ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2024/QĐ-UBND
|
Hà Nội, ngày 04
tháng 7 năm 2024
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA THANH TRA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều
của Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức Chính quyền địa phương ngày 22 ngày
11 tháng 2019;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày
14 tháng 11 năm 2022;
Căn cứ Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và
Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 24/2014/NĐ- CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 của
Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương;
Căn cứ Nghị định số
43/2023/NĐ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2023 của Chính phủ quy định chi tiết một số
điều và biện pháp thi hành Luật Thanh tra;
Căn cứ Thông tư số
02/2023/TT-TTCP ngày 22 tháng 12 năm 2023 của Thanh tra Chính phủ hướng dẫn chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức của Thanh tra tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương; Thanh tra huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh, thành phố thuộc
thành phố trực thuộc Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Thanh
tra thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 2615/TTr-TTTP ngày 16 tháng 5 năm 2024 và
đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ thành phố Hà Nội tại Tờ trình số 1852/TTr-SNV
ngày 28 tháng 5 năm 2024 về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Hà Nội.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị
trí, chức năng
1. Thanh tra thành phố Hà Nội
(sau đây gọi tắt là Thanh tra Thành phố) là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, giúp Ủy ban nhân dân Thành phố quản lý nhà nước về công
tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham
nhũng, tiêu cực; thực hiện nhiệm vụ thanh tra trong phạm vi quản lý nhà nước của
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; thực hiện nhiệm vụ tiếp công dân, giải quyết
khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp
luật.
2. Thanh tra Thành phố có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và chịu sự chỉ đạo về công tác thanh
tra, hướng dẫn nghiệp vụ của Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn
Thanh tra Thành phố thực hiện
nhiệm vụ, quyền hạn về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo,
phòng, chống tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và các nhiệm vụ,
quyền hạn cụ thể sau:
1. Trình Ủy ban nhân dân thành
phố Hà Nội:
a) Dự thảo quyết định và các
văn bản khác về công tác thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo
và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; dự thảo quyết định quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Thành phố.
b) Dự thảo chương trình, kế hoạch
tổ chức thực hiện các nhiệm vụ về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại,
tố cáo và phòng, chống, tham nhũng, tiêu cực; dự thảo các văn bản khác khi được
giao.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội dự thảo kế hoạch thanh tra của thành phố; dự thảo các văn
bản về thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội khi được giao.
3. Tổ chức thực hiện các văn bản
quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch và các văn bản khác về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, tiêu cực;
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về thanh tra, tiếp công dân, giải
quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
4. Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc
Chủ tịch Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã (sau đây gọi tắt là Ủy ban nhân
dân cấp huyện), Giám đốc sở trong việc thực hiện pháp luật về thanh tra, tiếp
công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực.
5. Về thanh tra:
a) Hướng dẫn Thanh tra sở,
Thanh tra huyện, quận, thị xã thuộc Thành phố (sau đây gọi chung là Thanh tra
huyện) xây dựng dự thảo kế hoạch thanh tra để tổng hợp vào kế hoạch thanh tra của
Thành phố, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội ban hành; tổ chức thực
hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra Thành phố; theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện kế hoạch thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện.
b) Thanh tra việc thực hiện
chính sách, pháp luật và nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan đơn vị thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân cấp huyện; thanh tra hành chính,
thanh tra chuyên ngành đối với các cơ quan, tổ chức, cá nhân thuộc phạm vi quản
lý của các sở không thành lập cơ quan thanh tra khi được Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội giao; thanh tra việc quản lý vốn và tài sản nhà nước tại
doanh nghiệp nhà nước do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội là đại diện chủ sở hữu
khi được Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao.
c) Thanh tra lại vụ việc thanh
tra hành chính đã có kết luận của Thanh tra sở, Thanh tra huyện, nhưng phát hiện
có dấu hiệu vi phạm pháp luật; thanh tra vụ việc khác khi Chủ tịch Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội giao.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
việc thực hiện các kết luận, kiến nghị của Thanh tra Thành phố, quyết định xử
lý về thanh tra của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội; kiểm tra tính
chính xác, hợp pháp đối với kết luận thanh tra của Thanh tra sở, Thanh tra huyện
và quyết định xử lý sau thanh tra của Giám đốc sở, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện khi cần thiết.
đ) Hướng dẫn nghiệp vụ thanh
tra đối với Thanh tra sở, Thanh tra huyện; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho cán
bộ làm công tác thanh tra của Thành phố.
6. Về tiếp công dân:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội thực hiện việc
tiếp công dân tại địa điểm tiếp công dân theo quy định.
b) Thanh tra, kiểm tra trách
nhiệm việc thực hiện pháp luật về tiếp công dân, xử lý đơn của Ủy ban nhân dân
cấp huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
c) Hướng dẫn nghiệp vụ cho người
làm công tác tiếp công dân thuộc sở, ngành và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
7. Về giải quyết khiếu nại, tố
cáo:
a) Hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp
huyện, các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân Thành phố thực hiện việc xử lý
đơn khiếu nại, tố cáo, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
b) Thanh tra trách nhiệm thực
hiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo đối với cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân thành phố Hà Nội, Ủy ban nhân dân cấp huyện, đơn vị sự nghiệp công lập,
đơn vị khác thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội theo quy định của pháp luật;
kiến nghị các biện pháp để thực hiện hiệu quả công tác giải quyết khiếu nại, tố
cáo thuộc phạm vi quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
c) Xác minh, báo cáo kết quả
xác minh và kiến nghị biện pháp giải quyết vụ việc khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm
quyền của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khi được giao.
d) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
các cơ quan thuộc quyền quản lý của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
trong việc giải quyết khiếu nại; kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố
Hà Nội hoặc người có thẩm quyền áp dụng biện pháp cần thiết để chấm dứt vi phạm,
xem xét trách nhiệm, xử lý đối với người có hành vi vi phạm pháp luật về khiếu
nại.
đ) Xem xét việc giải quyết tố
cáo mà Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và tương đương đã giải
quyết nhưng có dấu hiệu vi phạm pháp luật; trường hợp có căn cứ cho rằng việc
giải quyết tố cáo có vi phạm pháp luật thì kiến nghị Chủ tịch Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội xem xét, giải quyết lại theo quy định.
e) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra việc
thực hiện các quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo, quyết
định xử lý tố cáo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội khi được giao.
g) Tiếp nhận, xử lý đơn khiếu nại,
tố cáo; giải quyết khiếu nại, tố cáo thuộc thẩm quyền theo quy định của pháp luật.
8. Về phòng, chống tham nhũng,
tiêu cực:
a) Thanh tra việc thực hiện các
quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng, tiêu cực của Ủy ban nhân dân
cấp huyện và các cơ quan, đơn vị thuộc Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
b) Phối hợp với cơ quan Kiểm
toán nhà nước, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát nhân dân, Tòa án nhân dân trong
việc phòng ngừa, phát hiện, ngăn chặn và xử lý tham nhũng, tiêu cực.
c) Thanh tra vụ việc có dấu hiệu
tham nhũng do người công tác tại cơ quan, đơn vị, tổ chức, doanh nghiệp Nhà nước
thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương thực hiện, trừ trường hợp
thuộc thẩm quyền của Thanh tra Chính phủ.
d) Kiểm soát tài sản, thu nhập
của người có nghĩa vụ kê khai công tác tại cơ quan, tổ chức, đơn vị, doanh nghiệp
nhà nước thuộc thẩm quyền quản lý của chính quyền địa phương theo quy định.
đ) Thanh tra việc thực hiện
pháp luật về phòng, chống tham nhũng đối với công ty đại chúng, tổ chức tín dụng,
tổ chức xã hội theo quy định của pháp luật về phòng, chống tham nhũng.
e) Kiểm tra, giám sát nội bộ nhằm
ngăn chặn hành vi tham nhũng, tiêu cực trong hoạt động của Thanh tra Thành phố.
9. Trong quá trình thực hiện
nhiệm vụ thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực được thực hiện quyền hạn của Thanh tra Thành phố theo quy
định của pháp luật; được yêu cầu cơ quan, đơn vị có liên quan cử cán bộ, công
chức, viên chức tham gia các Đoàn thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
10. Thực hiện hợp tác quốc tế về
lĩnh vực thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của pháp luật và sự phân công hoặc ủy quyền
của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Thanh tra Chính phủ.
11. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học, kỹ thuật; xây dựng cơ sở dữ liệu phục vụ công tác quản lý nhà
nước và chuyên môn, nghiệp vụ được giao.
12. Tổ chức sơ kết, tổng kết,
rút kinh nghiệm hoạt động thanh tra, tiếp công dân, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và phòng, chống tham nhũng, tiêu cực; thực hiện công tác thông tin, tổng hợp,
báo cáo kết quả công tác thanh tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội và
Thanh tra Chính phủ.
13. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, các phòng thuộc Thanh tra Thành phố; quản lý biên chế,
công chức, thực hiện các chế độ, chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật
đối với công chức nhân viên thuộc phạm vi quản lý của Thanh tra Thành phố theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
14. Phối hợp với Giám đốc sở,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức,
điều động, luân chuyển, biệt phái Chánh Thanh tra Sở, huyện theo quy định.
15. Quản lý, sử dụng tài chính,
tài sản được giao theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội.
16. Thực hiện các nhiệm vụ khác
do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội giao và theo quy định của pháp luật.
17. Hướng dẫn thực hiện cơ chế
tự chủ đối với đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Thanh tra Thành phố theo quy định
của pháp luật; quản lý hoạt động của các đơn vị sự nghiệp trong và ngoài công lập
thuộc phạm vi của Thanh tra Thành phố (nếu có).
Điều 3. Cơ
cấu tổ chức
Các phòng và tương đương thuộc
Thanh tra Thành phố (09 phòng):
a) Văn phòng.
b) Phòng Thanh tra phòng, chống
tham nhũng, tiêu cực.
c) Phòng Giám sát, thẩm định và
xử lý sau thanh tra.
d) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 1.
e) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 2.
g) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 3.
h) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 4.
i) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 5.
k) Phòng Thanh tra, giải quyết
khiếu nại, tố cáo 6.
Điều 4.
Chánh Thanh tra, Phó Chánh Thanh tra, số lượng cấp phó các phòng chuyên môn và
tương đương
1. Chánh Thanh tra, Phó Chánh
Thanh tra
a) Thanh tra Thành phố có Chánh
Thanh tra và không quá 04 Phó Chánh Thanh tra.
b) Chánh Thanh tra Thành phố là
người đứng đầu cơ quan Thanh tra Thành phố, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân
dân thành phố Hà Nội, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Thành phố và trước pháp luật về
thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Thanh tra Thành phố, của Chánh
thanh tra Thành phố và thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo Quy chế làm việc và
phân công của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội.
Chánh Thanh tra Thành phố do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, điều động,
luân chuyển, biệt phái sau khi tham khảo ý kiến của Tổng Thanh tra Chính phủ”.
c) Phó Chánh Thanh tra Thành phố
là người giúp Chánh Thanh tra Thành phố thực hiện nhiệm vụ do Chánh Thanh tra
Thành phố phân công, chịu trách nhiệm trước Chánh Thanh tra Thành phố và trước
pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Chánh Thanh tra Thành phố vắng mặt, một
Phó Chánh Thanh tra Thành phố được Chánh Thanh tra Thành phố ủy nhiệm thay
Chánh Thanh tra Thành phố điều hành các hoạt động của Thanh tra thành phố Hà Nội.
Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách
chức, điều động, luân chuyển, biệt phái Phó Chánh Thanh tra Thành phố do Chủ tịch
Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội quyết định theo quy định của pháp luật và đề
nghị của Chánh Thanh tra Thành phố.
2. Số lượng Phó Trưởng phòng và
tương đương thuộc Thanh tra Thành phố thực hiện theo quy định tại Nghị định số
107/2020/NĐ-CP ngày 14 tháng 9 năm 2020 của Chính phủ sửa đổi Nghị định số
24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng 4 năm 2014 quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn
thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
Điều 5.
Biên chế công chức, vị trí việc làm
1. Biên chế công chức của Thanh
tra Thành phố được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
phạm vi hoạt động và nằm trong tổng biên chế công chức của Thành phố được cấp
có thẩm quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ vào chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức được cấp có
thẩm quyền phê duyệt hàng năm, Thanh tra Thành phố xây dựng kế hoạch biên chế
công chức, báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội để trình cấp có thẩm quyền
xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật.
Điều 6. Điều
khoản thi hành
1. Quyết định này có hiệu lực
thi hành kể từ ngày 15 tháng 7 năm 2024 và thay thế Quyết định số
33/2015/QĐ-UBND ngày 4/11/2015 của UBND Thành phố về việc quy định chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Thanh tra thành phố Hà Nội.
2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân Thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Chánh Thanh tra Thành phố, Giám đốc, Thủ trưởng
các sở, ban, ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, quận, thị xã và các cơ
quan, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 6;
- Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
- Bộ Nội vụ (Vụ Pháp chế);
- Bộ Tư pháp (Cục Kiểm tra VBQPPL);
- Thường trực Thành ủy;
- Thường trực HĐND Thành phố;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND Thành phố;
- Các Ban HĐND Thành phố;
- VP UBND TP: CVP, các PCVP; các Phòng: NC, TH;
- Báo Hà Nội mới, Báo KTĐT;
- Trung tâm Thông tin điện tử Thành phố;
- Lưu VT, NC, SNV.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Hà Minh Hải
|