UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH SƠN LA
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 431/QĐ-UBND
|
Sơn La, ngày
26 tháng 02 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ
THÔNG TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP
TỈNH ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI UBND CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG
NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI UBND CẤP XÃ
CHỦ TỊCH UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH SƠN LA
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương số
77/2015/QH13 ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BNNPTNT-BNV ngày 25 tháng 3 năm 2015 của liên bộ: Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn - Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan chuyên môn về nông nghiệp và phát triển nông thôn thuộc
UBND cấp tỉnh, cấp huyện; Thông tư số 15/2015/TT-BNNPTNT ngày 26 tháng 3 năm
2015 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn nhiệm vụ
các chi cục và các tổ chức sự nghiệp trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn;
Căn cứ Quyết định số 380/QĐ-BNN-TCCB ngày 22
tháng 9 năm 2015 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành Quy chế mẫu
về quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức Ngành
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND
cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với UBND cấp
xã;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tại Tờ trình số 40/TTr-SNN ngày 29 tháng 01 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này “Quy chế Quản lý, phối hợp
công tác và chế độ thông tin báo cáo của các tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện với UBND cấp huyện; các nhân
viên kỹ thuật nông nghiệp trên địa bàn cấp xã với UBND cấp xã” gồm 5 Chương, 19
Điều
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký, thay thế
Quyết định số 3455/QĐ-UBND ngày 18 tháng 12 năm 2009 của UBND tỉnh Sơn La về việc
ban hành Quy chế Quản lý, phối hợp công tác và chế độ thông tin báo cáo của các
tổ chức Ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp
huyện với UBND cấp huyện; các nhân viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã với UBND cấp
xã”
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Giám đốc các sở: Nội vụ, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- TT Tỉnh ủy (b/c);
- TT HĐND tỉnh (b/c);
- TT UBND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo VP UBND tỉnh;
- Lưu: VT, 238 bản.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Tráng Thị Xuân
|
QUY CHẾ
VỀ QUẢN LÝ, PHỐI HỢP CÔNG TÁC VÀ CHẾ ĐỘ THÔNG
TIN BÁO CÁO CỦA CÁC TỔ CHỨC NGÀNH NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CẤP TỈNH
ĐẶT TẠI ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN VỚI UBND CẤP HUYỆN; CÁC NHÂN VIÊN KỸ THUẬT NÔNG NGHIỆP
TRÊN ĐỊA BÀN CẤP XÃ VỚI UBND CẤP XÃ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 431/QĐ-UBND ngày 26 tháng 02 năm
2016 của UBND tỉnh Sơn La)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định trách nhiệm, quyền hạn của
các tổ chức ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn
cấp huyện với UBND huyện, quận, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là
UBND cấp huyện); các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp
xã với UBND xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND cấp xã)
trong quản lý, phối hợp công tác, chế độ thông tin báo cáo để thực hiện nhiệm vụ
quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công trong các ngành, lĩnh vực nông nghiệp
và phát triển nông thôn trên địa bàn cấp huyện, xã.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành
nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện; công chức, viên chức
trong các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện;
nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã và các tổ chức, cá
nhân có liên quan đến nhiệm vụ quản lý nhà nước, cung cấp dịch vụ công về nông
nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu sự điều chỉnh của quy
chế này.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Quy chế này, các từ
ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1. “Các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện” là các tổ chức trực thuộc tổ chức
ngành dọc cấp tỉnh (Chi cục Chăn
nuôi và Thú y, Chi cục Trồng trọt và Bảo vệ
thực vật, Chi cục Kiểm lâm, Chi cục Thủy sản, Chi cục Quản
lý Chất lượng nông lâm sản và Thủy sản, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng) được đặt tại địa bàn huyện hoặc liên
huyện, bao gồm: Trạm Chăn nuôi và Thú y, Trạm Trồng trọt và Bảo vệ thực vật, Hạt Kiểm lâm, Trạm
Thủy sản, Trạm Quản lý Chất lượng Nông lâm sản và Thủy sản, Chi nhánh Quỹ
Bảo vệ và Phát triển rừng, Ban Quản lý rừng phòng hộ, Ban quản lý rừng đặc dụng.
2. “Các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp” là các
nhân viên chuyên môn, kỹ thuật nông nghiệp, phát triển nông thôn do các cơ quan
có thẩm quyền tuyển dụng, hợp đồng hoặc điều động về công tác trên địa bàn cấp
xã theo quy định của pháp luật, gồm: Công chức chuyên
trách về nông nghiệp, xây dựng nông thôn mới (do UBND cấp tỉnh
bố trí theo quy định tại Khoản
4, Điều 18 của Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng 10 năm 2009 của Chính
phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức
ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã); nhân viên thú y (hoặc nhân viên chăn nuôi
và thú y), bảo vệ thực vật (hoặc nhân viên trồng trọt và bảo vệ thực vật),
thuỷ lợi, thủy sản, khuyến nông viên, kiểm lâm viên địa bàn và các nhân viên kỹ
thuật khác (nếu có) hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp và phát triển
nông thôn.
3. “Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện,
xã”, gồm: Ban Chỉ huy quân sự; Công an; các cơ quan: Thanh tra, Tài nguyên và
Môi trường, Quản lý thị trường, Văn hóa - Thông tin, Thống kê; các tổ chức đoàn
thể; lực lượng dân quân tự vệ và các tổ chức khác có liên quan.
Chương II
NỘI DUNG, NGUYÊN TẮC,
PHƯƠNG PHÁP QUẢN LÝ VÀ PHỐI HỢP CÔNG TÁC
Điều 4. Nội dung quản lý, phối
hợp chung
1. Triển khai thực hiện chủ trương, chính sách của
Đảng, pháp luật Nhà nước, các quy định của Chính phủ, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, UBND tỉnh Sơn La, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
2. Tham mưu, xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế
hoạch, chiến lược phát triển ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp huyện,
cấp xã phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, chiến lược phát triển ngành Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn của tỉnh, và cả nước; phù hợp với quy hoạch, kế hoạch,
chiến lược phát triển kinh tế, xã hội chung của địa phương.
3. Triển khai nhiệm vụ của ngành Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trong từng lĩnh vực cụ thể trên địa bàn cấp huyện, cấp xã.
Điều 5. Nguyên tắc quản lý,
phối hợp công tác
1. Đảm bảo thống nhất, phối hợp chặt chẽ giữa quản
lý ngành, lĩnh vực công tác từ cấp tỉnh tới cơ sở với quản lý theo địa bàn,
lãnh thổ trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức, cá nhân được
pháp luật quy định.
2. Trình tự giải quyết công việc thực hiện theo
Chương trình, kế hoạch công tác, quy chế làm việc của UBND cấp huyện, UBND cấp
xã, các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa
bàn cấp huyện; chương trình, kế hoạch công tác của các nhân viên kỹ thuật công
tác trên địa bàn cấp xã.
3. Tạo điều kiện để các tổ chức, cá nhân hoàn
thành nhiệm vụ được giao.
4. Phối hợp công tác, trao đổi thông tin, báo
cáo theo đúng phạm vi, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được pháp luật quy định.
Điều 6. Phương pháp phối hợp
khi giải quyết công việc cụ thể
1. Khi cần giải quyết các vấn đề về tổ chức thực
hiện nhiệm vụ thuộc trách nhiệm các tổ chức, nhân viên kỹ thuật ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, xã nhưng có liên
quan trực tiếp tới thẩm quyền, trách nhiệm quản lý nhà nước của chính quyền địa
phương thì UBND cấp huyện, xã chủ trì; các tổ chức ngành, nhân viên kỹ thuật
nông nghiệp liên quan phối hợp.
Nếu vượt quá thẩm quyền thì UBND cấp huyện báo
cáo UBND cấp tỉnh chủ trì, UBND cấp xã báo cáo UBND cấp huyện chủ trì. Đại diện
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Thủ trưởng tổ chức Ngành nông nghiệp và
Phát triển nông thôn cấp tỉnh, Thủ trưởng tổ chức Ngành nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp
liên quan phối hợp.
2. Khi cần phối hợp để giải quyết các lĩnh vực
công tác có liên quan trực tiếp đến nhiệm vụ quản lý ngành thuộc thẩm quyền,
trách nhiệm của từng tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh
đặt tại địa bàn cấp huyện thì Thủ trưởng các tổ chức này chủ trì; các tổ chức
liên quan phối hợp. Nếu vượt quá thẩm quyền thì có trách nhiệm báo cáo Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn để chủ trì giải quyết.
3. Phương thức chủ trì, phối hợp:
a) Phương thức chủ trì: Cơ quan, đơn vị chủ trì
tổ chức họp hoặc xin ý kiến bằng văn bản.
b) Phương thức phối hợp: Tổ chức, cá nhân phối hợp
có trách nhiệm tham gia ý kiến tại cuộc họp hoặc tham gia ý kiến bằng văn bản
theo đề nghị của tổ chức chủ trì.
Chương III
QUẢN LÝ, PHỐI HỢP TRONG
CÁC LĨNH VỰC CÔNG TÁC CỤ THỂ TRÊN ĐỊA BÀN CẤP HUYỆN, XÃ
Điều 7. Trách
nhiệm, quyền hạn chung của các tổ chức, cá nhân
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện, xã
a) Thống nhất quản lý nhà nước về
lĩnh vực nông nghiệp và Phát triển nông thôn trên địa bàn.
b) Chỉ đạo các cơ quan chuyên môn
trực thuộc hoặc tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa
bàn cấp huyện trong các hoạt động quản lý, chuyên môn nghiệp vụ thuộc lĩnh vực
nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
c) Bố trí nơi làm việc và tạo điều kiện thuận lợi
để các nhân viên kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã hoàn thành
nhiệm vụ được giao.
d) Chủ tịch UBND cấp huyện
được huy động công chức, viên chức, nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại địa bàn cấp
huyện trong trường hợp cần thiết như: Phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống
thiên tai; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn.
đ) Chủ tịch UBND
cấp xã được huy động nhân viên kỹ thuật nông nghiệp của các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn công tác trên địa bàn
cấp xã trong trường hợp cần thiết như: Phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu
nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa
bàn.
2. Các tổ chức ngành Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt trên địa bàn cấp huyện có trách nhiệm
tham mưu, đề xuất với UBND cấp huyện và phối hợp chặt chẽ
với các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện trong công tác quản lý, chỉ đạo
và hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ theo chức năng, nhiệm vụ được giao.
Thủ trưởng và công chức, viên chức
của các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đặt tại địa bàn cấp
huyện chấp hành sự huy động của UBND cấp huyện trong các trường hợp cần thiết
như: Phòng cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai;
phòng, chống dịch bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
3. Các nhân viên
kỹ thuật nông nghiệp công tác trên địa bàn cấp xã: thực hiện các nhiệm vụ theo
hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và UBND cấp tỉnh; chấp
hành sự huy động của UBND cấp xã trong các trường hợp cần thiết như: Phòng
cháy, chữa cháy rừng; cứu hộ, cứu nạn; phòng, chống thiên tai; phòng, chống dịch
bệnh cây trồng, vật nuôi trên địa bàn.
Điều 8. Phối hợp công tác lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ
thực vật
1. UBND cấp
huyện
Chỉ đạo
xây dựng và thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án về trồng
trọt và bảo vệ thực vật trên địa bàn theo quy định pháp luật. Chỉ đạo sản xuất; quản
lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ
chức phòng trừ sinh vật gây hại thực vật. Chỉ đạo UBND cấp xã tổ chức sản
xuất, quản lý, sử dụng đất trồng lúa theo quy định; tổ chức phòng, chống sinh vật
gây hại thực vật, thu gom xử lý bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định
pháp luật.
2.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế
Lấy ý
kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch,
kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp huyện ký ban hành. Tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý
chuyên ngành về trồng trọt, bảo vệ thực vật của Phòng theo quy định pháp luật.
Phối hợp với các tổ chức Ngành đặt tại địa bàn về công tác chỉ đạo, hướng dẫn sản
xuất; công tác quản lý giống, bố trí cơ cấu giống cây trồng; kiểm tra, hướng dẫn sử dụng phân bón, giống cây trồng,
thuốc bảo vệ thực vật; kiểm tra, đánh giá phân loại cơ sở sản xuất, kinh doanh
giống cây trồng, phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trên địa bàn. Thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định
pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã
Chỉ đạo,
điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về trồng trọt, bảo vệ thực vật
trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án về trồng trọt, bảo vệ thực
vật trình cấp có thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Tổ chức tiếp nhận
các tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh
phí) và tổ chức phòng, chống sinh vật gây hại thực vật. Tổ chức sản xuất; quản
lý, sử dụng đất trồng lúa; phòng, chống sinh vật gây hại thực vật theo hướng dẫn của tổ
chức Ngành đặt tại địa bàn cấp huyện. Kiểm tra, thống kê và thực hiện
chính sách hỗ trợ khi sản xuất bị thiệt hại do thiên tai, dịch bệnh, triển khai
các biện pháp bảo vệ sản xuất, ổn định đời sống, khôi phục sản xuất trên địa
bàn; hướng dẫn nông dân sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn, hiệu quả; quy định
địa điểm thu gom bao gói thuốc bảo vệ thực vật sau sử dụng. Phối hợp với tổ chức Ngành đặt tại địa bàn kiểm tra hoạt động
kinh doanh phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực vật và xử lý vi phạm
theo quy định. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
4.
Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã: Có trách nhiệm phối hợp với
các tổ chức Ngành đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm tra về lĩnh vực trồng
trọt, bảo vệ thực vật và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp
tỉnh và quy định pháp luật.
5. Trạm
Trồng trọt và Bảo vệ thực vật
a) Đề
xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh
tế về:
Chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và
hàng năm về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn huyện. Tham mưu chỉ đạo sản xuất, biện pháp phòng, chống dịch,
điều tra, phát hiện sinh vật gây hại thực vật;
xác định thời gian phát sinh, diện phân bố, mức độ gây hại của sinh vật gây hại thực vật; thông báo kịp thời tình hình sinh vật gây
hại thực vật và hướng dẫn biện pháp phòng, chống
sinh vật gây hại thực vật; xác định thiệt hại do dịch bệnh gây ra, theo dõi, tổng
hợp, đánh giá hiệu quả chống dịch. Thực hiện biện pháp kiểm dịch thực vật nội địa,
xử lý vật thể thuộc diện kiểm dịch thực vật trên địa bàn huyện theo phân công của
Giám đốc Sở. Công tác quản lý thuốc bảo vệ thực vật, giống cây trồng, phân bón
hữu cơ và phân bón khác trên địa bàn. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa
bàn. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc
thi hành pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật trên địa bàn; thực hiện xử lý
vi phạm hành chính (lập biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định)
đối với các trường hợp vi phạm trong lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật trên
địa bàn theo quy định pháp luật.
b)
Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện
các công việc sau:
Kế hoạch,
chương trình công tác hàng tháng, quý, năm về trồng trọt và bảo vệ thực vật
trên địa bàn. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về các lĩnh vực công tác
thuộc nhiệm vụ được giao: Công tác chỉ đạo sản xuất; kiểm tra sinh vật gây hại
thực vật; thống kê, khảo sát ước lượng diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng;
kiểm tra, thống kê diện tích đền bù khi tiêu hủy do dịch bệnh; công tác điều
tra, lấy mẫu đất, mẫu nước; quản lý phân bón, giống cây trồng, thuốc bảo vệ thực
vật; công tác quy hoạch vùng sản xuất cây trồng; kiểm tra, thanh tra và xử lý
vi phạm theo quy định pháp luật.
c) Phối
hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau:
Công
tác thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về trồng trọt và bảo vệ
thực vật; công tác phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn; công
tác thống kê; thực hiện xử lý vi phạm hành chính theo thẩm quyền và quy định
pháp luật; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công
nghệ; an toàn thực phẩm; tuyên truyền pháp luật về trồng trọt, bảo vệ thực vật.
d) Chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp
huyện đối với nhiệm vụ sau:
Chỉ đạo
sản xuất. Phòng, chống sinh vật gây hại thực vật trên địa bàn. Thanh tra, kiểm
tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo theo quy định pháp
luật.
đ) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp
luật.
6.
Nhân viên bảo vệ thực vật hoặc nhân viên trồng trọt và bảo vệ thực vật cấp xã (nếu có) đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành trồng
trọt, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực trồng trọt và bảo vệ
thực vật có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND cấp xã, Trạm Trồng trọt và Bảo
vệ thực vật, Trạm Quản lý chất lượng Nông lâm thủy sản về kế hoạch công tác, kết
quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 9. Phối
hợp công tác lĩnh vực chăn nuôi, thú y
1. Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo
xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về chăn nuôi,
thú y; xây dựng cơ sở vùng an toàn dịch bệnh trên địa bàn, xây dựng cơ sở giết
mổ gia súc, gia cầm tập trung. Bố trí kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh
phí): hỗ trợ tiêu hủy gia súc, gia cầm, động vật thủy sản hỗ trợ thiệt hại,
kinh phí mua và bảo quản vắc xin, hóa chất khử trùng; hỗ trợ các lực lượng thực
hiện công tác phòng chống dịch: Tiêm phòng, vệ sinh tiêu độc và các hoạt động
có liên quan đến công tác phòng chống dịch; tuyên truyền, kiểm dịch, kiểm
soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, quản lý thuốc thú y, hành nghề thú y; quản
lý giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi và môi trường chăn nuôi. Chỉ đạo UBND cấp
xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp công tác về chăn
nuôi, thú y trên địa bàn; thực hiện công tác kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm
pháp luật trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của
Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
2.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế
Tham
mưu cho UBND cấp huyện tổ chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước theo quy định
pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo
văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch
UBND cấp huyện ký ban hành. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức Ngành đặt tại địa bàn
và các cơ quan liên quan để tham mưu cho UBND
cấp huyện về công tác chăn nuôi, thú y.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
và quy định pháp luật.
3. Uỷ
ban nhân dân cấp xã
Chỉ đạo,
điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch về chăn nuôi, thú y trên địa
bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện. Tổ chức thực hiện việc tiêu huỷ gia súc, gia cầm, hỗ trợ
thiệt hại; hỗ trợ các lực lượng tham gia công tác phòng chống dịch: tiêm phòng,
vệ sinh tiêu độc và các hoạt động có liên quan đến công tác phòng, chống dịch bệnh.
Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh
và quy định pháp luật.
4.
Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã
Có
trách nhiệm phối hợp với các tổ chức Ngành đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra,
kiểm tra về lĩnh vực chăn nuôi, thú y và thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp
luật.
5. Trạm
Chăn nuôi và Thú y
a) Đề
xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh
tế về: Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển
dài hạn, 05 năm và hàng năm về chăn nuôi, thú y trên địa bàn huyện. Tham mưu kế hoạch, chương trình liên quan công tác chăn
nuôi, thú y, gồm: phòng, chống dịch bệnh động vật và thủy sản (tiêm phòng
gia súc; theo dõi, giám sát, phát hiện, tổ
chức bao vây, xử lý và dập tắt các ổ dịch bệnh; quản lý các ổ dịch bệnh cũ;
đăng ký chăn nuôi, hỗ trợ xử lý gia súc, gia cầm,…); tham mưu xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; công tác
thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch, kiểm soát giết mổ, kiểm
tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, giống vật nuôi, thức ăn chăn nuôi, môi trường
chăn nuôi; ngăn chặn giết mổ, kinh doanh vật nuôi, sản phẩm chăn nuôi trái
phép. Công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn.
Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành pháp luật về chăn
nuôi, thú y trên địa bàn cấp huyện và thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập
biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi
phạm có liên quan đến lĩnh vực chăn nuôi, thú y trên địa bàn theo quy định pháp
luật.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện
các công việc sau đây:
Kế hoạch, chương trình
công tác hàng tháng, quý, năm; các chương trình, dự án về chăn nuôi, thú y. Kết
quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác phòng, chống dịch bệnh động vật;
chương trình công tác thú y phục vụ phát triển chăn nuôi; công tác kiểm dịch,
kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y, thuốc thú y, thức ăn chăn nuôi, giống
vật nuôi, môi trường chăn nuôi. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật.
c) Phối
hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã thực hiện các công việc sau:
Thanh
tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về chăn nuôi, thú y theo quy định;
công tác phòng, chống dịch bệnh động vật trên địa bàn; công tác thống kê chăn
nuôi theo định kỳ; xử lý tiêu hủy động vật; xử lý vi phạm hành chính; tập huấn,
hướng dẫn về kỹ thuật, ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực
phẩm; xây dựng vùng, cơ sở an toàn dịch bệnh; vận động, tuyên truyền pháp luật
về chăn nuôi và thú y.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra của Chủ tịch UBND cấp huyện đối
với nhiệm vụ sau:
Tổ chức thực hiện quy
hoạch phát triển chăn nuôi; phòng, chống dịch bệnh động vật; công tác quản lý
giết mổ động vật, ngăn chặn, chống giết mổ trái phép; quy hoạch xây dựng các cơ
sở giết mổ động vật, cơ sở sản xuất, chế biến sản phẩm động vật; kiểm tra,
thanh tra theo quy định của pháp luật; thống nhất nội dung công tác lĩnh vực
chăn nuôi, thú y trên địa bàn; xác minh, giải trình các nội dung khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công tác chăn nuôi, thú y trên địa bàn.
đ) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp
luật.
6.
Nhân viên thú y hoặc nhân viên chăn nuôi và thú y cấp xã (đảm nhận cả nhiệm vụ chuyên ngành chăn
nuôi, quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm trong lĩnh vực chăn nuôi và thú y) trách nhiệm báo cáo với
Chủ tịch UBND cấp xã, Trạm Chăn nuôi và Thú y về kế hoạch công tác, kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao.
Điều 10. Phối hợp công tác lĩnh vực bảo vệ và phát
triển rừng
1. Uỷ ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo
xây dựng, tổ chức thực hiện chương trình,
kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án về bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo, tổ chức
thực hiện công tác xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng;
xử lý vi phạm hành chính về quản lý rừng, phát triển rừng, bảo vệ rừng và quản
lý lâm sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Chỉ đạo, hướng dẫn UBND cấp
xã lập quy hoạch, kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng.
Bố trí (hoặc đề xuất bố trí) kinh phí và tổ chức bảo vệ, phòng cháy, chữa
cháy rừng. Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, trồng rừng. Tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Chỉ đạo UBND cấp xã, chủ rừng thực hiện
phòng cháy, chữa cháy rừng; phòng, chống chặt phá rừng, săn bắn động vật rừng
trái phép. Chỉ đạo cơ quan chuyên môn đặt tại địa bàn kiểm tra, thanh tra hoạt
động khai thác, vận chuyển, chế biến, kinh doanh, cất giữ lâm sản, buôn bán động
vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
2.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế
Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ quản lý về lâm nghiệp theo quy định. Lấy ý kiến tham gia của
tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công
tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và
quy định pháp luật.
3. Uỷ ban nhân dân cấp xã
Xây dựng
chương trình, kế hoạch, quy hoạch, đề án, dự án và tổ chức thực hiện. Bố trí
kinh phí (hoặc đề xuất bố trí kinh phí) và tổ chức bảo vệ, phòng cháy,
chữa cháy rừng. Quản lý đất lâm nghiệp, lâm sản, trồng rừng, bảo vệ động
vật hoang dã, động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm. Tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về bảo vệ
và phát triển rừng. Phối hợp với cơ quan chuyên môn trên địa bàn kiểm
tra, thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật về bảo vệ và phát triển rừng. Thực
hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và
quy định pháp luật.
4.
Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã
Có
trách nhiệm phối hợp với tổ chức Ngành đặt tại địa bàn thực hiện thanh tra, kiểm
tra về bảo vệ và phát triển rừng và thực hiện
trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
5. Hạt
Kiểm lâm
a) Đề
xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh
tế về:
Chiến
lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và
hàng năm về bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn. Xây
dựng và thực hiện phương án bảo vệ rừng, phòng cháy, chữa cháy rừng. Theo dõi
diễn biến tài nguyên rừng và đất lâm nghiệp. Tập huấn các quy định về bảo vệ và
phát triển rừng. Công tác xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng. Điều tra động vật rừng, thực vật rừng nguy cấp, quý hiếm
và đa dạng sinh học. Công tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật
trên địa bàn.
b)
Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước
và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
Huy động
lực lượng tham gia chống chặt phá rừng, chữa cháy rừng. Công tác diễn tập về
phòng cháy, chữa cháy rừng. Tuần tra truy quét và xử lý các tổ chức, cá nhân
phá hoại rừng, khai thác tàng trữ, mua bán vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật
rừng trái phép trên địa bàn. Công tác giao đất, giao rừng. Bắt giữ đối tượng
khai thác rừng, vận chuyển, buôn bán lâm sản, động vật rừng, thực vật quý hiếm
trái phép; thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm pháp luật.
c) Phối
hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau:
Kiểm
tra ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật. Tổ chức tuần tra truy quét
các tổ chức cá nhân phá hoại rừng,
khai thác tàng trữ, mua bán, vận chuyển lâm sản, săn bắt động vật rừng trái
phép trên địa bàn. Tập huấn, tuyên truyền phổ biến pháp luật. Vận động nhân dân
bảo vệ và phát triển rừng. Xây dựng lực lượng quần chúng bảo vệ rừng, phòng
cháy, chữa cháy rừng. Thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi phạm pháp luật về bảo
vệ và phát triển rừng. Xác nhận nguồn gốc lâm sản. Công tác canh gác lửa rừng.
Thống kê, kiểm kê, theo dõi diễn biến rừng, đất lâm nghiệp trên địa bàn.
d) Chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp
huyện đối với nhiệm vụ sau: Công tác bảo vệ rừng, quản lý lâm sản. Huy động lực
lượng, phương tiện để ngăn chặn, ứng cứu kịp thời khi có xảy ra cháy rừng và chặt,
phá rừng trên địa bàn. Phương án, kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng.
Công tác quản lý, sử dụng các trang thiết bị phục vụ yêu cầu công tác.
đ) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp
luật.
6. Kiểm lâm địa bàn có trách nhiệm tham mưu Chủ tịch UBND cấp xã tổ chức
thực hiện kế hoạch quản lý, bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn xã, trực tiếp
theo dõi diễn biến tài nguyên rừng, đất lâm nghiệp và tổng hợp báo cáo gửi Chủ
tịch UBND cấp xã và Hạt Kiểm lâm.
Điều 11. Phối hợp công tác lĩnh vực thủy lợi
1. Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
Chỉ đạo
xây dựng và thực hiện quy hoạch, kế hoạch, chương trình, dự án về thủy lợi;
phòng, chống thiên tai và nước sạch nông thôn; quản lý công trình thủy lợi, nước
sạch nông thôn; huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để phòng, chống thiên
tai; bảo vệ công trình thủy lợi; tổ chức ngăn chặn và xử lý vi phạm về
thủy lợi; chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo,
chỉ huy ứng phó với thiên tai đến cộng đồng; tuyên truyền, bảo vệ công trình thủy
lợi, nước sạch nông thôn; tổ chức kiểm tra, thanh
tra, xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo trên địa bàn; tổ chức
công tác giải phóng mặt bằng để thực hiện dự án thủy lợi trên địa bàn. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện quy hoạch, chương trình,
kế hoạch, biện pháp công tác về lĩnh vực thủy lợi, nước sạch nông thôn trên địa
bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp
tỉnh và quy định pháp luật.
2.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế
Thực
hiện nhiệm vụ về thủy lợi theo quy định. Lấy ý kiến tham gia của tổ chức Ngành
đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế hoạch công tác thủy lợi
trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban hành; phối
hợp với Trạm Khai thác và quản lý công trình thủy lợi tổ chức bảo vệ, quản lý
khai thác hệ thống công trình thủy lợi; phối hợp các
đơn vị quản lý, vận hành hồ thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi trên địa bàn
xây dựng kế hoạch ứng phó với tình huống sự cố vỡ đập. Thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
3. Uỷ
ban nhân dân cấp xã
Có trách nhiệm quản lý, khai
thác và bảo vệ công trình thủy lợi trên địa bàn. Chỉ
đạo xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch phòng chống thiên tai. Huy động lực lượng, vật tư, phương tiện để ứng cứu
hồ đập, khắc phục hậu quả thiên tai gây ra. Ngăn
chặn và xử lý các vi phạm pháp luật về khai thác và bảo vệ công trình thủy lợi;
chỉ đạo, tổ chức phổ biến kịp thời và chính xác các văn bản chỉ đạo, chỉ huy ứng
phó với thiên tai đến cộng đồng. Thực hiện kiểm tra,
thanh tra và xử lý vi phạm pháp luật, giải quyết khiếu nại, tố cáo lĩnh vực thủy
lợi trên địa bàn theo quy định. Chủ trì, phối hợp thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng. Kiểm tra, báo cáo hiện trạng công trình phòng chống thiên tai, thủy lợi
trên địa bàn trước, trong và sau mùa mưa bão, lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa,
nâng cấp các công trình thủy lợi. Xây dựng phương án phòng chống úng, hạn trên
địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND
cấp tỉnh và quy định pháp luật.
4.
Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã
Có
trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về thủy lợi trên địa bàn và
thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định
pháp luật.
Các tổ chức được giao quản lý vận
hành hồ thủy lợi, hệ thống công trình thủy lợi chủ
trì, phối hợp với tổ chức liên quan trên địa bàn để thực hiện việc quản lý, vận
hành, bảo vệ công trình, hồ chứa thủy lợi theo quy định pháp luật.
5. Trạm
Khai thác và Quản lý công trình thủy lợi
a) Đề
xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh
tế về
Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch,
chương trình, dự án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về thủy lợi trên địa
bàn huyện. Lập kế hoạch tu bổ, phòng, chống thiên tai
hàng năm. Lập kế hoạch quản lý, khai thác công trình thủy lợi, tu bổ, kiên cố
hóa các công trình thủy lợi, phòng chống úng, hạn hàng năm. Kiểm tra công trình
thủy lợi trọng điểm trên địa bàn trước, trong và sau mùa mưa bão, đảm bảo an
toàn hồ chứa nước. Lập kế hoạch đầu tư, sửa chữa, nâng cấp các công trình thủy
lợi. Xây dựng phương án phòng, chống thiên tai, quản lý vật tư, dự trữ phòng,
chống thiên tai theo quy định. Biện pháp thi hành pháp luật về thủy lợi trên địa
bàn.
b)
Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước
và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
Công
tác thanh tra, kiểm tra; đánh giá chất lượng công trình thủy lợi; xây dựng
phương án phòng, chống thiên tai và quản lý vật tư, dự trữ phòng, chống thiên
tai; công tác diễn tập phòng, chống thiên tai; công tác tu bổ, xử lý sự cố, lắp
đặt thiết bị; công tác kiểm tra hệ thống công trình thủy lợi và ứng phó sự cố
tình huống vỡ đập. Thực hiện các dự án thủy lợi được phân công trên địa bàn.
c) Phối
hợp với các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện, xã các công việc sau:
Công
tác thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật theo thẩm quyền; giải quyết
khiếu nại, tố cáo; xử lý các sự cố và ứng phó với thiên tai; diễn tập phòng, chống
thiên tai. Thực hiện phương án phòng, chống thiên tai, công tác thủy lợi phí.
d) Chịu
sự chỉ đạo, kiểm tra của Chủ tịch UBND cấp
huyện đối với nhiệm vụ sau:
Xử
lý, khắc phục các sự cố, thiên tai; công tác quản lý, bảo vệ công trình thủy lợi;
công tác thực hiện quy trình kỹ thuật vận hành công trình thủy lợi, đảm bảo an
toàn hồ chứa nước, phương án tiêu nước trên địa bàn; quản lý, sử dụng các trang
thiết bị để phòng, chống thiên tai; công tác kiểm tra, thanh tra trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
đ) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND tỉnh và quy định pháp luật.
6.
Nhân viên thủy lợi cấp xã có trách nhiệm báo cáo với Chủ tịch UBND cấp xã và Trạm
Khai thác và Quản lý công trình thủy lợi về kế hoạch công tác, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao.
Điều 12. Phối hợp công tác lĩnh vực thủy sản
1. Uỷ
ban nhân dân cấp huyện:
Chỉ đạo,
điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch nuôi trồng, khai thác, bảo tồn,
bảo vệ và phát triển nguồn lợi thủy sản trên địa bàn. Chỉ đạo xây dựng chương
trình, kế hoạch, dự án thủy sản trên địa bàn trình cấp có thẩm quyền phê duyệt
và tổ chức thực hiện. Chỉ đạo UBND cấp
xã thực hiện quy hoạch, chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý về thủy sản
trên địa bàn; xử lý các hành vi vi phạm pháp luật trên địa bàn. Thực hiện trách
nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp
luật.
2.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế
Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ về thủy sản theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến tham gia của
tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về công tác quy hoạch, kế hoạch
lĩnh vực thủy sản trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký
ban hành. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND
cấp tỉnh và quy định pháp luật.
3. Uỷ
ban nhân dân cấp xã
Chịu
trách nhiệm chỉ đạo, điều hành thực hiện công tác quy hoạch, kế hoạch phát triển
thủy sản trên địa bàn. Xây dựng chương trình, kế hoạch, dự án trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác
theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
4.
Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã
Có
trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về thủy sản trên địa bàn và
thực hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định
pháp luật.
5. Trạm
Thủy sản
a) Đề xuất và phối hợp
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về:
Chiến lược, kế hoạch, quy hoạch, chương trình, dự
án phát triển dài hạn, 05 năm và hàng năm về thủy sản trên địa bàn huyện. Tham mưu kế hoạch, chương trình công tác về khai
thác, bảo tồn, bảo vệ và phát triển nguồn lợi, hướng dẫn sản xuất nuôi trồng, giống,
thức ăn, nguyên liệu, chất bổ sung thức ăn, quản lý môi
trường nuôi, các chế phẩm xử lý, cải tạo môi trường nuôi trồng thủy sản. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc thi hành
pháp luật về thủy sản trên địa bàn; thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập
biên bản, chuyển cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi
phạm có liên quan đến lĩnh vực thủy sản theo quy định.
b) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực hiện
các công việc sau đây:
Kế hoạch, chương trình
lĩnh vực thủy sản trước khi thực hiện. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về
công tác nuôi trồng, khai thác, bảo vệ nguồn lợi thủy sản hàng tháng, quý, năm.
c) Phối hợp với
các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã các công việc sau:
Công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về thủy sản; tập huấn, hướng dẫn về kỹ thuật,
ứng dụng các tiến bộ khoa học, công nghệ; an toàn thực phẩm; vận động, tuyên
truyền pháp luật về thủy sản.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra của Chủ tịch UBND cấp huyện đối
với nhiệm vụ sau:
Công tác nuôi trồng,
khai thác và bảo vệ nguồn lợi thủy sản. Công tác quản lý hoạt động liên quan đến
lĩnh vực thủy sản trên địa bàn. Công tác kiểm tra, thanh tra theo quy định của
pháp luật. Xác minh, giải trình các nội dung khiếu nại, tố cáo của tổ chức,
công dân liên quan đến công tác thủy sản trên địa bàn theo quy định của pháp luật.
đ) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp
luật.
Điều 13. Phối
hợp công tác lĩnh vực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản, thủy
sản
1. Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
Chịu
trách nhiệm chỉ đạo xây dựng và thực hiện chương trình, kế hoạch, đề án, dự án
về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản. Chỉ đạo UBND cấp xã thực hiện chương trình, kế hoạch,
biện pháp công tác quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản.
Chỉ đạo xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về chất lượng, an toàn thực phẩm
trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch
UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
2.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế
Tổ chức
thực hiện nhiệm vụ về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm,
thủy sản và muối theo quy định pháp luật. Lấy ý kiến
tham gia của tổ chức Ngành đặt tại địa bàn các dự thảo văn bản về quy hoạch, kế
hoạch công tác trước khi trình UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp huyện ký ban
hành. Phối hợp chặt chẽ với tổ chức ngành trên địa bàn và các tổ chức liên quan
để tham mưu cho UBND cấp huyện về quản
lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản và muối trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
3. Uỷ
ban nhân dân cấp xã
Xây dựng,
chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, biện pháp quản lý chất lượng, an toàn
thực phẩm nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
4.
Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã
Có
trách nhiệm phối hợp thực hiện thanh tra, kiểm tra về chất lượng, an toàn thực
phẩm nông, lâm, thủy sản trên địa bàn và thực hiện trách nhiệm khác theo quy định
của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
5. Trạm
Quản lý chất lượng Nông nông lâm sản và Thủy sản
a) Đề
xuất và phối hợp với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh
tế về:
Chương trình, kế hoạch, dự án về
quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy
sản và muối trên địa bàn. Thống kê, tổng hợp báo cáo các cơ sở sản xuất kinh
doanh nông lâm sản, thủy sản và vật tư nông nghiệp trên địa bàn. Kiểm tra, giám
sát, đánh giá, phân loại, chứng nhận các cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông
nghiệp, sản phẩm nông, lâm, thủy sản và muối đủ điều kiện về an toàn thực phẩm
trên địa bàn theo quy định. Đề xuất các biện pháp hướng dẫn và kiểm tra việc
thi hành pháp luật về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông, lâm, thủy sản
và muối trên địa bàn; thực hiện xử lý vi phạm hành chính (lập biên bản, chuyển
cơ quan thẩm quyền quyết định) đối với các trường hợp vi phạm có liên quan
đến lĩnh vực quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản
trên địa bàn theo quy định.
b)
Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước
và sau khi tổ chức thực hiện các công việc sau đây:
Kế hoạch,
chương trình quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản
trên địa bàn. Kết quả tổ chức, triển khai thực hiện về công tác quản lý chất lượng,
an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn hàng tháng, quý, năm.
c) Phối hợp với
các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã các công việc sau:
Công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về quản lý chất lượng, an toàn thực phẩm nông
lâm sản và thủy sản trên địa bàn; tập huấn, bồi dưỡng, ứng dụng các tiến bộ
khoa học, công nghệ; vận động, tuyên truyền, phổ biến pháp luật về quản lý chất
lượng, an toàn thực phẩm nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn.
d) Chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra của Chủ tịch UBND cấp huyện đối
với nhiệm vụ sau:
Việc thực hiện các
chương trình giám sát, cảnh báo nguy cơ, truy xuất nguồn gốc sản phẩm. Thống nhất
nội dung công tác quản lý chuyên ngành trên địa bàn. Công tác kiểm tra, thanh
tra theo quy định của pháp luật. Xác minh, giải trình các nội dung khiếu nại, tố
cáo của tổ chức, công dân liên quan đến công tác quản lý chất lượng, an toàn thực
phẩm nông lâm sản và thủy sản trên địa bàn.
đ) Thực
hiện trách nhiệm khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp
luật.
Điều 14. Phối hợp công tác về khuyến nông
1. Uỷ
ban nhân dân cấp huyện
Xây dựng kế hoạch phát triển
dài hạn, 5 năm và hàng năm, các chương trình, dự án, các văn bản quy phạm pháp
luật về khuyến nông trên địa bàn và chỉ đạo tổ chức thực hiện. Bố trí kinh phí
hoạt động khuyến nông trên địa bàn huyện từ nguồn ngân sách nhà nước huyện và
nguồn kinh phí khác hàng năm phù hợp với chiến lược, quy hoạch phát triển nông
nghiệp của địa phương. Tạo điều kiện cho Trạm khuyến nông hoạt động, tổ chức
triển khai các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn. Quản lý,
kiểm tra, đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông
triển khai trên địa bàn quản lý. Thực hiện trách nhiệm,
quyền hạn khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
2.
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế tham mưu cho UBND
cấp huyện quản lý hoạt động khuyến nông trên địa bàn; phối hợp với Trạm
khuyến nông tổ chức triển khai các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông
trên địa bàn. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn khác
theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
3. Uỷ
ban nhân dân cấp xã
Xây dựng,
chỉ đạo thực hiện chương trình, kế hoạch, dự án khuyến nông trên địa bàn xã. Bố
trí (hoặc đề xuất bố trí) kinh phí cho hoạt động khuyến nông của xã từ nguồn
ngân sách xã hàng năm phục vụ nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp của nông
dân trong xã. Tạo điều kiện cho Trạm Khuyến nông, Khuyến nông viên triển khai
các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn xã. Quản lý, kiểm
tra, đánh giá, nghiệm thu các chương trình, dự án, hoạt động khuyến nông triển
khai trên địa bàn xã. Thực hiện trách nhiệm, quyền hạn
khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
4.
Các tổ chức liên quan trên địa bàn cấp huyện, xã
Có
trách nhiệm phối hợp với Trạm Khuyến nông, Khuyến nông viên thực hiện chương
trình, dự án, hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
5. Trạm
Khuyến nông
a) Đề xuất và phối hợp
với Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế về:
Xây dựng chương
trình, kế hoạch, dự án, mô hình khuyến nông trên địa
bàn trình UBND cấp huyện phê duyệt và tổ chức thực hiện; quản lý, theo
dõi, kiểm tra, giám sát, đánh giá về hoạt động khuyến nông trên địa bàn.
b) Chủ trì, phối hợp Phòng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế triển khai thực
hiện
Hướng dẫn về nội dung, phương pháp hoạt động
khuyến nông cho các cơ quan, đơn vị tham gia hoạt động khuyến nông trên địa
bàn; tổ chức triển khai các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông theo nội
dung, dự toán được phê duyệt và nhiệm vụ được phân công; tổ chức và tham gia tổ
chức các lớp tập huấn khuyến nông, đào tạo nghề nông nghiệp, các hội thi, hội
thảo, hội chợ, triển lãm, diễn đàn, tham quan học tập, trao đổi kinh nghiệm về
khuyến nông; thực hiện hoạt động tư vấn, dịch vụ khuyến nông phù hợp năng lực
chuyên môn của Trạm theo quy định của pháp luật.
c) Báo cáo Chủ tịch UBND cấp huyện trước và sau khi tổ chức thực
hiện các công việc sau đây:
Kết quả thực hiện nhiệm vụ 6 tháng và hàng năm của
Trạm. Kết quả kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo về khuyến nông trên địa
bàn. Định kỳ hàng tháng báo cáo tiến độ, báo cáo kết quả thực hiện khi kết thúc
thực hiện các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông trên địa bàn.
d) Phối hợp với
các tổ chức liên quan trên địa
bàn cấp huyện, xã các công việc sau:
Triển khai thực hiện
các chương trình, dự án, nhiệm vụ khuyến nông; công tác thanh tra, kiểm tra, giải
quyết khiếu nại, tố cáo về hoạt động khuyến
nông trên địa bàn.
đ) Chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra và huy động của Chủ tịch UBND cấp
huyện đối với nhiệm vụ sau:
Chịu sự chỉ đạo, kiểm
tra về thực hiện các chương trình, dự án khuyến nông; chịu sự huy động
tham gia phòng, chống dịch bệnh, thiên tai tại địa phương.
e) Thực hiện trách nhiệm
khác theo quy định của Chủ tịch UBND cấp tỉnh và quy định pháp luật.
6. Khuyến nông viên chịu sự chỉ đạo, kiểm tra của
Trạm Khuyến nông, UBND cấp xã đối với thực hiện nhiệm vụ khuyến nông trên địa
bàn và chịu sự huy động của Chủ tịch UBND cấp xã tham gia phòng, chống dịch bệnh,
thiên tai,…, tại địa phương; có trách nhiệm báo cáo với
Chủ tịch UBND cấp xã, Trạm Khuyến nông về kế hoạch, kết quả thực hiện nhiệm vụ
được giao.
Chương IV
CHẾ ĐỘ THÔNG TIN BÁO
CÁO, GIAO BAN, SƠ KẾT VÀ TỔNG KẾT
Điều 15. Thông tin báo cáo
1. Định kỳ hàng tháng (trước ngày 15),
hàng quý (trước ngày 15 tháng cuối quý), 6 tháng (trước ngày 15 tháng
6), hằng năm (trước ngày 15 tháng 12) các tổ chức ngành nông nghiệp
và phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện báo cáo kết quả thực
hiện nhiệm vụ được giao gửi tổ chức ngành dọc cấp tỉnh, Phòng Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế. Nội dung báo cáo, gồm:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được
giao và kết quả thực hiện phối hợp công tác.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo, phối hợp
công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
2. Hàng tháng (trước ngày 18), hàng quý (trước
ngày 18 tháng cuối quý), 6 tháng (trước ngày 18 tháng 6), hàng năm (trước
ngày 18 tháng 12) Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh
tế báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, UBND huyện, thành phố.
Nội dung báo cáo:
a) Tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ và phối
hợp công tác của các tổ chức ngành đặt tại địa bàn cấp huyện.
b) Những vấn đề đột xuất, phát sinh.
c) Những công việc cần quản lý, chỉ đạo, phối hợp
công tác.
d) Những kiến nghị, đề xuất (nếu có).
3. Hàng tuần, hàng tháng hoặc đột xuất, các nhân
viên kỹ thuật trên địa bàn cấp xã có trách nhiệm báo cáo với UBND cấp xã, tổ chức
ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện về
tình hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao và kiến nghị đề xuất.
4. Các tổ chức ngành Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện có trách nhiệm thông tin báo cáo kịp
thời, chính xác, thường xuyên cho tổ chức ngành dọc cấp tỉnh và UBND cấp huyện
về tình hình và kết quả thực hiện ứng phó với sự cố về thiên tai, cháy rừng, dịch
bệnh.
Điều 16. Giao ban
1. Định kỳ hàng quý, UBND cấp huyện chủ trì tổ
chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý, phối hợp,
thông tin báo cáo theo Quy chế với thành phần gồm:
UBND cấp huyện, Phòng Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn hoặc Phòng Kinh tế, các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển nông
thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện; các UBND cấp xã; các tổ chức liên quan
trên địa bàn cấp huyện (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên
quan).
2. Định kỳ hàng tháng, UBND dân cấp xã chủ trì tổ
chức họp giao ban rút kinh nghiệm việc thực hiện công tác quản lý, phối hợp,
thông tin báo cáo theo quy chế với thành phần gồm:
UBND cấp xã, nhân viên kỹ thuật trên địa bàn, mời
tổ chức liên quan (nếu có nội dung quản lý, phối hợp công tác có liên quan).
Điều 17. Sơ kết, tổng kết
1. Hàng năm, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với UBND cấp huyện tổ chức họp sơ kết đánh giá kết quả
thực hiện quy chế; đồng thời lấy ý kiến góp ý để bổ sung, hoàn thiện quy chế
cho phù hợp với thực tiễn. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách nhiệm
tổng hợp các ý kiến, trình Chủ tịch UBND cấp tỉnh xem xét, quyết định điều chỉnh,
bổ sung quy chế.
2. Ba (03) năm một lần, Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn chủ trì tổ chức họp tổng kết đánh giá việc thực hiện quy chế
trên địa bàn cấp tỉnh.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 18. Trách nhiệm của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
Căn cứ quy định pháp luật và tình hình thực tiễn
tại địa phương, tham mưu cho UBND cấp tỉnh hướng dẫn phân công nhiệm vụ cho các
nhân viên kỹ thuật nông nghiệp cấp xã đảm bảo bao quát các nhiệm vụ về nông
nghiệp và phát triển nông thôn.
Điều 19. Trách nhiệm thi
hành
1. Chủ tịch UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp
xã, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn cấp tỉnh,
cấp huyện; các công chức, viên chức trong các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát
triển nông thôn cấp tỉnh, cấp huyện; nhân viên kỹ thuật công tác trên địa bàn cấp
xã và các tổ chức, cá nhân có liên quan đến thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về
nông nghiệp và Phát triển nông thôn ở cấp huyện, cấp xã chịu trách nhiệm thi
hành Quy chế này.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu
trách nhiệm chủ trì, chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra các tổ chức ngành nông nghiệp
và Phát triển nông thôn cấp tỉnh đặt tại địa bàn cấp huyện và phối hợp các
ngành, tổ chức liên quan, UBND cấp huyện, UBND cấp xã và các nhân viên kỹ thuật
công tác trên địa bàn cấp xã thực hiện Quy chế này.
3. Trong quá trình thực hiện Quy chế nếu có vướng
mắc, Thủ trưởng các tổ chức ngành nông nghiệp và Phát triển nông thôn, UBND cấp
huyện, UBND cấp xã có ý kiến bằng văn bản gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn để tổng hợp, trình Chủ tịch UBND tỉnh xem xét, quyết định./.