QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC THU, QUẢN LÝ, SỬ DỤNG QUỸ QUỐC PHÒNG - AN NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH HÀ NAM
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng
nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản
quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân ngày 03/6/2008;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định 58/2010/NĐ-CP
ngày 01/6/2010 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Dân quân tự vệ;
Căn cứ Nghị quyết số
30/2010/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp thứ 20 khoá 16 ngày 09
tháng 12 năm 2010 về việc thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng an ninh trên địa
bàn tỉnh,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quỹ quốc phòng - an ninh (QP-AN) được lập ở cấp xã, phường, thị
trấn, để hỗ trợ công tác quân sự - quốc phòng địa phương và các hoạt động giữ
gìn an ninh chính trị - trật tự an toàn xã hội ở xã, phường, thị trấn (gọi
chung là cấp xã). Việc đóng góp quản lý và sử dụng quỹ QPAN thực hiện theo
nguyên tắc công bằng, dân chủ, công khai, đúng pháp luật.
Điều 2. Mức thu, đối tượng thu, miễn, tạm hoãn quỹ QP- AN:
1. Mức thu và thời điểm thu quỹ
QP-AN:
a) Mức thu: 15.000 đồng/người/năm.
b) Thời điểm thu: Một lần trong
năm và thu trước ngày 30/6 hàng năm.
2. Đối tượng thu quỹ QP-AN:
Mọi công dân đang trong độ tuổi
lao động (Nam từ 18 - 60, Nữ từ 18 - 55) có hộ khẩu thường trú trên địa bàn
tỉnh Hà Nam.
Vận động và khuyến khích các tổ
chức, cá nhân ngoài đối tượng quy định trên tự nguyện đóng góp xây dựng quỹ
QP-AN( đặc biệt là các doanh nghiệp đóng trên địa bàn xã) mức đóng góp không
hạn chế về số lượng.
3. Đối tượng miễn, tạm hoãn thu
quỹ QP-AN:
a) Thương binh, bệnh binh, người
nhiễm chất độc da cam, các đối tượng được hưởng chính sách bảo trợ xã hội theo Nghị
định 67/2007/NĐ-CP ngày 13/4/2007 và Nghị định 13/2010/NĐ-CP ngày 27/02/2010 về
sửa đổi một số điều của Nghị định 67/2007/NĐ-CP của Chính phủ.
b) Cán bộ, chiến sỹ đang phục vụ
trong quân đội nhân dân, công an nhân dân. Lực lượng Dân quân tự vệ nòng cốt
(Dân quân tự vệ cơ động, binh chủng, tại chỗ) lực lượng công an viên.
c) Học sinh, sinh viên các trường
phổ thông trung học, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề, cao đẳng, đại học.
d) Hàng năm UBND xã rà soát các
đối tượng miễn, tạm hoãn tại địa bàn, lập dự toán thu, chi quỹ QP - AN và tổng
hợp báo cáo theo phân cấp.
Điều 3. Thu, quản lý, sử dụng quỹ QP-AN:
1. Việc thu, quản lý, sử
dụng quỹ QPAN của địa phương được thực hiện theo Luật Ngân sách và các văn bản
pháp luật hiện hành.
Hàng năm UBND huyện, thành phố có
nhiệm vụ tổng hợp dự toán thu, chi quỹ QP-AN của UBND cấp xã để giao chỉ tiêu
thu quỹ QPAN cho các đơn vị cấp xã và tổng hợp báo cáo Sở Tài chính để theo dõi
giám sát, kiểm tra.
2. UBND cấp xã có trách nhiệm tổ
chức thu quỹ QPAN của các đối tượng ở địa phương mình. Việc thu tiền đóng góp
phải có biên lai thu theo mẫu quy định. Tiền quỹ thu được và mọi khoản tự
nguyện đóng góp của các cá nhân, tổ chức, doanh nghiệp nộp vào tài khoản riêng
mở tại Kho Bạc Nhà nước huyện, thành phố.
3. UBND cấp xã trình HĐND cùng cấp
phân bổ nguồn quỹ trên để phục vụ chi cho quốc phòng, an ninh; chi khen thưởng
theo quy định và chi phí cho việc quản lý quỹ (mua biên lai, sổ sách, phụ cấp
cho cán bộ đi thu quỹ) phù hợp với tình hình thực tế ở địa phương.
4. Quỹ QP-AN thu hàng năm được
quản lý và sử dụng 100% ở cấp xã. Trên cơ sở nguồn ngân sách và nhiệm vụ, Xã
đội trưởng, Trưởng Công an xã lập kế hoạch sử dụng, Chủ tịch UBND xã ký duyệt
kinh phí theo đúng nguyên tắc quản lý tài chính.
5. Việc thu, chi quỹ QP-AN hàng
năm sau khi kết thúc năm ngân sách UBND xã có trách nhiệm tổng hợp số liệu thu,
chi báo cáo HĐND cùng cấp và UBND cấp trên theo quy định của Luật Ngân sách Nhà
nước.
Số thu quỹ QP-AN trong năm sử dụng
không hết được chuyển nguồn sang năm sau.
Điều 4. Tổ chức thực hiện:
1. Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2011.
2. Giao cho Sở Tài chính chủ trì
phối hợp với Bộ CHQS tỉnh, Công an tỉnh hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc thực hiện
thu, quản lý, sử dụng quỹ quốc phòng an ninh trên địa bàn tỉnh.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.