ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG NAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
----------
|
Số:
43/2008/QĐ-UBND
|
Biên
Hòa, ngày 22 tháng 07 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ TRÌNH TỰ, THỦ TỤC TIẾN HÀNH THANH TRA
HÀNH CHÍNH TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân được Quốc hội thông qua ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật của HĐND, UBND được Quốc hội
thông qua ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Thanh tra ngày 15/6/2004;
Căn cứ Nghị định số 41/2005/NĐ-CP ngày 25/3/2005 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thanh tra;
Căn cứ Quyết định số 2151/2006/QĐ-TTCP ngày 10/11/2006 của Tổng Thanh tra ban
hành Quy chế hoạt động của Đoàn Thanh tra;
Theo đề nghị của Chánh Thanh tra tỉnh tại Tờ trình số 300/TTr-TT ngày
27/5/2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này bản Quy định về trình tự,
thủ tục tiến hành thanh tra hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng Nai.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký ban hành.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Chánh Thanh tra tỉnh,
Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã Long
Khánh, thành phố Biên Hòa và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG NAI
PHÓ CHỦ TỊCH
Huỳnh Thị Nga
|
QUY ĐỊNH
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC, THỜI GIAN TIẾN HÀNH THANH TRA HÀNH CHÍNH
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG NAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 43/2008/QĐ-UBND ngày 22/7/2008 của UBND
tỉnh Đồng Nai)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về trình tự,
thủ tục, thời gian tiến hành cuộc thanh tra hành chính trên địa bàn tỉnh Đồng
Nai.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với
Đoàn Thanh tra do Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước, Thủ trưởng cơ quan Thanh
tra Nhà nước thành lập để thực hiện nhiệm vụ thanh tra hành chính việc thực hiện
chính sách, pháp luật, nhiệm vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân theo phạm vi, thẩm
quyền quy định của Luật Thanh tra.
Điều 3.
Nguyên tắc hoạt động của Đoàn Thanh tra
Hoạt động của Đoàn Thanh tra phải
đảm bảo chính xác, khách quan, trung thực, công khai, dân chủ, kịp thời; đúng nội
dung, đối tượng, thời hạn ghi trong quyết định thanh tra; không làm cản trở hoạt
động bình thường của cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra.
Khi tiến hành thanh tra, Trưởng
Đoàn Thanh tra phải tuân thủ Luật Thanh tra, các văn bản pháp luật có liên
quan, Quy chế hoạt động của Đoàn Thanh tra do Thanh tra Chính phủ ban hành và
Quy định này.
Chương II
HOẠT ĐỘNG THANH TRA
Điều 4. Xây
dựng chương trình, kế hoạch công tác thanh tra
Chánh Thanh tra các cấp, các
ngành có trách nhiệm xây dựng chương trình, kế hoạch thanh tra của năm sau
trình Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp phê duyệt chậm nhất vào ngày
31 tháng 12 của năm trước.
Chương trình, kế hoạch thanh tra
được xây dựng căn cứ vào yêu cầu, nhiệm vụ công tác của cơ quan quản lý Nhà nước
cùng cấp, yêu cầu công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và hướng dẫn của cơ
quan thanh tra cấp trên.
Điều 5. Hình
thức thanh tra hành chính
1. Hoạt động thanh tra hành
chính được thực hiện dưới hình thức thanh tra theo chương trình, kế hoạch và
thanh tra đột xuất.
2. Thanh tra theo chương trình,
kế hoạch được tiến hành thanh tra theo chương trình, kế hoạch đã được cấp thẩm
quyền phê duyệt.
3. Thanh tra đột xuất được tiến
hành thanh tra khi phát hiện cơ quan, tổ chức, cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp
luật, theo yêu cầu của việc giải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do Thủ trưởng cơ
quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền giao.
Điều 6. Quyết
định thanh tra
1. Hoạt động thanh tra chỉ được
thực hiện khi có quyết định thanh tra;
2. Chánh thanh tra các cấp, các
ngành ra quyết định thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để tiến hành thanh
tra. Trường hợp cần thiết, Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước ra quyết định
thanh tra và thành lập Đoàn Thanh tra để tiến hành thanh tra;
3. Nội dung quyết định thanh tra
phải thể hiện rõ:
- Căn cứ pháp lý để thanh tra;
- Đối tượng, nội dung, phạm vi,
nhiệm vụ thanh tra;
- Thời hạn tiến hành thanh tra;
- Thành phần Đoàn Thanh tra: Trưởng
Đoàn Thanh tra và thành viên Đoàn Thanh tra. Trong trường hợp cần thiết Đoàn
Thanh tra có Phó Trưởng đoàn để giúp Trưởng Đoàn Thanh tra tổ chức thực hiện
nhiệm vụ của Đoàn Thanh tra;
4. Quyết định thanh tra phải được
gửi đến đối tượng thanh tra chậm nhất là 03 ngày kể từ ngày ký (trừ trường hợp
thanh tra đột xuất).
Điều 7. Thời
hạn thanh tra
1. Thời hạn thanh tra được quy định
như sau:
a) Cuộc thanh tra do Thanh tra tỉnh
tiến hành không quá 45 ngày; trường hợp phức tạp có thể kéo dài, nhưng không
quá 70 ngày;
b) Cuộc thanh tra do Thanh tra
huyện, thanh tra Sở, ban, ngành tiến hành không quá 30 ngày; trường hợp những
nơi đi lại khó khăn có thể kéo dài, nhưng không quá 45 ngày.
2. Việc kéo dài thời gian thanh
tra do người có thẩm quyền ra quyết định thanh tra quyết định.
3. Thời hạn thanh tra được tính
từ ngày công bố quyết định thanh tra đến khi kết thúc việc thanh tra tại nơi được
thanh tra, không tính ngày lễ, ngày nghỉ theo quy định của pháp luật.
Chương III
TRÌNH TỰ TIẾN HÀNH THANH
TRA
Mục 1. CHUẨN
BỊ THANH TRA
Điều 8. Khảo
sát trước khi tiến hành thanh tra
1. Cơ quan tiến hành thanh tra
phải thực hiện công tác khảo sát trước khi ban hành quyết định thanh tra và xây
dựng kế hoạch thanh tra.
2. Công tác khảo sát là việc thu
thập những thông tin, tài liệu liên quan đến nội dung, nhiệm vụ thanh tra tại
các cơ quan, đơn vị, cá nhân có liên quan hoặc tại chính đối tượng thanh tra.
Điều 9. Lập
kế hoạch thanh tra
1. Căn cứ vào quyết định thanh
tra, kết quả công tác khảo sát trước khi tiến hành thanh tra, Trưởng Đoàn Thanh
tra xây dựng kế hoạch thanh tra trình người ra quyết định thanh tra phê duyệt.
2. Kế hoạch thanh tra phải xác định
rõ mục đích, yêu cầu, nội dung cuộc thanh tra; phương pháp tiến hành thanh tra;
tiến độ thực hiện; chế độ thông tin báo cáo.
Điều 10. Phổ
biến kế hoạch thanh tra
1. Trước khi tiến hành thanh
tra, Trưởng Đoàn Thanh tra tổ chức họp Đoàn Thanh tra để phổ biến kế hoạch tiến
hành thanh tra; phân công nhiệm vụ cho từng thành viên Đoàn Thanh tra. Việc
phân công phải nêu rõ nội dung công việc, thời gian thực hiện.
2. Trên cơ sở nhiệm vụ được phân
công, từng thành viên có trách nhiệm xây dựng kế hoạch công tác của mình gửi
cho Trưởng Đoàn Thanh tra xem xét phê duyệt và chỉ đạo, điều hành.
3. Trong trường hợp cần thiết,
Trưởng Đoàn Thanh tra có trách nhiệm tổ chức tập huấn nghiệp vụ cho thành viên
Đoàn Thanh tra.
Điều 11. Gửi
đề cương yêu cầu báo cáo
1. Căn cứ vào nội dung quyết định
thanh tra, kế hoạch tiến hành thanh tra đã được người ra quyết định thanh tra
phê duyệt, Trưởng Đoàn Thanh tra có trách nhiệm xây dựng đề cương yêu cầu đối
tượng thanh tra báo cáo.
2. Đề cương yêu cầu đối tượng
thanh tra báo cáo phải bằng văn bản, trong đó nêu rõ nội dung, thời gian, hình
thức báo cáo và những vấn đề liên quan khác (nếu có).
3. Đề cương yêu cầu đối tượng
thanh tra báo cáo phải được chuẩn bị và gửi cho đối tượng thanh tra cùng với
quyết định thanh tra. Thời gian yêu cầu đối tượng thanh tra báo cáo chậm nhất
vào ngày cuối cùng trước khi công bố quyết định thanh tra để thành viên Đoàn Thanh
tra nghiên cứu.
Mục 2. TIẾN
HÀNH THANH TRA
Điều 12.
Công bố quyết định thanh tra
1. Chậm nhất là 15 ngày, kể từ
ngày ra quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn Thanh tra có trách nhiệm công bố quyết
định thanh tra với cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra. Trước khi
công bố quyết định thanh tra, Trưởng Đoàn Thanh tra thông báo với đối tượng
thanh tra về thời gian, thành phần tham dự, địa điểm công bố quyết định.
2. Thành phần tham dự công bố
quyết định thanh tra gồm có Đoàn Thanh tra, Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân là đối tượng thanh tra. Trong trường hợp cần thiết có thể mời đại diện các
cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Khi công bố quyết định thanh
tra, Trưởng Đoàn Thanh tra thông qua toàn văn quyết định thanh tra; nêu rõ quyền
và nghĩa vụ của đối tượng thanh tra; thông báo chương trình làm việc của Đoàn
Thanh tra và những công việc khác có liên quan đến hoạt động của Đoàn Thanh
tra.
4. Tại buổi công bố quyết định
thanh tra đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân là đối tượng thanh tra báo cáo
theo đề cương yêu cầu báo cáo của Đoàn Thanh tra; báo cáo những vấn đề mà thành
viên Đoàn Thanh tra yêu cầu báo cáo bổ sung.
5. Việc công bố quyết định thanh
tra phải được lập thành biên bản và được lưu trong hồ sơ Đoàn Thanh tra.
Điều 13.
Thu thập, kiểm tra, xác minh thông tin, tài liệu
1. Trưởng Đoàn Thanh tra, thành
viên Đoàn Thanh tra áp dụng các biện pháp theo thẩm quyền để thu thập thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra.
2. Trưởng Đoàn Thanh tra, thành
viên Đoàn Thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu phân tích, đánh giá thông tin,
tài liệu đã thu thập được; tiến hành kiểm tra xác minh thông tin, tài liệu đó
khi cần thiết làm cơ sở để kết luận các nội dung thanh tra.
3. Trong quá trình kiểm tra xác minh,
các thành viên Đoàn Thanh tra có trách nhiệm phối hợp tốt với nhau dưới sự chỉ
đạo của Trưởng Đoàn để tiến hành kiểm tra, xác minh theo nội dung thanh tra.
Khi kiểm tra, nếu phát sinh những vấn đề phức tạp cần phải báo cáo Trưởng Đoàn
xin ý kiến xử lý; những nội dung vượt thẩm quyền thì Trưởng Đoàn xin ý kiến người
ra quyết định thanh tra hoặc Thủ trưởng đơn vị quản lý trực tiếp.
4. Đối với những nội dung cần
xác minh làm rõ, trên cơ sở đề xuất của các thành viên, Trưởng Đoàn Thanh tra cần
phải xem xét và chỉ đạo việc xác minh. Khi tiến hành xác minh phải bố trí ít nhất
02 thành viên cùng thực hiện.
5. Việc kiểm tra, xác minh thông
tin, tài liệu liên quan đến nội dung thanh tra phải lập thành văn bản.
Điều 14.
Báo cáo tiến độ thực hiện nhiệm vụ thanh tra
1. Thành viên Đoàn Thanh tra có
trách nhiệm báo cáo với Trưởng Đoàn Thanh tra, Trưởng Đoàn Thanh tra có trách
nhiệm báo cáo với người ra quyết định thanh tra về tiến độ, kết quả thực hiện
nhiệm vụ thanh tra.
2. Thời gian báo cáo tiến độ được
quy định trong kế hoạch thanh tra (chế độ thông tin báo cáo).
3. Báo cáo tiến độ được thực hiện
bằng văn bản, thể hiện được những nội dung:
- Tiến độ thực hiện nhiệm vụ đến
ngày báo cáo;
- Nội dung thanh tra đã hoàn
thành, kết quả thanh tra bước đầu; nội dung thanh tra đang tiến hành; dự kiến
công việc thực hiện trong thời gian tới;
- Khó khăn, vướng mắc và biện
pháp giải quyết (nếu có).
Điều 15. Nhật
ký Đoàn Thanh tra
1. Nhật ký Đoàn Thanh tra phải
ghi rõ ràng công việc do Đoàn Thanh tra tiến hành, việc chỉ đạo, điều hành của
Trưởng Đoàn Thanh tra diễn ra trong ngày. Trong trường hợp có ý kiến chỉ đạo của
người ra quyết định thanh tra, có những vấn đề phát sinh liên quan đến hoạt động
của Đoàn Thanh tra trong ngày thì phải ghi rõ trong nhật ký Đoàn Thanh tra.
2. Trưởng Đoàn Thanh tra có
trách nhiệm lập và ghi chép đầy đủ nội dung theo quy định và phải chịu trách
nhiệm trước pháp luật, trước người ra quyết định thanh tra về tính chính xác,
trung thực của nội dung nhật ký Đoàn Thanh tra.
3. Việc ghi nhật ký Đoàn Thanh tra
được thực hiện theo mẫu do Tổng Thanh tra Chính phủ quy định và được lưu trong
hồ sơ Đoàn Thanh tra.
Mục 3. KẾT
THÚC THANH TRA
Điều 16.
Thông báo kết thúc thanh tra
Khi kết thúc thanh tra tại nơi
được thanh tra, Trưởng Đoàn Thanh tra có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho
Thủ trưởng cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân là đối tượng thanh tra biết.
Điều 17. Tổng
hợp báo cáo kết quả thanh tra
1. Kết thúc thanh tra tại đơn vị,
các thành viên Đoàn Thanh tra lập báo cáo bằng văn bản về kết quả thanh tra nội
dung được phân công cho Trưởng đoàn và phải chịu trách nhiệm về tính chính xác
trung thực của báo cáo đó.
2. Trên cơ sở báo cáo của các
thành viên Trưởng đoàn lập dự thảo báo cáo kết quả thanh tra của Đoàn Thanh
tra, tổ chức lấy ý kiến thành viên; hoàn chỉnh báo cáo trình người ra quyết định
thanh tra; chậm nhất là 15 ngày kể từ ngày kết thúc cuộc thanh tra, Trưởng Đoàn
Thanh tra phải có văn bản báo cáo kết quả thanh tra. Nội dung báo cáo kết quả
thanh tra cần tập trung những vấn đề sau:
- Kết luận cụ thể từng nội dung
đã tiến hành thanh tra;
- Xác định rõ tính chất, mức độ
sai phạm, nguyên nhân, trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm (nếu có);
- Ý kiến khác nhau giữa các
thành viên Đoàn Thanh tra với Trưởng Đoàn Thanh tra về nội dung báo cáo kết quả
thanh tra (nếu có);
- Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền đã được áp dụng; kiến nghị các biện pháp xử lý.
3. Trưởng Đoàn Thanh tra chịu
trách nhiệm trước pháp luật và người ra quyết định thanh tra về tính chính xác
trung thực của báo cáo kết quả thanh tra.
Điều 18. Kết
luận thanh tra
1. Chậm nhất là sau 15 ngày, kể
từ ngày nhận được báo cáo kết quả thanh tra, người ra quyết định thanh tra phải
ra văn bản kết luận thanh tra.
2. Để đảm bảo thời hạn ban hành kết
luận thanh tra, người ra quyết định thanh tra có thể giao cho Trưởng Đoàn Thanh
tra dự thảo kết luận thanh tra cùng với báo cáo kết quả thanh tra.
3. Trước khi kết luận chính thức
bằng văn bản, người có thẩm quyền kết luận thanh tra có thể tổ chức làm việc với
đối tượng thanh tra về dự thảo kết luận thanh tra hoặc gửi dự thảo kết luận
thanh tra cho đối tượng thanh tra. Đối tượng thanh tra có quyền giải trình về
những vấn đề chưa nhất trí. Việc giải trình phải thực hiện bằng văn bản và có
các chứng cứ chứng minh. Trưởng Đoàn Thanh tra có trách nhiệm nghiên cứu và đề
xuất xử lý với người ra quyết định thanh tra về nội dung giải trình của đối tượng
thanh tra.
4. Căn cứ vào báo cáo kết quả thanh
tra và ý kiến giải trình của đối tượng thanh tra, người ra quyết định thanh tra
ký văn bản kết luận thanh tra.
5. Kết luận thanh tra phải có những
nội dung sau:
- Đánh giá việc thực hiện chính
sách, pháp luật, nhiệm vụ của đối tượng thanh tra thuộc nội dung thanh tra;
- Kết luận nội dung thanh tra;
- Xác định rõ tính chất mức độ
sai phạm, nguyên nhân, trách nhiệm, của cơ quan tổ chức, cá nhân có hành vi vi
phạm (nếu có);
- Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền đã được áp dụng; quyết định hoặc kiến nghị các biện pháp xử lý;
- Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức,
cá nhân trong việc thực hiện kết luận thanh tra.
Điều 19.
Công bố kết luận thanh tra
1. Người ra kết luận thanh tra
có trách nhiệm công bố hoặc gửi kết luận thanh tra cho đối tượng thanh tra. Trường
hợp cần thiết có thể ủy quyền cho Trưởng Đoàn Thanh tra công bố kết luận thanh
tra.
2. Việc công bố kết luận thanh
tra được lập thành biên bản.
3. Kết luận thanh tra được gửi tới
Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước cùng cấp và đối tượng thanh tra. Trường hợp
Thủ trưởng cơ quan quản lý Nhà nước là người ra quyết định thanh tra thì kết luận
thanh tra còn được gửi cho Thủ trưởng cơ quan thanh tra cùng cấp.
Điều 20. Lập,
bàn giao hồ sơ thanh tra
1. Trưởng Đoàn Thanh tra có
trách nhiệm tổ chức việc lập, hồ sơ thanh tra, hồ sơ thanh tra bao gồm:
- Quyết định, kế hoạch thanh
tra; biên bản thanh tra do Đoàn Thanh tra, thành viên Đoàn Thanh tra lập; báo
cáo giải trình của đối tượng thanh tra; báo cáo kết quả thanh tra;
- Kết luận thanh tra;
- Văn bản về việc xử lý, kiến
nghị việc xử lý;
- Nhật ký Đoàn Thanh tra; các
tài liệu khác có liên quan đến cuộc thanh tra;
2. Trong thời hạn 30 ngày kể từ
ngày có kết luận thanh tra, Trưởng Đoàn Thanh tra tổ chức việc bàn giao hồ sơ
thanh tra. Trường hợp vì trở ngại khách quan thì thời gian bàn giao hồ sơ thanh
tra có thể kéo dài nhưng không quá 90 ngày.
3. Trong thời gian quy định tại
khoản 2 Điều này, Trưởng Đoàn Thanh tra có trách nhiệm bàn giao hồ sơ thanh tra
cho cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng Đoàn Thanh tra; trường hợp người ra quyết
định thanh tra không phải là Thủ trưởng cơ quan trực tiếp quản lý Trưởng Đoàn
Thanh tra thì Trưởng Đoàn Thanh tra báo cáo người ra quyết định thanh tra để
xin ý kiến chỉ đạo bàn giao hồ sơ thanh tra cho cơ quan có thẩm quyền.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 21.
Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm triển khai thực hiện
Quy định này trong phạm vi toàn tỉnh; thường xuyên theo dõi, kiểm tra và báo
cáo định kỳ về kết quả thực hiện cho UBND tỉnh.
Điều 22.
Chánh Thanh tra tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã
Long Khánh, thành phố Biên Hòa, Giám đốc các Sở, ban, ngành có trách nhiệm thực
hiện đúng theo Quy định này.
Trong quá trình thực hiện, nếu cần
sửa đổi bổ sung Quy định này, các địa phương, các Sở, ngành phản ánh kịp thời về
UBND tỉnh và Thanh tra tỉnh. Chánh Thanh tra tỉnh có trách nhiệm báo cáo, kiến
nghị UBND tỉnh xem xét sửa đổi, bổ sung./.