ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2015/QĐ-UBND
|
Quảng Ngãi, ngày
24 tháng 08 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC
PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật An toàn thực phẩm ngày
17/6/2010;
Căn cứ Luật Chất lượng sản phẩm,
hàng hóa ngày 21/11/2007;
Căn cứ Nghị định số 38/2012/NĐ-CP
ngày 25/4/2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An
toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn, Bộ Công Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 19/2012/TT-BYT
ngày 09/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc công bố hợp quy và công bố
phù hợp quy định an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số 26/2012/TT-BYT
ngày 30/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm đối với các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm
chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng, phụ gia thực phẩm, chất hỗ
trợ chế biến thực phẩm, nước khoáng thiên nhiên, nước uống đóng chai, dụng cụ,
vật liệu bao gói, chứa đựng thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Bộ Y tế;
Căn cứ Thông tư số 30/2012/TT-BYT
ngày 05/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế quy định về điều kiện an toàn thực phẩm
đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, kinh doanh thức ăn đường phố;
Căn cứ Thông tư số 47/2014/TT-BYT
ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn quản lý an toàn thực phẩm đối
với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống;
Căn cứ Thông tư số
45/2014/TT-BNNPTNT ngày 03/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn quy định việc kiểm tra cơ sở sản xuất, kinh doanh vật tư nông nghiệp
và kiểm tra, chứng nhận cơ sở sản xuất, kinh doanh nông lâm thủy sản đủ điều
kiện an toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số
51/2014/TT-BNNPTNT ngày 27/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định điều kiện bảo đảm an toàn thực phẩm và phương thức quản lý
đối với các cơ sở sản xuất ban đầu nhỏ lẻ;
Căn cứ Thông tư số 58/2014/TT-BCT
ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về cấp, thu hồi Giấy
chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của
Bộ Công Thương;
Căn cứ Thông tư số 45/2012/TT-BCT
ngày 28/12/2012 của Bộ trưởng Bộ Công Thương quy định về hoạt động kiểm tra
chất lượng an toàn thực phẩm trong quá trình sản xuất thực phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý nhà nước của Bộ Công Thương;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế
tại Tờ trình số 1166/TTr-SYT ngày 17/7/2015, Tờ trình số 1392/TTr-SYT ngày
18/8/2015 và Giám đốc Sở Tư pháp tại Báo cáo thẩm định số 97/BC-STP ngày
09/6/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định phân
công quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Giao Sở Y tế chủ trì, phối hợp với Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Công Thương, các sở, ngành liên quan và UBND
các huyện, thành phố tổ chức thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký.
Điều 4. Trưởng Ban Chỉ đạo liên ngành về vệ sinh an toàn
thực phẩm tỉnh; Chánh Văn phòng UBND tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành; Giám
đốc Công an tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố; Chủ tịch UBND các xã,
phường, thị trấn và các đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Y tế;
- Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bộ Công Thương;
- Bộ Tư pháp;
- Cục Kiểm tra văn bản QPPL Bộ Tư pháp;
- Vụ Pháp chế, Bộ Y tế;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, PCT UBND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi, Đài PTTH tỉnh;
- Chi cục vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh;
- VPUB: PCVP, P.NNTN, P.CNXD, CBTH;
- Lưu: VT,VX(HQ582).
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lê Viết Chữ
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH QUẢNG NGÃI.
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2015/QĐ-UBND ngày 24/8/2015 của UBND tỉnh
Quảng Ngãi)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều
chỉnh
Quy định này quy định nội dung, nguyên tắc, phân
công nhiệm vụ quản lý và phối hợp của từng Sở, ban, ngành, UBND các huyện,
thành phố, UBND xã, phường, thị trấn trong công tác quản lý nhà nước về lĩnh
vực an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với Ban Chỉ đạo liên ngành
về vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh các Sở, ngành, UBND các huyện, thành phố,
UBND xã, phường, thị trấn, các cơ quan tham mưu quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm tại địa phương được UBND tỉnh phân công thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nước hoặc tham gia quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo lĩnh vực
ngành.
Chương II
NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC
PHÂN CÔNG NHIỆM VỤ QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 3. Nội dung quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm
1. Xây dựng và tổ chức thực hiện chiến lược, chính
sách quy hoạch, kế hoạch về an toàn thực phẩm;
2. UBND tỉnh ban hành, chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm, các quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về an toàn thực phẩm đối với các sản phẩm, thực phẩm đặc thù của địa
phương;
3. Xây dựng và tổ chức thực hiện việc chủ động
phòng ngừa, khắc phục sự cố về ngộ độc thực phẩm và bệnh truyền qua thực phẩm;
4. Quản lý hệ thống kiểm nghiệm, thử nghiệm về an
toàn thực phẩm;
5. Tổ chức thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến
thức và pháp luật về vệ sinh an toàn thực phẩm; đánh giá kiến thức hiểu biết về
thực hành đúng an toàn thực phẩm của nhà quản lý, người sản xuất-chế biến-kinh
doanh thực phẩm và người tiêu dùng;
6. Quản lý việc tiếp nhận công bố hợp quy, công bố
phù hợp quy định an toàn thực phẩm;
7. Cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn
thực phẩm;
8. Quản lý nội dung quảng cáo về an toàn thực phẩm;
9. Phát ngôn về an toàn thực phẩm có ảnh hưởng đến
sức khỏe người tiêu dùng trên địa bàn;
10. Hợp tác quốc tế, nghiên cứu khoa học về an toàn
thực phẩm;
11. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố
cáo và xử lý các vi phạm về an toàn thực phẩm.
Điều 4. Nguyên tắc phân công nhiệm
vụ quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Quy định phân công quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm cho các Sở, ngành, UBND các cấp trên cơ sở bảo đảm thực hiện các quy
định của Luật An toàn thực phẩm, Nghị định 38/2012/NĐ-CP ngày 25/4/2012 của
Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật an toàn thực phẩm;
Thông tư liên tịch 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương Hướng dẫn việc phân công,
phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm; các văn bản quy phạm pháp
luật khác quy định việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
2. Việc phân công phải rõ ràng, tránh chồng chéo,
bỏ sót và ảnh hưởng đến hoạt động của cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
3. Trong quá trình quản lý, nếu có vấn đề phát
sinh, vướng mắc, giao thoa chưa phân định rõ ràng, Sở Y tế chủ trì, phối hợp
với Sở Công thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, các sở, ngành liên
quan bàn bạc, thống nhất giải pháp để tham mưu UBND tỉnh.
Chương III
PHÂN CÔNG QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 5. Ban Chỉ đạo liên ngành về
vệ sinh an toàn thực phẩm tỉnh Quảng Ngãi
1. Có nhiệm vụ giúp UBND tỉnh chỉ đạo, quản lý nhà
nước về an toàn vệ sinh thực phẩm trên địa bàn tỉnh, có trách nhiệm:
a) Tổ chức, điều hành, chỉ đạo các hoạt động quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm.
b) Chỉ đạo triển khai thực hiện các quy định của
Chính phủ, các bộ, ngành về an toàn thực phẩm.
c) Chỉ đạo triển khai xây dựng, thực hiện kế hoạch
dài hạn, các kế hoạch năm của UBND tỉnh về an toàn thực phẩm.
d) Chỉ đạo tổ chức Tháng hành động vì chất lượng vệ
sinh an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh hàng năm; tổ chức sơ kết, tổng kết
công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm định kỳ hàng năm theo quy định.
2. Chỉ đạo các sở, ngành liên quan tham mưu UBND
tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực phẩm đối với các
sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.
Điều 6. Sở Y tế - Cơ quan thường
trực Ban chỉ đạo cấp tỉnh
1. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành, cơ quan
liên quan xây dựng chương trình, kế hoạch thực hiện đảm bảo an toàn thực phẩm
hàng năm trình UBND tỉnh phê duyệt; tham mưu UBND tỉnh ban hành chính sách, quy
hoạch, kế hoạch và các văn bản quy phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc
lĩnh vực được phân công quản lý; tham mưu UBND tỉnh phân công quản lý nhà nước
về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh trong hợp tác quốc
tế về đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn; chủ trì hoặc phối hợp tổ chức
nghiên cứu khoa học về vệ sinh an toàn thực phẩm. Tổng hợp, báo cáo UBND tỉnh,
Bộ Y tế về tình hình an toàn thực phẩm tại địa phương.
2. Chủ trì, phối hợp với các Sở, ngành xây dựng,
trình UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về chỉ tiêu và mức giới
hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương.
3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về an toàn thực phẩm cho các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh
thực phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý; đánh giá nguy cơ và cảnh báo sự cố
ngộ độc thực phẩm.
4. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành liên quan tổ
chức điều tra, khắc phục, truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc
thực phẩm. Đề xuất, yêu cầu các sở, ngành liên quan có trách nhiệm cung cấp đầy
đủ hồ sơ thông tin liên quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thực
phẩm.
5. Chỉ đạo, giao Chi cục An toàn vệ sinh thực phẩm
tỉnh thực hiện tiếp nhận hồ sơ đăng ký, cấp Giấy tiếp nhận, Giấy xác nhận, tổ
chức kiểm tra sau công bố theo quy định tại Khoản 2, Điều 7 và Điều 12 Thông tư
19/2012/TT-BYT ngày 09/11/2012 của Bộ trưởng Bộ Y tế hướng dẫn việc công bố hợp
quy và công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm.
6. Quản lý và thực hiện cấp Giấy chứng nhận cơ sở
đủ điều kiện an toàn thực phẩm cho những cơ sở, cụ thể như sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực
phẩm theo danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa quy định tại
Phụ lục 1 kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương
và theo phân cấp cấp của cơ quan thẩm quyền.
b) Cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống (ngoại trừ loại
hình dịch vụ đám tiệc) theo quy định tại Điểm a, Điểm b, Khoản 1, Điều 5 và
Khoản 1, Điều 8 Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
c) Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý của từ 02 Sở trở lên, trong đó có sản phẩm thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Y tế thì Sở Y tế chịu trách nhiệm quản lý. Phối
hợp với Sở Công Thương quản lý an toàn thực phẩm tại siêu thị và Chợ Quảng Ngãi.
7. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các khu du
lịch, lễ hội, hội nghị trên địa bàn tỉnh do Trung ương, UBND tỉnh tổ chức.
8. Cấp Giấy Xác nhận nội dung quảng cáo thực phẩm
đối với các thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý trên địa bàn.
9. Thực hiện công tác kiểm tra nhà nước đối với
thực phẩm nhập khẩu theo chỉ định của Bộ Y tế hoặc quy định của UBND tỉnh đối
với cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành.
10. Là cơ quan phát ngôn về tình hình an toàn thực
phẩm ảnh hưởng đến sức khỏe của người tiêu dùng.
Điều 7. Sở Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn
1. Chủ trì xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành và
tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật về an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc lĩnh vực phân công quản lý.
3. Có trách nhiệm quản lý cơ sở sản xuất nguyên
liệu thực phẩm; tổ chức phân công quản lý và cấp Giấy Chứng nhận cơ sở đủ điều
kiện an toàn thực phẩm, tiếp nhận và theo dõi hồ sơ cấp chứng nhận
VietGap/VietGapH, GMP, HACCP cho các cơ sở, cụ thể như sau:
a) Cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực
phẩm theo danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm, hàng hóa quy định tại
Phụ lục 2 kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày
09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương
và theo phân cấp cấp của cơ quan thẩm quyền.
b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu
bao gói chuyên dụng gắn liền và chỉ được sử dụng cho các sản phẩm thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Cơ sở sản xuất nhiều loại sản phẩm thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý của Sở Ngông nghiệp và Phát triển Nông thôn và Sở Công
Thương theo quy định của pháp luật thì Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
chịu trách nhiệm quản lý.
4. Tổ chức việc cấp Giấy Xác nhận nội dung quảng
cáo đối với thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Trường hợp xác
nhận nội dung quảng cáo thực phẩm có công bố tác dụng tới sức khỏe của người
tiêu dùng phải có ý kiến của Sở Y tế.
5. Quản lý an toàn thực phẩm đối với các chợ đầu
mối, đấu giá nông sản, trên địa bàn tỉnh. Phối hợp với Sở Công Thương quản lý
an toàn thực phẩm tại siêu thị, Chợ Quảng Ngãi.
Điều 8. Sở Công Thương
1. Chủ trì xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành và
tổ chức thực hiện các chính sách, chiến lược, quy hoạch, kế hoạch, văn bản quy
phạm pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
2. Chủ trì và phối hợp với UBND huyện, thành phố,
Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để quản lý điều kiện vệ sinh an
toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn tỉnh (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý).
3. Tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền, giáo
dục pháp luật về an toàn thực phẩm, nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp
luật về an toàn thực phẩm của các tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực
phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý.
4. Có trách nhiệm kiểm soát việc lưu thông thực
phẩm từ nơi khác đến tỉnh Quảng Ngãi và ngược lại, lưu thông thực phẩm giữa các
vùng, miền trong tỉnh; chủ trì công tác phòng, chống thực phẩm giả, gian lận
thương mại trong sản xuất, kinh doanh thực phẩm.
5. Phân công quản lý, cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm cho các cơ sở, cụ thể như sau:
a) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm theo
danh mục các sản phẩm/nhóm sản phẩm thực phẩm; hàng hóa quy định tại Phụ lục 3
kèm theo Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của
Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và theo phân
cấp của cơ quan thẩm quyền.
b) Các cơ sở sản xuất, kinh doanh dụng cụ, vật liệu
bao gói chuyên dụng gắn liền và chỉ được sử dụng cho các sản phẩm thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý.
c) Cơ sở kinh doanh nhiều loại sản phẩm thực phẩm
thuộc thẩm quyền quản lý từ 02 Sở trở lên theo quy định của pháp luật thì Sở
Công Thương chịu trách nhiệm quản lý (trừ chợ đầu mối, đấu giá nông sản do Sở
Nông nghiệp và phát triển nông thôn quản lý).
6. Tổ chức việc cấp Giấy Xác nhận nội dung quảng
cáo đối với các thực phẩm thuộc lĩnh vực được phân công quản lý. Trường hợp xác
nhận nội dung quảng cáo thực phẩm có công bố tác dụng tới sức khỏe của người
tiêu dùng phải có ý kiến của Sở Y tế.
Điều 9. Sở Khoa học và Công nghệ
1. Phối hợp với các Sở, ban, ngành liên quan tham
mưu UBND tỉnh thực hiện chức năng quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trong
việc triển khai Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, Tiêu chuẩn quốc gia, Tiêu chuẩn
quốc tế trên địa bàn tỉnh; tham mưu UBND tỉnh ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa
phương về chỉ tiêu và mức giới hạn an toàn đối với sản phẩm thực phẩm đặc thù
của địa phương.
2. Phối hợp tham gia thanh tra, kiểm tra, xử lý các
vi phạm về an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
Điều 10. Công an tỉnh
1. Sử dụng đồng bộ, hiệu quả các biện pháp nghiệp
vụ theo quy định của pháp luật trong công tác đấu tranh phòng, chống tội phạm
và các hành vi vi phạm pháp luật về môi trường, an toàn thực phẩm.
2. Phối hợp các Sở, ban, ngành liên quan thực hiện
công tác quản lý an toàn thực phẩm, xử lý các đối tượng sản xuất, vận chuyển
các mặt hàng thực phẩm giả, kém chất lượng, thực phẩm cấm sản xuất, nhập khẩu
và lưu hành trên địa bàn tỉnh, cử cán bộ tham gia Đoàn thanh tra, kiểm tra liên
ngành về an toàn thực phẩm.
Điều 11. Sở Thông tin và
Truyền thông
Hướng dẫn các cơ quan báo chí, truyền thông trên
địa bàn tỉnh lập kế hoạch, nội dung tuyên truyền về công tác bảo đảm an toàn
thực phẩm nhằm giáo dục, từng bước nâng cao nhận thức của cộng đồng trong việc
thực hành các quy định của nhà nước về an toàn thực phẩm.
Điều 12: Các Sở, ngành liên
quan
Theo chức năng nhiệm vụ có trách nhiệm phối hợp
trong việc thông tin, truyền thông hướng dẫn người dân việc thực hiện an toàn
thực phẩm theo quy định của nhà nước; phối hợp thực hiện công tác quản lý an
toàn thực phẩm trên các lĩnh vực liên quan; cử cán bộ tham gia Đoàn Thanh kiểm
tra liên ngành về an toàn thực phẩm theo đề nghị của cơ quan chủ trì.
Điều 13. Ủy ban nhân dân
huyện, thành phố
Là cơ quan quản lý nhà nước thực hiện nhiệm vụ quản
lý nhà nước về an toàn thực phẩm tại địa phương, có trách nhiệm:
1. Chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về an toàn vệ
sinh thực phẩm trên phạm vi địa bàn quản lý.
2. Phối hợp với các Sở quản lý ngành, lĩnh vực
trong việc xây dựng và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng, cơ sở sản xuất thực
phẩm an toàn để bảo đảm việc quản lý được thực hiện trong toàn bộ chuỗi cung
cấp thực phẩm trên địa bàn quản lý.
2. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước
an toàn thực phẩm trên địa bàn:
a) Quản lý, chỉ đạo Ban Chỉ đạo cấp huyện, các
phòng, ban chức năng và UBND xã, phường, thị trấn thực hiện công tác quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý; đảm bảo an
toàn thực phẩm đối với dịch vụ thức ăn đường phố, dịch vụ đám tiệc; quản lý và
phân công quản lý các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ trên địa bàn
theo phân cấp quản lý. Phối hợp với ngành Công Thương quản lý an toàn thực phẩm
tại các chợ trên địa bàn.
b) Quản lý và phân cấp thực hiện cấp Giấy Chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện vệ sinh an toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch
vụ ăn uống theo quy định tại Khoản 2, Điều 5 và Khoản 2, Điều 8 Thông tư số
47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
4. Bố trí nguồn lực, tổ chức bồi dưỡng nâng cao
chất lượng nhân lực cho cán bộ, công chức, viên chức trong công tác bảo đảm an
toàn thực phẩm trên địa bàn.
5. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực
phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
6. Chỉ đạo thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm
pháp luật về an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
Điều 14. Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn
1. Thực hiện chức năng, nhiệm vụ theo phân cấp quản
lý an toàn thực phẩm trên địa bàn, chỉ đạo trạm Y tế và các bộ phận trực thuộc
có liên quan tham gia quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm theo quy định tại
khoản 3, Điều 8 Thông tư số 47/2014/TT-BYT ngày 11/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Y
tế.
2. Tổ chức tuyên truyền, giáo dục nâng cao nhận
thức về an toàn thực phẩm, ý thức chấp hành pháp luật về quản lý an toàn thực
phẩm, ý thức trách nhiệm của tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh thực phẩm
đối với cộng đồng, ý thức của người tiêu dùng thực phẩm.
3. Chỉ đạo kiểm tra và xử lý vi phạm pháp luật về
an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý.
Chương IV
PHỐI HỢP TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ, THANH TRA, KIỂM TRA VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM
Điều 15. Phối hợp giữa các cơ quan
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
1. Sở Y tế, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn,
Sở Công Thương phối hợp tổ chức quản lý về an toàn thực phẩm theo phân cấp quản
lý; phối hợp thực hiện chương trình giám sát, phòng ngừa và ngăn chặn sự cố an
toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật.
Các Sở, ngành được phân công quản lý an toàn thực
phẩm trên địa bàn có trách nhiệm phối hợp chặt chẽ với Sở Y tế trong việc thực
hiện các hoạt động quản lý nhà nước để bảo đảm tính thống nhất và hiệu quả
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh.
2. Khi xảy ra ngộ độc thực phẩm, Sở Y tế chịu trách
nhiệm tổ chức cấp cứu, điều trị kịp thời cho người bị ngộ độc thực phẩm; điều
tra tìm nguyên nhân gây ngộ độc thực phẩm để cảnh báo cho cộng đồng. Các Sở
liên quan trong phạm vi chuyên môn có trách nhiệm cung cấp hồ sơ thông tin liên
quan tới nguồn gốc thực phẩm nghi ngờ gây ngộ độc thuộc phạm vi quản lý; phối
hợp với ngành y tế điều tra nguyên nhân và giám sát điều tra căn nguyên, tiến
hành truy xuất nguồn gốc và xử lý thực phẩm gây ngộ độc.
Điều 16. Phối hợp trong thanh tra,
kiểm tra về an toàn thực phẩm
1. Thanh tra chuyên ngành an toàn thực phẩm, do
ngành Y tế, ngành Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, ngành Công Thương thực
hiện theo phạm vi quản lý được phân công tại Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT
ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công
Thương hướng dẫn việc phân công, phối hợp trong quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm. Các cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành an
toàn thực phẩm theo quy định tại Điều 8 Nghị định 07/2012/NĐ-CP ngày 09/02/2012
của Chính phủ quy định về cơ quan được giao thực hiện chức năng thanh tra
chuyên ngành và hoạt động thanh tra chuyên ngành.
2. Để tránh chồng chéo, hoạt động thanh tra, kiểm
tra phải đảm bảo thực hiện theo quy định tại khoản 3, Điều 5 và Điều 8 Thông tư
liên tịch số 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09/4/2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương.
Khi thanh kiểm tra về an toàn thực phẩm tại những
cơ sở thuộc ngành khác quản lý, cơ quan chủ trì thành lập Đoàn thanh kiểm tra
cần phải có thông báo bằng văn bản cho cơ quan quản lý chuyên ngành về an toàn
thực phẩm để có kế hoạch phối hợp và cử cán bộ tham gia. Kết thúc đợt kiểm tra,
cơ quan chủ trì Đoàn thanh kiểm tra phải có báo cáo bằng văn bản kết quả phối
hợp thanh kiểm tra cho cơ quan chủ quản và phối hợp.
3. Sở Y tế - cơ quan thường trực Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tham mưu UBND tỉnh hoặc Ban
Chỉ đạo cấp tỉnh xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra liên ngành về an toàn thực
phẩm và tổ chức thực hiện theo kế hoạch được phê duyệt.
Thanh tra, kiểm tra đột xuất đối với toàn bộ quá
trình sản xuất, xuất khẩu, nhập khẩu, kinh doanh thực phẩm thuộc phạm vi quản
lý của các sở khác trong những trường hợp cụ thể sau:
- Theo chỉ đạo của UBND tỉnh hoặc Ban Chỉ đạo cấp
tỉnh.
- Khi có sự khác biệt trong kết luận thanh tra của
các Sở, ngành quản lý lĩnh vực.
- Theo đề nghị của Sở, ngành quản lý lĩnh vực.
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Quy định chuyển tiếp
Khi Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương ban hành
các quy định, hướng dẫn thực hiện việc quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm có
nội dung khác với quy định phân công này, thì thực hiện theo quy định, hướng
dẫn của Chính phủ, các Bộ, ngành Trung ương.
Điều 18. Điều khoản thi hành
1. Cơ quan quản lý nhà nước các cấp, các cơ quan
tham mưu quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm và các cơ quan chuyên môn thực
hiện công tác đảm bảo an toàn thực phẩm trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm tổ
chức thực hiện đúng quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có nội dung
vướng mắc các sở, ngành gửi báo cáo về Sở Y tế - Cơ quan thường trực Ban Chỉ
đạo cấp tỉnh để tổng hợp trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung cho phù hợp.
2. Các sở, ngành và UBND huyện, thành phố có trách
nhiệm xây dựng kế hoạch hoạt động hàng năm và báo cáo kết quả thực hiện quản lý
an toàn thực phẩm theo định kỳ cho Ban Chỉ đạo cấp tỉnh.