ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÂM ĐỒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
43/2011/QĐ-UBND
|
Lâm
Đồng, ngày 08 tháng 08 năm 2011
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT VÀ
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÂM ĐỒNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Nghị định số
63/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành
chính;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng
UBND tỉnh Lâm Đồng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này “Quy chế phối hợp trong hoạt động kiểm soát và
công bố thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng”.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tư pháp, Thủ trưởng các Sở, ban
ngành thuộc tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và Chủ tịch Ủy
ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như điều 3;
- Cục Kiểm soát TTHC;
- Cục Kiểm tra văn bản - Bộ Tư pháp;
- Website Chính phủ;
- Thường trực Tỉnh ủy, HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các Phó Chủ tịch UBND tỉnh;
- Ban Pháp chế HĐND tỉnh;
- Lãnh đạo Văn phòng;
- Trung tâm Công báo tỉnh;
- Lưu: VT, Phòng KSTTHC.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Huỳnh Đức Hòa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT VÀ CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÂM ĐỒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2011/QĐ-UBND ngày 08 tháng 8 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Lâm Đồng)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đối
tượng áp dụng và phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về trách
nhiệm, mối quan hệ phối hợp giữa Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Tư pháp,
các Sở, ngành, Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND
cấp huyện), Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là UBND
cấp xã) trong hoạt động kiểm soát và công bố thủ tục hành chính;
2. Quy chế này áp dụng từ khâu soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định các thủ tục hành chính, lấy ý kiến,
đánh giá tác động thủ tục hành chính đến khi văn bản được công bố, niêm yết đối
với các thủ tục hành chính thuộc thẩm quyền của địa phương ban hành; đối với
các thủ tục hành chính trong văn bản quy phạm pháp luật của các Bộ, ngành phân
cấp cho địa phương công bố và thực hiện thì thống kê trình Chủ tịch Ủy ban nhân
dân (UBND) tỉnh công bố theo quy chế này.
Điều 2.
Nguyên tắc phối hợp
1. Trong quá trình thực hiện chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình về kiểm soát và công bố thủ tục hành chính
các đơn vị phối hợp chặt chẽ, thống nhất nhằm đảm bảo đúng thời gian, tiến độ,
nội dung, trình tự thực hiện, hạn chế tình trạng kéo dài thời gian và chất lượng
sơ sài.
2. Việc phối hợp được thực hiện
trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ của từng cơ quan, đơn vị và tuân thủ các quy
trình theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Đảm bảo
tính hợp hiến, hợp pháp, thống nhất, đồng bộ và tính khả thi cao của các quy định
về thủ tục hành chính
1. Các thủ tục hành chính ban hành
trong các văn bản quy phạm pháp luật do UBND tỉnh ban hành phải quy định rõ
ràng, cụ thể các bộ phận tạo thành của một thủ tục hành chính. Nội dung các quy
định thủ tục hành chính phải đơn giản, dễ hiểu, dễ thực hiện; phù hợp với mục
tiêu quản lý hành chính nhà nước; bảo đảm quyền bình đẳng của các đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính; tiết kiệm thời gian và chi phí của cá nhân, tổ chức và
cơ quan hành chính nhà nước;
2. Các thủ tục hành chính được các
Bộ, ngành Trung ương ban hành mới, sửa đổi, bổ sung, thay thế, bãi bỏ hoặc hủy
bỏ phải được thống kê đầy đủ, kịp thời.
Chương 2.
HOẠT ĐỘNG KIỂM SOÁT THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH TRONG SOẠN THẢO VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT CÓ QUY ĐỊNH THỦ TỤC
HÀNH CHÍNH
Điều 4. Hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính của các cơ quan, đơn vị chủ trì soạn thảo văn bản
đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính:
Bước 1: Cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính có trách nhiệm
tổ chức đánh giá tác động của thủ tục hành chính theo các tiêu chí: sự cần thiết,
tính hợp lý, tính hợp pháp và các chi phí tuân thủ thủ tục hành chính;
Bước 2: Sau khi hoàn thành
việc đánh giá tác động, cơ quan chủ trì soạn thảo chuẩn bị hồ sơ theo quy định
gửi lấy ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh và các cơ quan, đơn vị có liên quan, đồng
thời đăng tải công khai toàn văn dự thảo văn bản trên cổng thông tin điện tử tỉnh
để lấy ý kiến các đối tượng tuân thủ;
Bước 3: Sau khi có văn bản
tham gia ý kiến của Văn phòng UBND tỉnh và góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân liên quan; cơ quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu ý kiến tham gia góp ý của
cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan, chỉnh lý dự thảo, gửi hồ sơ dự thảo đến Sở
Tư pháp thẩm định theo quy định tại Luật thẩm quyền ban hành văn bản.
Trong trường hợp không tiếp thu ý
kiến đóng góp của Văn phòng UBND tỉnh, cơ quan chủ trì soạn thảo phải giải
trình cụ thể bằng văn bản và gửi Văn phòng UBND tỉnh.
Bước 4: Sau khi có ý kiến thẩm
định của Sở Tư pháp và góp ý của các cơ quan, tổ chức, cá nhân liên quan; cơ
quan soạn thảo nghiên cứu, tiếp thu, chỉnh lý dự thảo, gửi hồ sơ dự thảo đến
UBND tỉnh.
Điều 5. Hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính soạn thảo văn bản đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định về thủ tục hành chính của Sở Tư pháp:
1. Sở Tư pháp chỉ thẩm định những
trường hợp dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính
của các cơ quan soạn thảo khi đã tổ chức đánh giá tác động và đã lấy ý kiến của
Văn phòng UBND tỉnh trước khi chuyển Sở Tư pháp thẩm định theo quy định tại Điều
9 Nghị định 63/2010/NĐ-CP ngày 08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục
hành chính; trình tự và thời hạn thẩm định của Sở Tư pháp thực hiện theo quy định
của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp luật;
2. Trong trường hợp cần thiết, có
thể mời Văn phòng UBND tỉnh tham gia thẩm định nội dung thủ tục hành chính quy
định trong dự thảo văn bản quy phạm pháp luật;
3. Đối với dự thảo văn bản quy phạm
pháp luật có quy định thủ tục hành chính do Sở Tư pháp chủ trì soạn thảo vẫn phải
tổ chức việc đánh giá tác động và lấy ý kiến của đối tượng chịu sự tác động trực
tiếp của văn bản với phạm vi, hình thức thích hợp.
Điều 6. Hoạt động
kiểm soát thủ tục hành chính đối với dự thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy
định về thủ tục hành chính của Văn phòng UBND tỉnh
1. Hướng dẫn cơ quan chủ trì soạn
thảo văn bản quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính điền các biểu
mẫu đánh giá tác động và tính toán chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành
chính trong dự thảo khi được yêu cầu;
2. Trong thời hạn 10 ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ đề nghị lấy ý kiến của cơ quan chủ trì soạn thảo,
phải tiến hành tổ chức lấy ý kiến, tổng hợp ý kiến và trả lời bằng văn bản tham
gia ý kiến gửi cơ quan chủ trì soạn thảo.
Điều 7. Phạm vi
tham gia ý kiến về thủ tục hành chính
1. Sự cần thiết quy định thủ tục
hành chính;
2. Thẩm quyền quy định thủ tục hành
chính;
3. Sự thống nhất, đồng bộ của thủ tục
hành chính đối với các thủ tục hành chính khác có liên quan;
4. Các bộ phận cơ bản tạo thành của
thủ tục hành chính quy định tại khoản 2 Điều 8 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP.
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tham
gia độc lập hoặc tổ chức lấy ý kiến cơ quan, tổ chức hữu quan và đối tượng chịu
sự tác động của quy định về thủ tục hành chính thông qua một trong các hình thức:
biểu mẫu, tham vấn, hội nghị, hội thảo…;
Trong trường hợp cần thiết, Văn
phòng UBND tỉnh đề nghị cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản giải trình nội dung
quy định về thủ tục hành chính, cung cấp thông tin, tài liệu liên quan.
5. Hồ sơ lấy ý kiến của Văn phòng
UBND tỉnh thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số
63/2010/NĐ-CP, bao gồm:
a) Văn bản đề nghị góp ý kiến;
b) Dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
có quy định về thủ tục hành chính;
c) Các biểu mẫu đánh giá tác động
và tính toán chi phí tuân thủ đối với từng thủ tục hành chính quy định tại dự
thảo văn bản.
Điều 8. Những
trường hợp không thực hiện việc tham gia ý kiến
1. Thủ tục hành chính trong nội bộ
của từng cơ quan hành chính nhà nước, giữa cơ quan hành chính nhà nước với nhau
không liên quan đến việc giải quyết thủ tục hành chính cho cá nhân, tổ chức;
2. Thủ tục xử lý vi phạm hành
chính; thủ tục thanh tra và thủ tục hành chính có nội dung bí mật nhà nước;
3. Hồ sơ gửi lấy ý kiến không đầy đủ
theo quy định; Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Văn phòng UBND tỉnh yêu cầu
cơ quan chủ trì soạn thảo bổ sung hồ sơ trong thời hạn 5 - 7 ngày, quá thời hạn
trên Văn phòng UBND tỉnh trả lại hồ sơ.
Chương 3.
TRÁCH NHIỆM CỦA VĂN
PHÒNG UBND TỈNH, CÁC SỞ, BAN NGÀNH UBND CÁC CẤP
MỤC 1. TRONG THỐNG
KÊ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 9. Các Sở,
ban ngành
Trên cơ sở văn bản quy phạm pháp luật
mới ban hành (văn bản của các Bộ, ngành) có quy định về thủ tục hành chính thuộc
phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, trong thời hạn có hiệu lực của văn bản,
chậm nhất là 20 ngày, chịu trách nhiệm:
1. Xác định các bộ phận cấu thành của
từng thủ tục hành chính trong văn bản thuộc thẩm quyền giải quyết của các cấp
chính quyền trên địa bàn tỉnh (cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã), điền đầy đủ, chính
xác tất cả các nội dung cho từng thủ tục hành chính;
2. Đối với những thủ tục hành chính
được sửa đổi, bổ sung phải ghi chú cụ thể những nội dung sửa đổi, bổ sung so với
quy định cũ và những nội dung của bộ phận cấu thành thủ tục hành chính được bổ
sung, sửa đổi so với quy định của cơ quan nhà nước cấp trên.
Điều 10. Thủ
trưởng các Sở, ban ngành
Kiểm tra lại dự thảo Quyết định
công bố và dự thảo Tờ trình để ký duyệt hồ sơ trình (gồm: ký ban hành Tờ trình;
ký tắt vào dự thảo Quyết định và các trang phụ lục kèm theo dự thảo Quyết định)
trước khi chuyển toàn bộ kết quả này kèm theo tài liệu, các văn bản quy phạm
pháp luật do trung ương, bộ, ngành, tỉnh ban hành (cả bản giấy và file điện tử
gửi qua mail: [email protected]) đến Văn phòng UBND tỉnh để
kiểm soát trước khi trình Chủ tịch UBND tỉnh ban hành.
Điều 11. Văn
phòng UBND tỉnh
1. Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật
mới ban hành, xác định số lượng thủ tục hành chính theo quy định tại Nghị định
số 63/2010/NĐ-CP về kiểm soát thủ tục hành chính của các Sở, ban ngành để thống
kê bổ sung theo quy định;
2. Kiểm tra chất lượng kết quả thống
kê thủ tục hành chính của các Sở, ban ngành báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh;
3. Kiểm tra tài liệu đính kèm, bao
gồm các văn bản quy định thủ tục hành chính, mẫu đơn, tờ khai, yêu cầu hoặc điều
kiện để thực hiện thủ tục hành chính, phí, lệ phí và các văn bản liên quan khác
đã được nêu trong Biểu mẫu thống kê (cả bản giấy và file điện tử).
MỤC 2. TRONG
CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
Điều 12. Thẩm
quyền và trách nhiệm
Chủ tịch UBND tỉnh công bố các thủ tục
hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh (bao gồm các Sở, ban
ngành), UBND cấp huyện, UBND cấp xã.
Điều 13. Thủ
trưởng các Sở, ban ngành
1. Thủ trưởng cơ quan, đơn vị thuộc
UBND tỉnh, căn cứ văn bản quy phạm pháp luật của cơ quan có thẩm quyền ban hành
chỉ đạo thực hiện thống kê thủ tục hành chính mới phát sinh hoặc được sửa đổi,
bổ sung, thay thế, bãi bỏ, hủy bỏ thuộc lĩnh vực ngành quản lý trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh công bố;
2. Kiểm tra và chịu trách nhiệm chất
lượng các dự thảo Quyết định công bố và dự thảo Tờ trình của đơn vị trước khi
chuyển toàn bộ kết quả, gửi về Văn phòng UBND tỉnh.
Điều 14. Văn
phòng UBND tỉnh
1. Tham mưu, giúp Chủ tịch UBND tỉnh
thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều 19 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP;
2. Căn cứ văn bản quy phạm pháp luật
mới ban hành, xác định số lượng thủ tục hành chính của các Sở, ban ngành, UBND
cấp huyện, cấp xã tham mưu Chánh văn phòng yêu cầu các đơn vị thống kê bổ sung
và sửa đổi, bổ sung thủ tục hành chính, dự thảo quyết định công bố thủ tục hành
chính trình UBND tỉnh phê duyệt;
3. Kiểm tra chất lượng nội dung dự
thảo Quyết định công bố thủ tục hành chính của các Sở, ban ngành; kiểm tra các
tài liệu đính kèm; tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh ký công bố thủ tục hành chính.
MỤC 3. TRONG QUẢN
LÝ, KHAI THÁC DỮ LIỆU THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐÃ CÔNG BỐ
Điều 15. Văn
phòng UBND tỉnh
1. Công khai các văn bản chỉ đạo và
triển khai các bộ thủ tục hành chính đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố trên Cổng
thông tin điện tử của tỉnh;
2. Cập nhật cơ sở dữ liệu quốc gia
về thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý của UBND tỉnh theo hướng dẫn của Cục
Kiểm soát thủ tục hành chính;
3. Tạo lập, duy trì đường kết nối
giữa Cổng thông tin điện tử của tỉnh với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành
chính theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh và hướng dẫn của Cục Kiểm soát thủ tục
hành chính;
4. Hướng dẫn các Sở, cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh và UBND các huyện, thành phố khai thác Cơ sở dữ liệu quốc gia về
thủ tục hành chính;
5. Thủ tục hành chính được đăng tải
trên Cổng thông tin điện tử của tỉnh bao gồm thủ tục hành chính do Cục Kiểm
soát thủ tục hành chính phiên bản cho địa phương và các thủ tục hành chính do
UBND tỉnh mới ban hành, đã được Chủ tịch UBND tỉnh công bố theo quy định.
Điều 16. Các Sở,
ban ngành, UBND cấp huyện, cấp xã
Các Sở, ban ngành, UBND cấp huyện,
cấp xã duy trì hoạt động của Trang thông tin điện tử; cập nhật, bổ sung kịp thời
các văn bản liên quan và thủ tục hành chính thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
cơ quan, đơn vị; kết nối với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục hành chính theo
hướng dẫn của Văn phòng UBND tỉnh.
Chương 4.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 17. Trách
nhiệm của các Sở, ban ngành thuộc tỉnh
1. Các Sở, ban ngành:
a) Niêm yết công khai toàn bộ các
thủ tục hành chính có liên quan đến người dân và doanh nghiệp thuộc phạm vi quản
lý nhà nước của cơ quan, đơn vị đã được cấp có thẩm quyền công bố;
b) Xây dựng kế hoạch rà soát, đánh
giá thủ tục hành chính tại Sở, cơ quan, đơn vị gửi về Văn phòng UBND tỉnh trước
ngày 25/01 hàng năm;
c) Bảo đảm kinh phí cho công tác kiểm
soát thủ tục hành chính theo quy định;
d) Kiểm tra, hướng dẫn đơn vị trực
thuộc Sở, cơ quan (nếu có) về thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
đ) Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc UBND tỉnh chịu trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển
khai công tác kiểm soát thủ tục hành chính của cơ quan, đơn vị mình quản lý.
2. Văn phòng UBND tỉnh
a) Hàng năm, xây dựng chương trình,
kế hoạch kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh, trình Chủ tịch UBND tỉnh
phê duyệt;
b) Trước ngày 15/01 hàng năm, Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chủ trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Thông tin và
Truyền thông, Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch, Sở Nội vụ, Báo, Đài Phát thanh
và Truyền hình tỉnh xây dựng và trình Chủ tịch UBND tỉnh kế hoạch truyền thông
về kiểm soát thủ tục hành chính;
c) Kiểm tra, hướng dẫn các Sở, cơ
quan, đơn vị cấp huyện về thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính;
d) Hướng dẫn các Sở, cơ quan, đơn vị
thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, Ủy ban nhân dân huyện, thành phố kết nối Trang
thông tin điện tử của Sở, cơ quan, đơn vị với Cơ sở dữ liệu quốc gia về thủ tục
hành chính;
đ) Theo dõi, báo cáo Chủ tịch UBND
tỉnh về kết quả thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính của các Sở, cơ quan, đơn
vị và cán bộ, công chức có trách nhiệm thực hiện kiểm soát thủ tục hành chính để
làm cơ sở bình xét thi đua, khen thưởng thuộc thẩm quyền của Chủ tịch UBND tỉnh
và các trường hợp đề nghị cấp trên khen thưởng;
e) Đôn đốc, kiểm tra và báo cáo Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch UBND tỉnh biện pháp cần thiết để chấn chỉnh kỷ luật, kỷ
cương hành chính trong việc xử lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức.
3. Sở Tư pháp:
a) Chủ trì, phối hợp với Văn phòng
UBND tỉnh và các Sở, cơ quan, đơn vị liên quan xây dựng, triển khai kế hoạch
tuyên truyền, phổ biến nội dung Nghị định số 63/2010/NĐ-CP, Nghị định số
20/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 2 năm 2008 của Chính phủ quy định về tiếp nhận, xử
lý phản ánh, kiến nghị của cá nhân, tổ chức về quy định hành chính và các văn bản
liên quan đến kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh;
b) Tham mưu UBND tỉnh chỉ đạo các Sở,
ngành, địa phương trong việc tuân thủ trình tự, thủ tục ban hành văn bản quy phạm
pháp luật của UBND các cấp theo quy định của pháp luật;
c) Thẩm định về thủ tục hành chính
quy định trong các văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân tỉnh theo quy
định tại Điều 11 Nghị định số 63/2010/NĐ-CP; không thẩm định các dự thảo văn bản
quy phạm pháp luật có quy định về thủ tục hành chính khi chưa có ý kiến bằng
văn bản của Văn phòng UBND tỉnh.
4. Sở Tài chính:
a) Tham mưu UBND tỉnh bố trí đủ, kịp
thời kinh phí cho hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính;
b) Hướng dẫn các Sở, cơ quan, đơn vị
thuộc UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã lập dự toán, quản lý, sử dụng kinh phí
bảo đảm cho công tác kiểm soát thủ tục hành chính theo quy định của Luật Ngân
sách nhà nước và hướng dẫn của Bộ Tài chính.
5. Sở Nội vụ:
Phối hợp với Văn phòng UBND tỉnh hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện Quy định này để đánh giá trách nhiệm và kết quả thực
hiện của Sở, ngành, địa phương, của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; đồng thời
làm cơ sở bình xét thi đua khen thưởng trình Chủ tịch UBND tỉnh quyết định.
6. Sở Văn hóa - Thể thao và Du lịch;
Sở Thông tin và Truyền thông:
Chủ trì, phối hợp với các Sở, cơ quan,
đơn vị có liên quan xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, cổ động,
lồng ghép trong các cuộc thi tuyên truyền về cải cách hành chính, cải cách và
kiểm soát thủ tục hành chính.
Điều 18. Trách
nhiệm của UBND cấp huyện
1. Thực hiện rà soát thủ tục hành
chính theo chỉ đạo của Chủ tịch UBND tỉnh; phối hợp rà soát thủ tục hành chính
theo lĩnh vực, ngành khi có yêu cầu của Sở, cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh;
2. Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra,
đôn đốc các cơ quan, đơn vị thuộc UBND cấp huyện; UBND cấp xã tổ chức thực hiện
công tác kiểm soát việc công khai, minh bạch và thực thi thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật;
3. Chủ tịch UBND cấp huyện chịu
trách nhiệm trước Chủ tịch UBND tỉnh về kết quả triển khai công tác kiểm soát
việc công khai, minh bạch và thực thi thủ tục hành chính của địa phương.
Điều 19. Chế độ
thông tin, báo cáo
1. Giám đốc Sở, Thủ trưởng cơ quan,
đơn vị thuộc UBND tỉnh, Chủ tịch UBND huyện, thành phố định kỳ báo cáo quý, năm
hoặc báo cáo đột xuất theo yêu cầu của Chủ tịch UBND tỉnh về tình hình và kết
quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ tục hành chính:
a) Báo cáo quý: Trước ngày 10 của
tháng cuối quý;
b) Báo cáo năm: Trước ngày 20/11
hàng năm.
2. Văn phòng UBND tỉnh chịu trách
nhiệm tổng hợp báo cáo về tình hình, kết quả thực hiện hoạt động kiểm soát thủ
tục hành chính trên địa bàn để báo cáo UBND tỉnh và Cục Kiểm soát thủ tục hành
chính.
Điều 20. Kinh
phí thực hiện
Kinh phí thực hiện kiểm soát thủ tục
hành chính được bảo đảm từ nguồn ngân sách theo quy định của Luật Ngân sách nhà
nước và các văn bản hướng dẫn của Bộ Tài chính. Các sở, cơ quan, đơn vị thuộc
UBND tỉnh, UBND cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm lập dự toán kinh phí kiểm soát
thủ tục hành chính trong tổng dự toán kinh phí chi thường xuyên của cơ quan,
đơn vị trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 21. Điều
khoản thi hành
1. Việc ban hành văn bản quy phạm
pháp luật có nội dung quy định về thủ tục hành chính trên địa bàn tỉnh Lâm Đồng
phải tuân thủ đúng theo quy định của pháp luật hiện hành và quy chế này.
2. Giao Văn phòng UBND tỉnh hướng dẫn,
kiểm tra, theo dõi thực hiện quy chế này./.