thức công khai thủ tục phù hợp.
Điều
11. Công khai thông tin đường dây nóng tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bên cạnh niêm yết nội
dung hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện phản ánh, kiến nghị về quy định hành
chính theo Thông tư số 05/2014/TT-BTP ngày 07/02/2014 của Bộ Tư pháp, các cơ
quan, đơn vị thực hiện công khai thông tin đường dây nóng về cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả để tiếp nhận phản
ánh, kiến nghị, góp ý của cá nhân, tổ chức, bao gồm:
a) Số điện thoại và địa chỉ
thư điện tử của cán bộ, công chức được phân công tiếp nhận phản ánh, kiến nghị
và của người đứng đầu cơ quan hành chính.
b) Số điện thoại và địa chỉ thư điện tử đường
dây nóng cải cách hành chính tỉnh.
2. Hình thức công khai bao gồm:
a) Niêm yết trên bảng niêm yết tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả hoặc tại bàn viết hồ sơ.
b) In vào mặt sau Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả
kết quả.
Điều 12. Cán bộ, công chức
tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Bố trí cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả
a) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của các Sở, Ban, ngành chịu sự quản lý, điều hành của Chánh Văn
phòng hoặc Trưởng Phòng Hành chính – Tổ chức.
b) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp huyện thuộc biên chế Văn phòng Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện, chịu sự quản lý, điều hành của Chánh Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với các huyện, thị
xã, thành phố đã thực hiện mô hình một cửa, một cửa liên thông theo hướng hiện
đại thì việc bố trí công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện
theo Đề án đã được phê duyệt.
c) Công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả của Ủy ban nhân dân cấp xã là công chức thuộc 7 chức danh công chức
cấp xã được quy định tại Luật Cán bộ, công chức, do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã phân công phù hợp với tình hình cụ thể tại địa phương. Công chức Văn phòng –
Thống kê giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý, điều hành công chức làm
việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Yêu cầu phẩm chất, năng lực của cán bộ, công
chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả:
a) Có chuyên môn, nghiệp vụ phù hợp với yêu cầu
công việc.
b) Có phẩm chất, đạo đức tốt, tinh thần trách
nhiệm và tính chuyên nghiệp cao.
c) Có tác phong, thái độ chuẩn mực, giao tiếp tốt
với cá nhân, tổ chức.
3. Trách nhiệm của cán bộ, công chức tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả:
a) Thực hiện nghiêm túc, đầy đủ quy chế hoạt động
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Tạo điều kiện thuận lợi cho cá nhân, tổ chức
thực hiện các giao dịch hành chính.
c) Hướng dẫn cá nhân, tổ chức thực hiện thủ tục
hành chính đầy đủ, rõ ràng, chính xác đảm bảo cá nhân, tổ chức chỉ phải bổ sung
hồ sơ một lần.
d) Tiếp nhận hồ sơ hành chính của cá nhân, tổ chức
theo quy định.
đ) Chủ động tham mưu, đề xuất sáng kiến cải tiến
việc thực hiện thủ tục hành chính; kịp thời phát hiện, kiến nghị với cơ quan,
người có thẩm quyền để sửa đổi, bổ sung, thay đổi hoặc hủy bỏ, bãi bỏ các quy định
về thủ tục hành chính không khả thi hoặc không phù hợp với tình hình thực tế của
địa phương.
e) Mặc đồng phục (nếu có) trong quá trình thực
thi nhiệm vụ.
g) Thực hiện các quy định khác của pháp luật.
4. Quyền lợi của cán bộ, công chức tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả:
a) Được tập huấn về chuyên môn nghiệp vụ và kỹ
năng ứng xử, giao tiếp với cá nhân, tổ chức;
b) Được hưởng chế độ hỗ trợ theo quy định.
5. Quản lý cán bộ, công chức tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả:
a) Người đứng đầu cơ quan, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cấp xã trực tiếp chỉ đạo và chịu trách nhiệm về hoạt động của Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả; ban hành quy chế hoạt động để quản lý, điều hành
thực hiện nhiệm vụ của cán bộ, công chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả;
b) Trường hợp công chức làm việc tại Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả không thuộc biên chế của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân, định kỳ hàng tháng, quý, sáu tháng và hàng năm, Chánh Văn phòng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân gửi bản đánh giá việc thực hiện chức trách,
nhiệm vụ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cho người quản lý trực tiếp của
công chức để điều chỉnh phân công công việc, đánh giá, phân loại cán bộ, công
chức, bình xét thi đua – khen thưởng và thực hiện kỷ luật nếu có vi phạm.
Chương III
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CƠ
CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 13. Quy trình thực hiện
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa
1. Nộp và tiếp nhận hồ sơ
a) Cá nhân, tổ chức có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc qua đường bưu chính (ghi rõ nơi nhận là Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan) hoặc nộp hồ sơ trực tuyến qua mạng
Internet (đối với các thủ tục đã được cơ quan có thẩm quyền công bố thực hiện
trực tuyến qua mạng Internet từ mức độ 3 trở lên).
b) Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
kiểm tra tính hợp lệ, đầy đủ của hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ của cá nhân, tổ chức không thuộc
thẩm quyền giải quyết của cơ quan, đơn vị thì hướng dẫn cụ thể, chu đáo để cá
nhân, tổ chức đến đúng cơ quan có thẩm quyền giải quyết theo quy định hiện
hành.
Trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, hợp lệ thì hướng dẫn
cụ thể bằng Phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ (mẫu
theo Phụ lục I), gửi Phiếu trực tiếp cho cá nhân, tổ chức; gửi qua đường
bưu chính hoặc đăng tải trên Trang/Cổng thông tin điện tử đơn vị (nếu hồ sơ được
nộp qua đường bưu chính); gửi vào tài khoản trực tuyến hoặc địa chỉ thư điện tử
mà người nộp hồ sơ đã đăng ký (nếu hồ sơ được nộp trực tuyến từ mức độ 3 trở
lên). Việc hướng dẫn này được thực hiện theo nguyên tắc một lần, cụ thể, đầy đủ,
theo đúng quy định đã được niêm yết công khai.
c) Nếu hồ sơ đã đầy đủ, hợp lệ, công chức tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả nhập thông tin vào Sổ
theo dõi tiếp nhận hồ sơ – trả kết quả (Phụ lục số I) hoặc Phần mềm một cửa
điện tử (nếu có).
d) Đối với hồ sơ theo quy định phải giải quyết
và trả kết quả ngay, không phải lập Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả,
công chức chuyển hồ sơ cho bộ phận chuyên môn thẩm định, trình cấp có thẩm quyền
quyết định và trả kết quả giải quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Đối với các hồ sơ không thuộc trường hợp trên,
công chức giao Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết
quả (theo mẫu tại Phụ lục số I) có đầy đủ thông tin trực tiếp cho người nộp
hồ sơ; gửi qua đường bưu chính hoặc đăng tải lên Cổng/Trang thông tin điện tử
đơn vị (nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu chính); gửi vào tài khoản trực tuyến
hoặc địa chỉ thư điện tử mà người nộp hồ sơ đã đăng ký (nếu hồ sơ được nộp trực
tuyến từ mức độ 3 trở lên).
2. Luân chuyển hồ sơ
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ và giao Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả cho cá nhân, tổ chức; công chức tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả chuyển hồ sơ cho công chức, bộ phận hoặc phòng chuyên môn liên
quan ngay trong buổi làm việc, lập Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
kèm theo hoặc nhập thông tin trên Phần mềm một cửa điện tử (Mẫu Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ tại Phụ
lục I kèm theo Quy định này). Trường hợp hồ sơ được tiếp nhận trong 30 phút
cuối buổi làm việc thì có thể chuyển hồ sơ cho phòng, bộ phận (hoặc công chức,
viên chức) chuyên môn vào đầu giờ của buổi làm việc kế tiếp.
b) Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ được
chuyển theo hồ sơ và lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả sau khi trả kết
quả cho cá nhân, tổ chức;
c) Tùy vào điều kiện cụ thể, các cơ quan quy định
việc tạo lập hồ sơ điện tử để lưu chuyển và xử lý, giải quyết trong toàn bộ quy
trình nghiệp vụ giải quyết thủ tục hành chính tại cơ quan mình.
3. Xử lý, giải quyết hồ sơ
Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả, công chức, bộ phận hoặc phòng chuyên môn giải quyết như sau:
a) Trường hợp không quy định phải thẩm tra, xác
minh hồ sơ: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết
quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
b) Trường hợp có quy định phải thẩm tra, xác
minh hồ sơ: Công chức báo cáo người có thẩm quyền phương án thẩm tra, xác minh
và tổ chức thực hiện. Quá trình thẩm tra, xác minh phải được lập thành hồ sơ và
lưu cùng với hồ sơ lưu tại cơ quan giải quyết.
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh đủ điều kiện
giải quyết: Công chức thẩm định, trình cấp có thẩm quyền quyết định và chuyển kết
quả giải quyết hồ sơ cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Đối với hồ sơ qua thẩm tra, xác minh chưa đủ điều
kiện giải quyết: Công chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả kèm theo thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do, nội dung
cần bổ sung và thời hạn bổ sung (Mẫu số 05 tại Phụ
lục I). Việc thông báo bổ sung hồ sơ phải thực hiện trong thời hạn giải quyết
hồ sơ theo quy định. Thời gian mà cơ quan, tổ chức đã giải quyết lần đầu được
tính trong tổng thời gian giải quyết hồ sơ, trừ trường hợp hồ sơ bổ sung khác
cơ bản với hồ sơ lần đầu cần phải thẩm tra, xác minh lại.
c) Các hồ sơ quy định tại Điểm a, b Khoản này
sau khi thẩm định không đủ điều kiện giải quyết theo quy định pháp luật, công
chức báo cáo cấp có thẩm quyền trả lại hồ sơ và thông báo bằng văn bản nêu rõ
lý do không giải quyết hồ sơ. Thời hạn thông báo phải trong thời hạn giải quyết
hồ sơ theo quy định.
d) Các hồ sơ quá hạn giải quyết: Công chức, bộ
phận hoặc phòng chuyên môn giải quyết hồ sơ phải tham mưu lãnh đạo cơ quan văn
bản xin lỗi cá nhân, tổ chức theo quy định tại Quyết định số 2031/QĐ-UBND ngày
08/6/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời Thông báo hẹn lại ngày trả kết quả
(mẫu số 06 Phụ lục I), chuyển cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để gửi cho cá nhân, tổ chức.
4. Trả kết quả giải quyết hồ sơ
Công chức tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cập
nhật thông tin vào Sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ – trả kết quả hoặc Phần mềm một
cửa điện tử (nếu có) và trả kết quả cho cá nhân, tổ chức như sau:
a) Các hồ sơ đã giải quyết xong: Trả kết quả giải
quyết hồ sơ cho cá nhân, tổ chức trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
hoặc qua dịch vụ bưu chính (nếu cá nhân, tổ chức đăng ký nhận kết quả qua dịch
vụ bưu chính), trả kết quả trực tuyến qua mạng Internet theo quy định (nếu thủ
tục đã áp dụng trực tuyến mức độ 4 trở lên).
b) Đối với hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết:
Liên hệ với cá nhân, tổ chức để đề nghị bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ
quan, gửi văn bản xin lỗi của đơn vị (nếu là lỗi của công chức tiếp nhận hồ
sơ).
Hồ sơ chờ bổ sung được lưu tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả và chuyển lại cho công chức, bộ phận, phòng chuyên môn đã thụ lý
trước đó khi cá nhân, tổ chức đã hoàn thiện hồ sơ theo thông báo.
c) Đối với hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết:
Liên hệ với cá nhân, tổ chức để trả lại hồ sơ kèm theo thông báo không giải quyết
hồ sơ vì không đủ điều kiện theo quy định pháp luật;
d) Đối với hồ sơ quá hạn giải quyết: Liên hệ,
chuyển văn bản xin lỗi trong đó nêu rõ lý do quá hạn, thời hạn trả kết quả lần
sau cho cá nhân, tổ chức trước thời điểm trả kết quả đã ghi trong Giấy tiếp nhận
hồ sơ và hẹn trả kết quả;
đ) Đối với hồ sơ giải quyết xong trước thời hạn
trả kết quả: Thông báo để cá nhân, tổ chức nhận kết quả;
e) Trường hợp cá nhân, tổ chức đăng ký nhận kết quả
qua dịch vụ bưu chính hoặc nhận kết quả trực tuyến qua mạng Internet (dịch vụ
công trực tuyến mức độ 4 trở lên), việc thanh toán phí, lệ phí (nếu
có) và cước phí được thực hiện thông qua các công cụ thanh
toán trực tuyến, chuyển khoản theo quy định hiện hành của pháp luật.
Điều 14. Quy trình giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa liên thông
1. Việc nộp, tiếp nhận hồ sơ, chuyển hồ sơ để xử
lý và trả kết quả giải quyết hồ sơ được thực hiện như tại các khoản 1, 2, 4 Điều
13 Quy định này.
2. Việc phối hợp giải quyết hồ sơ giữa cơ quan
chủ trì tiếp nhận hồ sơ của cá nhân, tổ chức (sau đây gọi chung là cơ quan chủ
trì) với các cơ quan có liên quan thực hiện như sau:
a) Sau khi tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả, công chức, bộ phận hoặc phòng chuyên môn tham mưu lãnh đạo cơ
quan chủ trì xử lý như sau:
Nếu kết quả phối hợp của cơ quan liên quan là ý
kiến, thông tin phục vụ việc thẩm định, quyết định của cơ quan chủ trì thì gửi
văn bản để lấy ý kiến.
Nếu kết quả phối hợp của cơ quan liên quan là kết
quả giải quyết thủ tục hành chính thì cơ quan chủ trì gửi văn bản đề nghị kèm
theo hồ sơ, thông tin, dữ liệu cho cơ quan phối hợp để thẩm định, giải quyết
theo quy định.
b) Đối với trường hợp tham gia ý kiến để phục vụ
thẩm định của cơ quan chủ trì, cơ quan phối hợp không trả lời hoặc trả lời quá
thời hạn quy định thì được xem là đồng ý với nội dung hồ sơ. Hết thời hạn phối
hợp, cơ quan chủ trì quyết định hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định. Cơ
quan phối hợp phải chịu trách nhiệm về nội dung thuộc trách nhiệm của mình.
c) Nếu kết quả phối hợp là kết quả giải quyết thủ
tục hành chính, các cơ quan phối hợp có trách nhiệm xem xét, giải quyết, gửi kết
quả cho cơ quan chủ trì trong thời hạn quy định.
d) Trường hợp hồ sơ chưa đủ điều kiện giải quyết:
Cơ quan phối hợp có trách nhiệm trả lại hồ sơ kèm theo thông báo bằng văn bản
và nêu rõ lý do, nội dung cần bổ sung. Thời gian mà các cơ quan phối hợp đã giải
quyết lần đầu được tính trong tổng thời gian giải quyết hồ sơ quy định cho cơ
quan mình. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả liên hệ với cá nhân, tổ chức để
chuyển văn bản xin lỗi của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (nếu là lỗi của
công chức tiếp nhận hồ sơ) và đề nghị bổ sung hồ sơ theo thông báo của cơ quan
phối hợp.
Hồ sơ chờ bổ sung được lưu tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả và chuyển lại cho công chức, bộ phận, phòng chuyên môn chủ trì
thẩm định khi cá nhân, tổ chức đã hoàn thiện hồ sơ theo thông báo.
đ) Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện giải quyết:
Cơ quan phối hợp có trách nhiệm thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do không giải
quyết hồ sơ, gửi cơ quan chủ trì để thông báo và trả hồ sơ cho cá nhân, tổ chức.
Thời hạn cơ quan phối hợp gửi thông báo phải trong thời hạn giải quyết theo quy
định;
e) Trường hợp hồ sơ quá hạn giải quyết: Cơ quan
phối hợp phải có văn bản xin lỗi cá nhân, tổ chức, trong đó nêu rõ lý do quá hạn
và thời hạn trả kết quả lần sau, gửi cơ quan chủ trì trước thời hạn trả kết quả
ít nhất 01 ngày. Công chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thông báo thời hạn
trả kết quả và chuyển văn bản xin lỗi của cơ quan làm quá hạn giải quyết hồ sơ
cho cá nhân, tổ chức;
g) Sau khi nhận được văn bản trả lời, kết quả giải
quyết từ cơ quan phối hợp, cơ quan chủ trì thẩm định, quyết định hoặc trình cấp
có thẩm quyền quyết định, chuyển kết quả giải quyết hồ sơ đến Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả để trả cho cá nhân, tổ chức.
h) Công chức, bộ phận, phòng chuyên môn chủ trì
tham mưu thẩm định hồ sơ có trách nhiệm thực hiện, theo dõi, kiểm soát các bước
công việc tại điểm a, b, c, d, đ, e, g khoản này để bảo đảm thời hạn trả kết quả.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN CƠ
CHẾ MỘT CỬA, CƠ CHẾ MỘT CỬA LIÊN THÔNG
Điều 15. Trách nhiệm chung
của các Sở, Ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã, các
cơ quan ngành dọc tại tỉnh
1. Bố trí và phân công công chức có chuyên môn,
nghiệp vụ phù hợp làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2. Căn cứ Quy định này và tình hình cụ thể tại
cơ quan, ban hành Quy chế hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thuộc
trách nhiệm quản lý.
3. Công khai các quy định, thủ tục hành chính đầy
đủ, thường xuyên, rõ ràng, dễ tiếp cận, dễ khai thác, sử dụng theo quy định;
công khai các chuẩn mực, các quy định hành chính để tạo thuận lợi cho việc giám
sát.
4. Tập huấn về nghiệp vụ và cách giao tiếp với
cá nhân, tổ chức trong quá trình giải quyết công việc đối với đội ngũ công chức
làm việc ở Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
5. Thông tin, tuyên truyền để cá nhân, tổ chức
biết về hoạt động của cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ
quan; việc tiếp nhận, giải quyết thủ tục hành chính trực tuyến qua mạng
Internet từ mức độ 3 trở lên.
6. Bố trí kinh phí ngân sách theo phân cấp và
kinh phí từ các nguồn hợp pháp khác để tăng cường trang thiết bị hiện đại cho
cán bộ, công chức, nâng cấp cơ sở vật chất, phòng làm việc Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả, đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin.
7. Định kỳ hàng tháng kiểm tra, chấn chỉnh, khắc
phục những hạn chế, thiếu sót, thực hiện khen thưởng và kỷ luật theo đúng quy định.
Chỉ đạo cán bộ, công chức chuyên môn tuyệt đối
không tự ý tiếp nhận, hướng dẫn hồ sơ của cá nhân, tổ chức nếu hồ sơ chưa được
nộp cho Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
8. Định kỳ khảo sát, lấy ý kiến cá nhân, tổ chức
để cải tiến, nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông.
9. Tổng hợp, báo cáo tình hình, kết quả thực hiện
theo chế độ báo cáo định kỳ về cải cách hành chính, báo cáo đột xuất theo yêu cầu
của cơ quan có thẩm quyền.
Điều 16. Trách nhiệm cụ thể
của các Sở, Ban, ngành
1. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ
quan, đơn vị chỉ đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy
định này tại các cơ quan, đơn vị; phối hợp với các đơn vị có liên quan kịp thời
xử lý các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện; báo cáo kết quả thực
hiện cho Ủy ban nhân dân tỉnh.
b) Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh quyết định các lĩnh vực thực hiện theo cơ chế một cửa liên thông tại
các cơ quan, đơn vị trên địa bàn tỉnh.
2. Sở Tư pháp
Tham mưu Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh hướng dẫn triển khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính; theo
dõi, hướng dẫn, đôn đốc các Sở, Ban, ngành trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định công bố bộ thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của
các cơ quan, đơn vị.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ, Sở Tư pháp,
các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng phần mềm một cửa điện tử để đáp ứng
nhu cầu thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông tại các cơ quan thuộc
tỉnh, quản lý quá trình và kết quả giải quyết hồ sơ trên toàn tỉnh.
b) Phối hợp với Báo Quảng Nam, Đài
Phát thanh và Truyền hình tỉnh phổ biến, tuyên truyền rộng rãi nội dung Quy định
này đến cá nhân, tổ chức để biết và giám sát việc thực hiện.
4. Các Sở, Ban, ngành rà
soát, trình Ủy ban nhân dân tỉnh công bố cập nhật thủ tục hành chính thuộc chức
năng tham mưu quản lý nhà nước (xuyên suốt cả ba cấp tỉnh, huyện, xã) theo đúng
quy định pháp luật.
Chương V
KINH PHÍ THỰC HIỆN VÀ
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 17. Kinh phí thực hiện
1. Kinh phí thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một
cửa liên thông do ngân sách nhà nước bảo đảm, được bố trí trong dự toán ngân
sách nhà nước hàng năm được cấp có thẩm quyền giao theo phân cấp ngân sách nhà
nước.
2. Các cơ quan được huy động và sử dụng các nguồn
lực hợp pháp khác để tăng cường thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên
thông thuộc phạm vi quản lý.
Điều 18. Khen thưởng, kỷ luật
1. Trách nhiệm và kết quả thực hiện cơ chế một cửa,
cơ chế một cửa liên thông là một trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành
nhiệm vụ công tác hàng năm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp
và của cán bộ, công chức.
2. Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã, cán bộ, công chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ
về thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa liên thông được xem xét, khen thưởng
hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm
các quy định hoặc cản trở việc tổ chức thực hiện cơ chế một cửa, cơ chế một cửa
liên thông thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của
pháp luật.
Chương VI
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 19. Trong quá trình triển khai thực hiện Quy định này, nếu có
vướng mắc, phát sinh, các cơ quan, đơn vị, địa phương kịp thời phản ánh về Sở Nội
vụ để tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét điều chỉnh, bổ sung theo
quy định./.
PHỤ LỤC I
CÁC BIỂU MẪU
(Kèm theo Quyết định số 4339/QĐ-UBND ngày 11/11/2015 của UBND tỉnh)
Mẫu số 01
|
Mẫu phiếu hướng dẫn hoàn thiện hồ sơ
|
Mẫu số 02
|
Mẫu sổ theo dõi tiếp nhận hồ sơ – trả kết quả
|
Mẫu số 03
|
Mẫu Giấy tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
|
Mẫu số 04
|
Mẫu Phiếu kiểm soát quá trình giải quyết hồ sơ
|
Mẫu số 05
|
Thông báo đề nghị bổ sung hồ sơ
|
Mẫu số 06
|
Thông báo hẹn lại thời gian trả kết quả
|
Mẫu
số 01
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:…… /HDHS
|
…………, ngày ……
tháng …… năm……
|
PHIẾU HƯỚNG DẪN HOÀN THIỆN HỒ SƠ
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
nhận hồ sơ của:.........................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:
.........................................................................................................................
Địa chỉ:............................................................................................................
Số điện thoại…………………………Email:.................................................
Qua kiểm tra, Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả đề nghị ông/bà bổ sung hoàn thiện hồ sơ như sau:
1..........................................................
2..........................................................
3..........................................................
4..........................................................
...........................................................
...........................................................
...........................................................
Trong quá trình hoàn thiện hồ
sơ nếu có vướng mắc, ông (bà) liên hệ với ………… số điện thoại………………… để được hướng
dẫn./.
|
NGƯỜI HƯỚNG
DẪN
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Mẫu
số 02
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
SỔ THEO DÕI TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ
Số TT
|
Mã số tiếp nhận HS
|
Tên tổ chức, cá nhân
|
Nội dung yêu cầu
|
Ngày nhận HS
|
Ngày hẹn trả HS
|
Người nhận
|
Ngày chuyển
|
Bộ phận chuyên môn xử lý
|
Ngày nhận lại HS (1)
|
Ngày trả HS hoặc TBKQ
|
Kết quả giải quyết (2)
|
Khách hàng ký nhận
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
12
|
13
|
14
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú:
(1) Ghi cụ thể các trường hợp
đề nghị bổ sung hồ sơ để tính nối thời gian giải quyết.
(2) Ghi rõ sớm hạn, đúng hạn hoặc trễ hạn bao
nhiêu ngày.
Lưu ý tổng hợp kết quả định kỳ
hàng tháng, quý, 6 tháng và hàng năm. Sổ theo dõi có thể lập chung cho tất cả
các lĩnh vực hoặc lập riêng cho từng lĩnh vực tùy thuộc khối lượng hồ sơ tiếp
nhận thực tế.
Mẫu
số 03
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Mã số:
SHX.NN.XXXXX
|
…………, ngày ……
tháng …… năm……
|
PHIẾU TIẾP NHẬN HỒ SƠ VÀ HẸN TRẢ KẾT QUẢ
(Liên:…. Lưu/giao khách hàng)
Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả:…………………………………………..
Tiếp nhận hồ sơ của:…………………………………………………………
Địa chỉ: ...........................................................................................................
Số điện thoại: ……………………
Email:......................................................
Nội dung yêu cầu giải quyết:...........................................................................
1. Thành phần hồ sơ, đặc điểm
và số lượng mỗi loại giấy tờ (1) gồm:
(1)......................................................................
(2)......................................................................
(3)......................................................................
(4)......................................................................
........................................................................
2. Số lượng hồ sơ:…………(bộ)
3. Thời gian giải quyết hồ sơ
theo quy định là:…………ngày
4. Thời gian nhận hồ sơ: ….giờ....
phút, ngày ... tháng …năm….
5. Thời gian trả kết quả giải
quyết hồ sơ:… giờ.... phút, ngày….tháng….năm….
6. Đăng ký nhận kết quả tại (2):………………………………………….
Trước khi lấy kết quả, vui lòng tra cứu thông
tin tại: ……………………(3) hoặc qua số điện thoại: …………………….(4 )
Vào Sổ theo dõi hồ sơ, Quyển số:………………… Số thứ tự……………
NGƯỜI NỘP HỒ
SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI TIẾP
NHẬN HỒ SƠ
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
- Giấy tiếp nhận và hẹn trả kết
quả được lập thành 2 liên; một liên chuyển kèm theo Phiếu kiểm soát quá trình
giải quyết hồ sơ và được lưu tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; một liên
giao cho cá nhân, tổ chức nộp hồ sơ;
- (1) Mỗi loại giấy
tờ ghi rõ bản chính, bản sao có hoặc không có chứng thực, bản photocopy, số lượng
mỗi loại
- (2) Cá nhân, tổ
chức có thể đăng ký nhận kết quả tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hoặc tại
địa chỉ yêu cầu qua dịch vụ bưu chính.
- (3 )Ghi rõ Trang thông tin điện tử
của cơ quan thụ lý hồ sơ (nếu có).
-(4) Ghi rõ số điện thoại của bộ phận
tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả của cơ quan giải quyết thủ tục hành chính.
THÔNG TIN ĐƯỜNG
DÂY NÓNG (*)
Nếu
gặp vướng mắc, khó khăn hoặc hành vi gây khó dễ, nhũng nhiễu, chậm trễ trong
quá trình giải quyết hồ sơ, đề nghị cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp gửi phản
ánh, kiến nghị theo đường dây nóng như sau:
1. Số điện
thoại:
- ………………[của
cán bộ, công chức được phân công tiếp nhận phản ánh, kiến nghị]
-………………..[của
người đứng đầu cơ quan hành chính]
- Số điện thoại đường
dây nóng cải cách hành chính tỉnh:
+ Điện thoại cố định: 0510.3833199
(Phòng Cải cách hành chính, Sở Nội vụ tỉnh Quảng Nam).
+Điện thoại di động: 0914065627.
2. Địa chỉ
thư điện tử:
-…………………[của
cán bộ, công chức được phân công tiếp nhận phản ánh, kiến nghị]
-………………..[của
người đứng đầu cơ quan hành chính]
- Địa chỉ thư điện tử
đường dây nóng cải cách hành chính: [email protected].
Xin
chân thành cám ơn sự hợp tác của quý ông/bà.
(*) Ghi chú: In mặt sau Giấy
tiếp nhận hồ sơ và hẹn trả kết quả
Mẫu
số 04
TÊN CƠ QUAN
BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ
TRẢ KẾT QUẢ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:……/KSHS
|
…………, ngày ……
tháng …… năm……
|
PHIẾU KIỂM SOÁT QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT HỒ SƠ
Kèm theo hồ sơ của: …………………………………………; Mã số:………………………..
|
|
Ngày nhận:………………………………
|
|
Ngày, giờ hẹn trả kết quả: ........giờ.......,
ngày.........tháng........năm.........................
|
|
TÊN CƠ QUAN
|
THỜI GIAN
GIAO, NHẬN HỒ SƠ
|
KẾT QUẢ XỬ
LÝ
(Trước hạn/đúng hạn/quá hạn)
|
GHI CHÚ
|
1. Giao:
Bộ phận TN&TKQ
2. Nhận:……
|
…giờ…phút, ngày
… tháng … năm....
|
|
|
Người giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
1. Giao:………
2. Nhận: ………
|
…giờ…phút, ngày
… tháng … năm....
|
|
|
Người giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
……
|
……
|
|
|
1. Giao:…………
2. Nhận:
Bộ phận TN&TKQ
|
…giờ…phút, ngày
… tháng … năm....
|
|
|
Người giao
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
Người nhận
(Ký và ghi rõ họ tên)
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Ghi chú: Phiếu này áp dụng cho cả việc giao nhận
hồ sơ giữa các cơ quan tham gia quy trình thực hiện cơ chế một cửa liên thông.
Sau khi bên nhận ký nhận, cơ quan chủ trì giữ phiếu để theo dõi, đôn đốc và ký
nhận khi nhận lại kết quả phối hợp.
Mẫu
số 05
ỦY BAN NHÂN
DÂN
HUYỆN……
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-
|
……,
ngày…….tháng……năm……
|
THÔNG BÁO ĐỀ NGHỊ BỔ TÚC HỒ SƠ
Kính gửi:……………………………………………
Ngày……tháng…..năm…….., Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả của (tên cơ quan) tiếp nhận của quý ông, bà (hoặc tổ chức) hồ sơ
đề nghị giải quyết thủ tục hành chính: (tên thủ tục hành chính).
Do sơ suất trong khâu tiếp nhận nên hồ sơ trên vẫn
chưa đầy đủ, hợp lệ theo quy định. Để hoàn chỉnh hồ sơ, tạo điều kiện cho cơ
quan chúng tôi giải quyết thủ tục hành chính đúng quy định và đảm bảo thời hạn,
đề nghị quý ông, bà (tổ chức) vui lòng bổ sung các giấy tờ (hoặc điều chỉnh một
số nội dung) trong hồ sơ như sau:
1……………………………………………….
2……………………………………………….
Căn cứ đề nghị bổ sung:…………………………………….(ghi rõ
các quy định pháp luật có liên quan đến nội dung, tài liệu đề nghị bổ sung).
Rất mong ông, bà (hoặc tổ chức) quan tâm phối hợp,
hoàn thành việc bổ sung tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả trước ngày …...
Trân trọng./.
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)
|
Mẫu
số 06
UBND TỈNH QUẢNG
NAM
SỞ……
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-
|
……,
ngày…….tháng……năm……
|
THÔNG BÁO HẸN LẠI THỜI GIAN TRẢ KẾT QUẢ
Kính gửi:……………………………………………
Ngày…tháng…..năm…….., Bộ phận một cửa của (tên
cơ quan) tiếp nhận của quý ông, bà (tổ chức) hồ sơ đề nghị giải quyết thủ tục
hành chính….. (tên thủ tục hành chính); mã số:……..
Thời gian hẹn trả kết quả giải quyết hồ sơ:
…..giờ…, ngày….tháng…năm…
Tuy nhiên, do ………..(trình bày rõ lý do khách
quan, chủ quan), cơ quan chưa thể giải quyết hồ sơ đúng thời hạn đã cam kết.
Thời gian trả kết quả giải quyết hồ sơ hẹn lại:…..giờ.….,
ngày….tháng….năm…... (*)
Trân trọng./.
|
THỦ TRƯỞNG
CƠ QUAN
(ký tên, đóng dấu)
|
(*) Ghi chú: khoảng thời gian hẹn lại kéo dài
thêm không quá 1/3 tổng thời gian giải quyết thủ tục theo quy định
PHỤ LỤC II
DANH MỤC MÃ SỐ GIẤY TIẾP NHẬN HỒ SƠ CÁC CƠ QUAN
(Kèm theo Quyết định số 4339/QĐ-UBND ngày 11/11/2015 của UBND tỉnh)
STT
|
TÊN CƠ QUAN
|
MÃ SỐ
|
I
|
CÁC CƠ QUAN HÀNH CHÍNH CẤP
TỈNH
|
|
1.
|
Sở Công Thương
|
001.NN.XXXXX
|
2.
|
Sở Giáo dục và Đào tạo
|
002.NN.XXXXX
|
3.
|
Sở Giao thông vận tải
|
003.NN.XXXXX
|
4.
|
Sở Kế hoạch và Đầu tư
|
004.NN.XXXXX
|
5.
|
Sở Khoa học và Công nghệ
|
005.NN.XXXXX
|
6.
|
Sở Lao động - Thương binh và Xã hội
|
006.NN.XXXXX
|
7.
|
Sở Nội vụ
|
007.NN.XXXXX
|
8.
|
Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
|
008.NN.XXXXX
|
9.
|
Sở Ngoại vụ
|
009.NN.XXXXX
|
10.
|
Sở Tài chính
|
010.NN.XXXXX
|
11.
|
Sở Tài nguyên và Môi trường
|
011.NN.XXXXX
|
12.
|
Sở Tư pháp
|
012.NN.XXXXX
|
13.
|
Sở Thông tin và Truyền thông
|
013.NN.XXXXX
|
14.
|
Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
|
014.NN.XXXXX
|
15.
|
Sở Xây dựng
|
015.NN.XXXXX
|
16.
|
Sở Y tế
|
016.NN.XXXXX
|
17.
|
Thanh tra tỉnh
|
017.NN.XXXXX
|
18.
|
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
|
018.NN.XXXXX
|
19.
|
Ban Dân tộc
|
019.NN.XXXXX
|
20.
|
Ban Quản lý khu Kinh tế mở
Chu Lai
|
020.NN.XXXXX
|
21.
|
Ban Quản lý các khu công
nghiệp tỉnh
|
021.NN.XXXXX
|
22.
|
Ban QL phát triển Đô thị mới
Điện Nam-Điện Ngọc
|
022.NN.XXXXX
|
II
|
CÁC CƠ QUAN CẤP HUYỆN
|
|
1.
|
Tam Kỳ
|
101.NN.XXXXX
|
2.
|
Hội An
|
102.NN.XXXXX
|
3.
|
Núi Thành
|
103.NN.XXXXX
|
4.
|
Phú Ninh
|
104.NN.XXXXX
|
5.
|
Thăng Bình
|
105.NN.XXXXX
|
6.
|
Duy Xuyên
|
106.NN.XXXXX
|
7.
|
Điện Bàn
|
107.NN.XXXXX
|
8.
|
Đại Lộc
|
108.NN.XXXXX
|
9.
|
Quế Sơn
|
109.NN.XXXXX
|
10.
|
Nông Sơn
|
110.NN.XXXXX
|
11.
|
Tiên Phước
|
111.NN.XXXXX
|
12.
|
Hiệp Đức
|
112.NN.XXXXX
|
13.
|
Bắc Trà My
|
113.NN.XXXXX
|
14.
|
Đông Giang
|
114.NN.XXXXX
|
15.
|
Phước Sơn
|
115.NN.XXXXX
|
16.
|
Tây Giang
|
116.NN.XXXXX
|
17.
|
Nam Giang
|
117.NN.XXXXX
|