UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH YÊN BÁI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
433/2006/QĐ-UBND
|
Yên
Bái, ngày 09 tháng 11 năm 2006
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH YÊN BÁI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH YÊN BÁI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban
nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư số 59/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước số 01/2002/QH11 ngày 16 tháng 12 năm 2002;
Căn cứ Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của Chính phủ về việc
ban hành Quy chế quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức;
Căn cứ Thông tư số 06/2001/TT-BKH ngày 20 tháng 9 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và Đầu
tư hướng dẫn thực hiện Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 04 tháng 5 năm 2001 của
Chính phủ;
Căn cứ Quyết định số 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm 2001 của Thủ tướng
Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện trợ Phi Chính phủ nước
ngoài và Thông tư số 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định này;
Căn cứ Thông tư số 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 hướng dẫn quyết toán
vốn đầu tư; Thông tư số 70/2001/TT/BTC ngày 24 tháng 8 năm 2001 hướng dẫn Chế độ
quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại và Thông tư số
116/2005/TT-BTC ngày 19 tháng 12 năm 2005 hướng dẫn sử lý và quản lý tài sản dự
án của Bộ Tài Chính;
Theo đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số: 168/TTr-KHĐT ngày 31
tháng 7 năm 2006 về việc ban hành Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên
địa bàn tỉnh Yên Bái,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy định về hoạt động kinh tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên
Bái.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định trước đây về hoạt động kinh tế
đối ngoại trên địa bàn tỉnh Yên Bái trái với Quy định này đều được bãi bỏ.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ
ban nhân dân tỉnh, Lãnh đạo các sở, ban, ngành, Uỷ ban nhân dân các huyện, thị
xã, thành phố, các tổ chức đoàn thể, các doanh nghiệp và cá nhân có liên quan
trên địa bàn tỉnh chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Hoàng Xuân Lộc
|
QUY ĐỊNH
VỀ HOẠT ĐỘNG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH YÊN BÁI
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 433 /2006/QĐ-UBND ngày 09 tháng 11 năm
2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh Yên Bái)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Các hoạt động
vận động, tiếp nhận, quản lý và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức
(ODA) và viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài (NGO).
2. Các hoạt động
về xúc tiến đầu tư, triển khai thực hiện các dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI).
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Tất cả các cơ
quan, đơn vị, các tổ chức đoàn thể, các địa phương, các doanh nghiệp, các tổ chức
nhân dân và các cá nhân (sau đây gọi chung là các đơn vị, cá nhân) có các
chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), nguồn
viện trợ Phi Chính phủ nước ngoài (NGO), dự án có vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài (FDI) trên địa bàn tỉnh Yên Bái.
Chương II
VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHI CHÍNH PHỦ NƯỚC NGOÀI (NGO)
Điều 3. Tiếp xúc vận động tài trợ từ các tổ chức NGO
1. Các đơn vị,
cá nhân trong quá trình tiếp xúc, vận động viện trợ từ các tổ chức NGO phải thực
hiện những yêu cầu sau:
a) Các tổ chức
NGO trước khi đến làm việc với các đơn vị, cá nhân (do đơn vị, cá nhân mời hoặc
tổ chức NGO tự liên hệ) phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh đồng gửi Sở
Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an tỉnh. Trong trường hợp cần
thiết Ban Kinh tế Đối ngoại phối hợp với Công an tỉnh thẩm tra về tổ chức NGO để
thông báo cho đơn vị, cá nhân biết;
b) Kiểm tra
Giấy phép hoạt động (do Uỷ ban công tác về các Tổ chức Phi chính phủ nước ngoài
cấp): Về thời hạn, địa bàn và lĩnh vực hoạt động phù hợp với nội dung vận động
tài trợ của đơn vị, cá nhân;
c) Việc cung
cấp tài liệu cho các tổ chức NGO phải đảm bảo theo đúng quy định của Pháp lệnh
bảo vệ bí mật nhà nước, không cung cấp các thông tin không liên quan đến việc
xây dựng và thực hiện dự án;
d) Sau khi
làm việc với các tổ chức NGO: Các đơn vị, cá nhân có báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh,
đồng gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an tỉnh về kết quả
làm việc và nội dung những thông tin đã cung cấp cho các Tổ chức NGO.
2. Trong quá
trình vận động tài trợ: Các đơn vị, cá nhân phải thường xuyên thông tin, phối hợp
chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại tỉnh để được hướng dẫn,
nhằm đảm bảo việc vận động và tiếp nhận viện trợ theo đúng quy định.
3. Khi các tổ
chức NGO đến kiểm tra tình hình thực hiện dự án: Đơn vị, cá nhân thực hiện dự
án phải thông báo chương trình làm việc tại tỉnh Yên Bái cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
để đảm bảo công tác an ninh chính trị trên địa bàn tỉnh.
Điều 4. Thẩm định, tiếp nhận và phê duyệt các dự án sử dụng viện
trợ NGO
1. Đối với
các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
a) Khi dự án
nhận được cam kết tài trợ của các tổ chức NGO: Đơn vị, cá nhân tiếp nhận viện
trợ gửi hồ sơ dự án đến Sở Kế hoạch và Đầu tư để thẩm định trình Uỷ ban nhân
dân tỉnh phê duyệt. Hồ sơ gồm có:
- Tờ trình của
Chủ dự án;
- Văn kiện
chương trình, dự án, bản gốc bằng ngôn ngữ được Bên tài trợ sử dụng và bản dịch
tiếng Việt được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ, có đóng dấu giáp lai
từng trang;
- Văn bản
thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án
của Bên tài trợ;
- Bản ghi nhớ
hoặc thoả thuận được ký kết giữa đại diện Bên tài trợ và Bên tiếp nhận tài trợ;
- Bản sao Giấy
phép hoạt động của tổ chức NGO (do Uỷ ban công tác về các Tổ chức Phi chính phủ
nước ngoài cấp);
b) Tài liệu của
dự án được lập thành 7 bộ gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong vòng
07 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt. Sau 05 ngày làm việc, kể từ
khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem
xét, quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
2. Đối với các
khoản viện trợ khắc phục hậu quả thiên tai được triển khai dưới dạng chương
trình, dự án: Quy trình và thủ tục thẩm định, phê duyệt được áp dụng như trên.
3. Đối với
các chương trình, dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Thủ tướng Chính phủ,
a) Hồ sơ xin
phê duyệt dự án gồm có:
- Tờ trình của
Chủ dự án;
- Văn bản đề
nghị thẩm định và phê duyệt dự án của Uỷ ban nhân dân tỉnh;
- Văn kiện
chương trình, dự án, bản gốc của dự án bằng ngôn ngữ được Bên tài trợ sử dụng và
bản dịch tiếng Việt được thống nhất giữa Chủ dự án và Bên tài trợ, có đóng dấu
giáp lai từng trang;
- Văn bản
thông báo cam kết tài trợ hoặc cam kết xem xét tài trợ cho chương trình, dự án
của Bên tài trợ;
- Bản ghi nhớ
hoặc thoả thuận được ký kết giữa đại diện Bên tài trợ và Bên tiếp nhận tài trợ;
- Các văn bản
đóng góp ý kiến của các cơ quan liên quan đối với dự án;
- Bản sao Giấy
phép hoạt động của tổ chức NGO (do Uỷ ban công tác về các tổ chức Phi chính phủ
nước ngoài cấp);
b) Tài liệu của
dự án được lập thành 7 bộ gửi về Bộ Kế hoạch và Đầu tư;
c) Trong vòng
05 ngày làm việc kể từ khi nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm xem xét, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh. Sau 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận
được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét có tờ
trình gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư, đề nghị thẩm định và trình Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt.
4. Nội dung
thẩm định các chương trình, dự án:
a) Mục tiêu của
chương trình, dự án phải phù hợp với mục tiêu, định hướng phát triển kinh tế -
xã hội của tỉnh. Nội dung hoạt động của dự án đảm bảo đạt được kết quả dự kiến;
xem xét về năng lực quản lý và thực hiện dự án, cơ chế phối hợp trong quá trình
thực hiện; khả năng đóng góp, đặc biệt là nguồn vốn đối ứng của địa phương; cơ
cấu ngân sách của dự án, đặc biệt là giữa ngân sách dành chi cho chuyên gia và
ngân sách chi trực tiếp cho người hưởng lợi; đảm bảo hiệu quả và tính bền vững
sau khi chương trình, dự án kết thúc;
b) Đối với
các dự án không đạt mục đích, yêu cầu đề ra thì đơn vị, cá nhân phải đàm phán với
Nhà tài trợ chỉnh sửa lại dự án theo nội dung yêu cầu thẩm định.
Điều 5. Đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn viện
trợ NGO do các cơ quan Trung ương là chủ quản dự án thực hiện trên địa bàn tỉnh
Yên Bái
Căn cứ khoản
"k" mục "2.2" (thẩm định và phê duyệt các chương trình dự
án) tại Thông tư số: 04/2001/TT-BKH ngày 05 tháng 6 năm 2001 của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư hướng dẫn thực hiện Quyết định số: 64/2001/QĐ-TTg ngày 26 tháng 4 năm
2001 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế quản lý và sử dụng viện
trợ Phi Chính phủ nước ngoài, trước khi phê duyệt các chương trình, dự án, cơ
quan Trung ương phải gửi văn bản kèm theo văn kiện dự án đến Uỷ ban nhân dân tỉnh
(thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư) lấy ý kiến đóng góp về nội dung văn kiện dự
án và đồng ý tiếp nhận dự án.
Điều 6. Quản lý thực hiện dự án
Trong quá
trình triển khai thực hiện dự án, các đơn vị chủ dự án phải tuân thủ các quy định
về quản lý tài chính, mua sắm đấu thầu, các thủ tục quy định về quản lý đầu tư
và xây dựng của Nhà nước. Trong trường hợp Nhà tài trợ có yêu cầu khác với các
quy định hiện hành của Nhà nước, Chủ dự án phải có văn bản báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh cho ý kiến thực hiện thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính.
Chương III
VẬN ĐỘNG, TIẾP NHẬN, QUẢN
LÝ VÀ SỬ DỤNG VIỆN TRỢ PHÁT TRIỂN CHÍNH THỨC (ODA)
Điều 7. Vận động tài trợ các dự án ODA
1. Xây dựng
danh mục các dự án ưu tiên vận động:
Trước quý IV
hàng năm, các đơn vị căn cứ vào quy hoạch của ngành và quy hoạch, kế hoạch phát
triển kinh tế - xã hội của địa phương để xây dựng danh mục chương trình, dự án
ưu tiên vận động nguồn vốn ODA (hàng năm và bổ sung, điều chỉnh danh mục các dự
án vận động ODA 5 năm, 10 năm), kèm theo đề cương cho từng chương trình, dự án
gửi về Sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp, trình Uỷ ban nhân dân tỉnh có công
văn gửi Bộ Kế hoạch và Đầu tư và các bộ, ngành có liên quan để vận động tài trợ.
2. Các đơn vị
khi tiến hành vận động các chương trình, dự án ODA thông qua các bộ, ngành,
đoàn thể Trung ương: Gửi danh mục các dự án đang vận động tài trợ cho Sở Kế hoạch
và Đầu tư để phối hợp, tránh trùng lắp trong công tác vận động và được hướng dẫn
thực hiện các thủ tục tiếp nhận và quản lý nguồn viện trợ ODA theo đúng quy định
của Nhà nước.
Điều 8. Chuẩn bị chương trình, dự án ODA
1. Trong vòng
15 ngày, kể từ ngày nhận được thông báo chính thức của Bộ Kế hoạch và Đầu tư về
danh mục các chương trình, dự án ODA đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt và
Nhà tài trợ đồng ý xem xét tài trợ, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định thành lập
Ban chuẩn bị chương trình, dự án.
2. Vốn chuẩn
bị chương trình, dự án ODA:
a) Đối với
chương trình, dự án ODA thuộc diện cấp phát từ ngân sách:
Sở Kế hoạch
và Đầu tư lập kế hoạch vốn chuẩn bị để tổng hợp vào kế hoạch ngân sách chung
hàng năm của địa phương. Quy trình phê duyệt, phân bổ vốn chuẩn bị chương
trình, dự án ODA cấp phát thực hiện theo quy định của pháp luật về ngân sách
Nhà nước;
b) Các chương
trình, dự án ODA thuộc diện Nhà nước cho vay lại từ ngân sách hoặc một phần cấp
phát, một phần cho vay lại:
Chủ dự
án phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư cân đối và bố trí vốn, chuẩn bị chương
trình, dự án.
Điều 9. Thẩm định, phê duyệt dự án ODA
1. Đối với
các dự án thuộc thẩm quyền phê duyệt của Uỷ ban nhân dân tỉnh, đơn vị chủ dự án
gửi toàn bộ hồ sơ có liên quan đến Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định và trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Nội dung của
hồ sơ thẩm định dự án bao gồm :
a) Tờ trình đề
nghị thẩm định của chủ dự án;
b) Văn kiện
chương trình, dự án (đối với chương trình, dự án đầu tư, văn kiện là báo cáo
nghiên cứu tiền khả thi hoặc báo cáo nghiên cứu khả thi);
c) Văn bản của
các cơ quan liên quan trong quá trình chuẩn bị chương trình, dự án;
d) Các văn bản
thoả thuận, bản ghi nhớ với Nhà tài trợ hoặc đại diện của Nhà tài trợ, báo cáo
của đoàn chuyên gia thẩm định thực hiện theo yêu cầu của Nhà tài trợ (nếu có).
Hồ sơ thẩm định
được lập thành 5 bộ (trong đó có ít nhất 1 bộ gốc) gửi cho Sở Kế hoạch và Đầu
tư. Các tài liệu bằng tiếng nước ngoài phải có bản dịch tiếng Việt kèm theo.
Trong thời hạn
10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ xin thẩm định của các đơn vị thực
hiện dự án, Sở Kế hoạch và Đầu tư trình Uỷ ban nhân dân tỉnh ra quyết định phê
duyệt. Sau 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận được tờ trình của Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Uỷ ban nhân dân tỉnh sẽ xem xét, quyết định phê duyệt chương trình, dự án.
2. Đối với
các chương trình, dự án do các bộ, ngành Trung ương thực hiện trên địa bàn, hoặc
các khoản viện trợ do các đơn vị trực tiếp vận động thông qua các bộ, ngành
Trung ương: Đơn vị thực hiện dự án phải cung cấp cho Sở Kế hoạch và Đầu tư các
tài liệu liên quan đến dự án (hoặc khoản viện trợ) bao gồm báo cáo thẩm định
chương trình, dự án và quyết định phê duyệt chương trình, dự án (bản gốc), kèm
theo văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt có đóng dấu giáp lai, đồng
thời thực hiện nghiêm túc chế độ báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh theo quy định, đồng
gửi Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê tỉnh để theo dõi, tổng hợp
các nguồn vốn đầu tư trên địa bàn.
Điều 10. Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án ODA
Trong vòng 15
ngày, kể từ ngày có báo cáo nghiên cứu khả thi hay văn kiện chương trình, dự án
ODA được Uỷ ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo quy định, Uỷ ban nhân dân tỉnh ra
quyết định thành lập Ban quản lý dự án trên cơ sở đề nghị của Chủ dự án hoặc uỷ
quyền cho Chủ dự án quyết định thành lập Ban quản lý chương trình, dự án (gọi tắt
là Ban quản lý dự án).
Ban quản lý dự
án có nhiệm vụ phối hợp với Nhà tài trợ xây dựng và triển khai kế hoạch thực hiện
chương trình, dự án, đảm bảo thực hiện đúng mục tiêu, đối tượng, tiến độ và các
cam kết ghi trong điều ước Quốc tế về ODA đã ký kết và những nội dung của
chương trình, dự án ODA đã được phê duyệt.
Chương IV
XÚC TIẾN, VẬN ĐỘNG CÁC DỰ
ÁN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI (FDI)
Điều 11. Xúc tiến vận động đầu tư trực tiếp nước ngoài
Trong quá
trình vận động, xúc tiến đầu tư: Trước khi làm việc với các đối tác nước ngoài,
các đơn vị, cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái có văn bản báo cáo với Uỷ ban
nhân dân tỉnh thông qua Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Kinh tế Đối ngoại và Công an
tỉnh về chương trình, nội dung làm việc. Khi kết thúc có báo cáo kết quả làm việc
với các cơ quan trên.
Điều 12. Thẩm định đối tác đầu tư
Các đơn vị,
cá nhân trên địa bàn tỉnh Yên Bái trước khi quyết định tham gia hợp tác kinh
doanh hoặc liên doanh với các doanh nghiệp, nhà đầu tư nước ngoài, phải kiểm
tra tư cách pháp nhân của nhà đầu tư nước ngoài. Trong trường hợp cần thiết, đề
nghị Sở Kế hoạch và Đầu tư phối hợp với Công an tỉnh và Bộ Chỉ huy quân sự tỉnh
giúp các doanh nghiệp thẩm định đối tác đầu tư.
Các đơn vị,
doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Yên Bái tham gia hợp tác kinh doanh, liên doanh
cần phối hợp chặt chẽ với Sở Kế hoạch và Đầu tư để được hướng dẫn các thủ tục
xin cấp giấy Chứng nhận đầu tư.
Chương V
CHẾ ĐỘ BÁO CÁO
Điều 13. Đối tượng báo cáo
Các chương
trình dự án sử dụng nguồn viện trợ NGO và ODA do Uỷ ban nhân dân tỉnh trực tiếp
quản lý và các dự án của các bộ, ngành Trung ương thực hiện trên địa bàn tỉnh
Yên Bái, các doanh nghiệp có vốn FDI thực hiện báo cáo theo quy định hiện hành
của Nhà nước.
Điều 14. Chế độ báo cáo
Hàng tháng,
hàng quý, hàng năm và khi kết thúc dự án, các đơn vị thực hiện dự án ODA và NGO
và các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Yên Bái gửi báo cáo về Sở Kế hoạch và
Đầu tư, Sở Tài chính, Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh
và Bộ Kế hoạch và Đầu tư.
1. Đối với
các chương trình, dự án ODA và NGO:
a) Báo cáo
nhanh tình hình thực hiện tháng vào ngày 15 hàng tháng;
b) Báo cáo tình
hình thực hiện tháng trong vòng 5 ngày làm việc hết tháng;
c) Báo cáo
quý, chậm nhất 5 ngày làm việc sau khi hết quý;
d) Báo cáo
năm, chậm nhất 3 tháng sau khi kết thúc năm;
e) Báo cáo kết
thúc, chậm nhất 6 tháng sau khi kết thúc thực hiện chương trình, dự án.
2. Đối với
các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài:
a) Báo cáo
nhanh tình hình thực hiện tháng vào ngày 15 hàng tháng;
b) Báo cáo
tình hình thực hiện tháng chậm nhất 5 ngày làm việc hết tháng;
c) Báo cáo
quý, chậm nhất 15 ngày sau khi kết thúc quý;
d) Báo cáo
năm, chậm nhất vào ngày 10/2 năm sau;
e) Báo cáo kiểm
toán tài chính năm trong vòng 3 tháng sau khi kết thúc năm tài chính của doanh
nghiệp.
3. Hình thức
báo cáo:
a) Đối với
báo cáo nhanh hàng tháng: Có thể cung cấp thông tin qua điện thoại số
029.853.052 hoặc e-mail: [email protected];: ;
b) Đối với
báo cáo quý, báo cáo năm và các báo cáo khác: Gửi bằng văn bản về Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài chính và Cục Thống kê tỉnh để tổng hợp báo cáo Uỷ ban nhân
dân tỉnh. Các cơ quan liên quan khác của tỉnh khi cần khai thác thông tin liên
quan đến việc triển khai thực hiện các chương trình, dự án sử dụng vốn nước
ngoài phục vụ công tác chuyên môn của đơn vị, sẽ được Sở Kế hoạch và Đầu tư
cung cấp, tuỳ theo nội dung yêu cầu của các đơn vị đó.
Chương VI
QUY ĐỊNH VỀ QUẢN
LÝ TÀI CHÍNH DỰ ÁN
Điều 15. Sử dụng các khoản viện trợ
1. Tất cả các
hoạt động chi tiêu phải có dự toán chi tiết được cấp có thẩm quyền phê duyệt
theo quy định hiện hành, phù hợp với văn kiện và nội dung chi phí của dự án,
ngoài các khoản đã được ghi rõ trong văn kiện dự án, các đơn vị thực hiện dự án
không được chi cho bất kỳ mục đích gì khác.
2. Lãi tiền gửi
ngân hàng của các chương trình, dự án phải được sử dụng theo đúng cam kết của
nhà tài trợ, trường hợp lãi tiền gửi ngân hàng không đề cập đến trong văn kiện
dự án hoặc có đề cập nhưng dự án đã kết thúc mà khoản tiền lãi vẫn chưa sử dụng
hết, các khoản lãi đó là nguồn ngân sách của nhà nước. Việc chi tiêu các khoản
tiền lãi đó phải do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định.
3. Việc mua sắm
hàng hoá, thiết bị phục vụ các hoạt động của dự án phải tuân thủ các quy định
trong văn kiện dự án và các quy định hiện hành của Nhà nước về mua sắm hàng
hoá.
Điều 16. Hạch toán viện trợ
1. Các khoản
viện trợ không hoàn lại dù lớn hay nhỏ, bằng tiền hoặc hiện vật từ các chương
trình, dự án ODA, NGO, các tổ chức kinh tế, cá nhân người nước ngoài là nguồn
thu của ngân sách Nhà nước và phải được hạch toán đầy đủ, kịp thời vào ngân
sách Nhà nước.
2. Sở Tài
chính có trách nhiệm làm thủ tục hạch toán ghi thu, ghi chi qua ngân sách của tỉnh
các khoản viện trợ không hoàn lại của các tổ chức, cá nhân nước ngoài viện trợ
trực tiếp cho tỉnh, huyện, xã.
3. Các chủ dự
án khi nhận được các khoản viện trợ không hoàn lại phát sinh tại đơn vị mình,
phải gửi báo cáo sử dụng vốn về Sở Tài chính để làm căn cứ ghi thu, ghi chi.
Riêng đối với các dự án hoạt động trên địa bàn huyện, xã Chủ dự án phải gửi
thêm một bộ báo cáo sử dụng vốn về phòng Tài chính - Kế hoạch huyện hoặc Ban
Tài chính xã đó để theo dõi.
Điều 17. Quản lý tài sản viện trợ
1. Trong quá
trình sử dụng viện trợ các đơn vị phải phản ánh đầy đủ, kịp thời các nguồn tiền,
hàng đã nhận (cả về lượng và giá trị) trên chứng từ và sổ sách kế toán theo
đúng quy định của Luật Ngân sách Nhà nước, Luật Kế toán, Luật Thống kê.
2. Các đơn vị
được sử dụng nguồn viện trợ không hoàn lại dưới hình thức hàng hoá, thiết bị,…
nhưng chưa được bàn giao quyền sở hữu (chưa kết thúc dự án), trong quá trình sử
dụng cho các hoạt động của dự án phải thực hiện hạch toán đầy đủ trên các tài
khoản liên quan ngoài bảng cân đối tài khoản, để phục vụ cho yêu cầu quản lý.
3. Khi kết
thúc dự án: Chủ dự án phải tổng hợp danh mục tài sản của dự án như: nhà cửa, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị và các tài sản khác (cả giá
trị và số lượng) trình Uỷ ban nhân dân tỉnh (thông qua Sở Tài chính, Sở Kế hoạch
và Đầu tư) phương án xử lý tài sản của dự án (theo Thông tư số: 116/2005/TT-BTC
ngày 19/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý, quản lý tài sản dự án).
Điều 18. Xác nhận viện trợ
Các chương trình,
dự án sử dụng viện trợ không hoàn lại theo quy định tại khoản 1 Điều 16 của Quy
định này phải làm thủ tục xác nhận viện trợ. Hồ sơ xin xác nhận viện trợ thực
hiện theo Thông tư số: 70/2001/TT-BTC ngày 24/8/2001 của Bộ Tài chính hướng dẫn
chế độ quản lý tài chính Nhà nước đối với nguồn viện trợ không hoàn lại.
Điều 19. Thực hiện quyết toán các chương trình, dự án
1. Quyết toán
năm: Hàng năm các đơn vị thực hiện dự án có trách nhiệm lập báo cáo quyết toán
thu chi các khoản viện trợ, cụ thể như sau:
a) Đối với
các dự án đầu tư xây dựng cơ bản: Việc quyết toán thực hiện theo quy định tại
Thông tư số: 70/2000/TT-BTC ngày 17 tháng 7 năm 2000 của Bộ Tài chính hướng dẫn
quyết toán vốn đầu tư;
b) Đối với
các dự án hành chính sự nghiệp: Nội dung và mẫu biểu báo cáo quyết toán thực hiện
theo quy định hiện hành tại Quyết định số: 19/2006/QĐ-BTC ngày 30 tháng 3 năm
2006 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về việc ban hành Hệ thống chế độ kế toán hành
chính sự nghiệp.
2. Quyết toán
dự án:
a) Khi
dự án kết thúc, đã quyết toán xong với nhà tài trợ mà vẫn còn thừa tiền, đơn vị
thực hiện dự án báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính phương án xử lý,
xem xét, quyết định;
b) Chủ dự án
báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh và Sở Tài chính phương án xử lý tài sản, công nợ
và các vấn đề tồn tại khác. Uỷ ban nhân dân tỉnh căn cứ đề nghị của Sở Tài
chính và ý kiến của các cơ quan hữu quan để xem xét, quyết định hoặc trình cấp
có thẩm quyền quyết định phê duyệt phương án xử lý tồn tại của dự án trước khi
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành.
Điều 20. Sở Tài chính và các Phòng Tài chính - Kế hoạch cấp
huyện có trách nhiệm đôn đốc, hướng dẫn và kiểm tra các đơn vị trong việc sử dụng,
hạch toán, xác nhận viện trợ và quyết toán các dự án sử dụng viện trợ.
Chương VII
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 21. Xử lý các vi phạm về thủ tục hành chính
Đối với các
chương trình, dự án ODA, NGO thực hiện trên địa bàn tỉnh không làm đầy đủ các
thủ tục thẩm định, phê duyệt theo quy định đều phải tạm đình chỉ hoạt động để
thực hiện đầy đủ các quy định trên. Trong trường hợp vi phạm nghiêm trọng, Uỷ
ban nhân dân tỉnh sẽ ra quyết định đình chỉ hoạt động và thu hồi vào ngân sách
Nhà nước số kinh phí dự án đã sử dụng.
Điều 22. Thanh tra, kiểm tra các chương trình dự án có sử dụng
nguồn vốn nước ngoài
Sở Kế hoạch
và Đầu tư phối hợp với các cơ quan liên quan:
1. Kiểm tra định
kỳ hoặc đột xuất đối với các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài
thực hiện trên địa bàn tỉnh.
2. Thanh tra,
kiểm tra các chương trình, dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài theo quy định hoặc
khi có dấu hiệu vi phạm các quy định của Nhà nước và của tỉnh về hoạt động kinh
tế đối ngoại trên địa bàn tỉnh, đề xuất những biện pháp xử lý theo quy định của
pháp luật đối với mỗi sai phạm cụ thể./.