ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG NGÃI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
428/QĐ-UBND
|
Quảng
Ngãi, ngày 01 tháng 09 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT PHƯƠNG ÁN SẮP XẾP, KIỆN TOÀN CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NGÃI
Căn cứ Luật Tổ chức
chính quyền địa phương ngày 19/6/2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày
18/6/2014;
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
Căn cứ Nghị định số 16/2015/NĐ-CP
ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công
lập;
Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD
ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều Nghị định
số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
Thực hiện Thông báo số 184-TB/TU
ngày 14/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương sắp xếp, kiện toàn và
thành lập các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh và xét đề nghị
của Giám đốc Sở Nội vụ tại Công văn số 1213/SNV ngày 03/8/2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt kèm theo Quyết
định này Phương án sắp xếp, kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
trên địa bàn tỉnh Quảng Ngãi.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các đơn vị trực thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch UBND
các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thường trực Tỉnh ủy (báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- CT, các PCT UBND tỉnh;
- Ban Tổ chức Tỉnh ủy;
- Văn phòng Tỉnh ủy;
- Đài Phát thanh-Truyền hình tỉnh;
- Báo Quảng Ngãi;
- VPUB: PCVP, các phòng N/cứu, CBTH;
- Lưu: VT, NClmc811.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Ngọc Căng
|
PHƯƠNG ÁN
SẮP
XẾP KIỆN TOÀN CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NGÃI
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 428/QĐ-UBND ngày 01/9/2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Quảng Ngãi)
Để công tác quản
lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh trong thời gian đến đảm bảo đúng các
quy định hiện hành của nhà nước, tách bạch giữa quản lý dự án đầu tư xây dựng
và quản lý nhà nước; căn cứ Luật Xây dựng năm 2014, Nghị định 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng; Thông tư số
16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thực hiện một
số Điều Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ về hình thức tổ
chức quản lý dự án đầu tư xây dựng và ý kiến chỉ đạo của Ban Thường vụ Tỉnh ủy
tại Thông báo số 184-TB/TU ngày 14/7/2016, UBND tỉnh ban hành Phương án Sắp xếp, kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh
Quảng Ngãi, cụ thể như sau:
I. THỰC TRẠNG CÁC
BAN QUẢN LÝ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
Hiện nay, trên địa bàn tỉnh Quảng
Ngãi có 13 Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành (02 Ban thuộc
Sở Giao thông vận tải, 01 Ban thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, 01 Ban thuộc
Sở Xây dựng, 01 ban thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo, 01 Ban thuộc Sở Lao động -
Thương binh và Xã hội, 01 Ban thuộc Sở Y tế, 03 Ban thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 02 Ban thuộc Ban Quản lý
Khu kinh tế Dung Quất, 01 Ban thuộc Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh),
14 Ban Quản lý các dự án trực thuộc UBND các huyện, thành phố và một số Ban Quản
lý quản lý 01 hoặc 02 dự án, như: Ban Quản lý dự án Hợp phần di dân, tái định
cư hồ chứa nước Nước Trong trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Ban Quản lý dự án đầu tư ứng phó với biến đổi khí hậu trực thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường (quản lý 02 dự án), Ban Quản lý Dự án đầu tư xây dựng Trường
Đại học Phạm Văn Đồng trực thuộc Trường Đại học Phạm Văn Đồng.
1. Ban Quản lý trực thuộc các sở,
ban, ngành, đơn vị
1.1. Khái quát về đặc điểm, tình hình của các Ban Quản lý dự án:
Các Ban Quản lý dự án do Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị được giao làm chủ đầu
tư quyết định thành lập, là tổ chức quản lý dự án, tự bảo đảm toàn bộ chi phí
hoạt động thường xuyên, có tư cách pháp nhân, được phép mở tài khoản và sử dụng
con dấu theo quy định hiện hành của Nhà nước.
Các Ban Quản lý được thành lập để thực
hiện xuyên suốt các dự án chuyên ngành hoặc quản lý các dự án riêng lẻ do sở,
ban, ngành, đơn vị làm chủ đầu tư.
1.2. Về
chức năng, nhiệm vụ của các Ban Quản lý:
Các Ban Quản lý có chức năng, nhiệm vụ
giúp chủ đầu tư quản lý, điều hành và tư vấn giám sát các dự án đầu tư do sở,
ban, ngành, đơn vị chủ quản làm chủ đầu tư; ngoài ra, một số Ban Quản lý còn
tham gia thực hiện tư vấn quản lý dự án, tư vấn giám sát... cho các chủ đầu tư
khác, cụ thể:
a) Các Ban Quản lý dự án chuyên
ngành:
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và
xây dựng công trình giao thông Quảng Ngãi (Ban 1) và Ban Quản lý dự án công
trình giao thông (Ban 2): Có chức năng giúp Sở Giao thông vận tải thực hiện
nhiệm vụ quản lý, điều hành và tư vấn giám sát các dự án đầu tư xây dựng do Sở
Giao thông vận tải làm chủ đầu tư; thực hiện nhiệm vụ tư vấn quản lý dự án, tư
vấn giám sát, tư vấn giải phóng mặt bằng cho các chủ đầu tư khác theo quy định.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành văn hóa, thể thao và du lịch: Giúp Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch trực tiếp quản lý và điều hành các dự án do Sở làm chủ đầu tư theo quy định.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và
xây dựng công trình dân dụng Quảng Ngãi: Có chức năng, nhiệm vụ giúp Sở Xây
dựng trực tiếp quản lý, điều hành các dự án đầu tư xây dựng do Sở Xây dựng làm
chủ đầu tư; được thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư kể từ giai
đoạn chuẩn bị dự án đến khi nghiệm thu, bàn giao đưa công trình vào khai thác sử
dụng theo quy định.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và
xây dựng giáo dục và đào tạo: Giúp Sở Giáo dục và Đào tạo thực hiện nhiệm vụ
quản lý các dự án do Sở làm chủ đầu tư và làm tư vấn quản lý giám sát các dự án
trong lĩnh vực của ngành.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành Lao động - Thương binh và Xã hội tỉnh Quảng Ngãi: Giúp Sở Lao động
- Thương binh và Xã hội trực tiếp quản lý và điều hành các dự án do Sở làm chủ
đầu tư theo quy định.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng y tế: Giúp Sở Y tế
trực tiếp quản lý và điều hành các dự án do Sở làm chủ đầu tư theo quy định.
- Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng Thủy lợi; Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng
Thủy sản; Ban Quản lý dự án tu bổ, nâng cấp các
công trình thủy lợi và phòng chống lụt bão: Có chức năng quản lý các dự án do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn làm chủ đầu tư theo quy định.
- Ban Quản lý dự án đầu tư hạ tầng
an sinh xã hội: Giúp Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tổ chức thực hiện
các dự án đầu tư hạ tầng an sinh xã hội, gồm: Các khu dân cư, khu tái định cư,
khu nghĩa địa ... phục vụ mục tiêu an sinh xã hội và phát triển bền vững Khu
kinh tế Dung Quất (trừ các dự án trong khu Đô thị Vạn Tường) do Ban Quản
lý Khu kinh tế Dung Quất làm chủ đầu tư, từ giai đoạn quy
hoạch xây dựng (nếu có), chuẩn bị đầu tư, tổ chức thực hiện xây lắp đến
khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Ban Quản lý dự án đầu tư hạ tầng
kỹ thuật: Giúp Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất tổ chức thực hiện các dự
án đầu tư hạ tầng kỹ thuật (không bao gồm
các công trình, dự án tái định cư, nghĩa địa và các
công trình có tính chất xã hội) do Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất làm chủ đầu tư, từ giai đoạn quy
hoạch xây dựng (nếu có), chuẩn bị đầu tư, tổ chức thực hiện xây lắp đến
khi dự án hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng.
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các Khu công nghiệp Quảng Ngãi: Thực hiện nhiệm vụ quản lý dự án đầu tư xây dựng hạ tầng trong và
ngoài hàng rào các khu công nghiệp Quảng Ngãi do Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi làm chủ đầu tư.
b) Ban Quản lý quản lý dự án riêng
lẻ:
- Ban Quản lý Dự án Quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên nước
(nước mặt, nước dưới đất) tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020, trực thuộc Sở
Tài nguyên và Môi trường: Có nhiệm vụ tổ chức triển
khai thực hiện Dự án Quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên
nước (nước mặt, nước dưới đất) tỉnh Quảng Ngãi giai đoạn 2011 - 2020 đã được UBND tỉnh phê duyệt tại
Quyết định số 1822/QĐ-UBND ngày 06/12/2011; dự kiến Dự án kết thúc trong năm
2016.
- Ban Quản lý các dự án đầu tư ứng
phó với biến đổi khí hậu, trực thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường: Có nhiệm vụ tổ chức triển khai
thực hiện các Dự án: Xây dựng hệ thống đê bao ứng phó với biến đổi khí hậu,
phát triển hạ tầng khu vực xã Tịnh Kỳ và phía đông thành phố Quảng Ngãi; Dự án
đầu tư trồng mới và phục hồi rừng ngập mặn ven biển xã Bình Thuận, huyện Bình
Sơn.
- Ban Quản lý Hợp phần di dân, tái định cư Hồ chứa nước Nước Trong, trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn: Thực hiện nhiệm vụ được chủ đầu tư dự
án giao theo quy định; tổ chức bố trí tái định cư và tái định canh bền vững cho
các hộ thuộc đối tượng bồi thường, giải tỏa khi xây dựng Hồ chứa nước Nước
Trong; xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật và xã hội đồng bộ ...
- Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
Trường Đại học Phạm Văn Đồng, trực thuộc Trường Đại học Phạm
Văn Đồng: Có chức năng
tham mưu, giúp chủ đầu tư (Trường Đại học Phạm Văn Đồng) quản lý dự án đầu
tư xây dựng công trình Trường Đại học Phạm Văn Đồng và tổ chức triển khai thực
hiện dự án theo quy định. Đến tháng 12/2014, đã hoàn thành tất cả các hạng mục công
trình thuộc giai đoạn I. Trong quý I/2016, Trường làm thủ
tục quyết toán đầu tư hoàn thành giai đoạn I. Giai đoạn II của Dự án chưa có chủ
trương triển khai thực hiện.
1.3. Về
cơ cấu tổ
chức, biên chế và nhân sự các Ban Quản lý:
a) Cơ cấu tổ chức:
Các Ban Quản lý có Giám đốc, từ 01 đến
02 Phó Giám đốc (riêng Ban quản lý dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật trực thuộc
Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất có 03 Phó Giám đốc) và tổ chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ hoặc bố trí trực tiếp viên
chức, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ để thực hiện nhiệm vụ
(có 07 Ban Quản lý tổ chức các phòng chuyên môn, nghiệp vụ và
10 Ban Quản lý bố trí viên chức, nhân viên chuyên môn, nghiệp vụ).
b) Về
biên chế và nhân sự:
Tất cả các Ban quản lý không được giao
biên chế. Qua thống kê, tính đến thời điểm ngày 31/12/2015 có tổng cộng 247 người,
cụ thể:
- Tổng
số lao động là 207 người. Trong đó: Công chức, viên chức được điều động sang
Ban Quản lý, hưởng lương từ nguồn thu của Ban Quản lý là 37 người; hợp đồng lao động 170 người.
- Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm: 40
người.
(Cụ thể theo Phụ lục 1 đính kèm)
1.4. Về
cơ chế tài chính: Các Ban quản lý đều là tổ chức có thu, tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt
động thường xuyên; thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về tài chính
theo quy định.
2. Ban Quản lý trực thuộc UBND các
huyện, thành phố (sau đây gọi chung là UBND cấp huyện):
2.1. Khái quát về đặc điểm, tình
hình:
Trên địa bàn tất cả 14 huyện, thành
phố đều có 01 Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng, do UBND cấp huyện thành
lập, trực thuộc UBND cấp huyện; là tổ chức quản lý dự án, có tư cách pháp nhân,
có con dấu riêng, được mở tài khoản tại Kho bạc Nhà nước theo quy định.
2.2. Về
chức năng, nhiệm vụ: Ban Quản lý có chức năng tổ chức
thực hiện quản lý các dự án đầu tư xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách
Nhà nước và nguồn vốn huy động do UBND cấp huyện làm chủ đầu tư hoặc Ban Quản
lý dự án làm chủ đầu tư một số dự án do UBND huyện giao, thực hiện theo hình thức
chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án.
2.3. Về
cơ cấu tổ chức, biên chế và nhân sự:
a) Cơ
cấu tổ chức: Các Ban Quản lý có Giám đốc, từ 01
đến 02 Phó Giám đốc (riêng Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng thành phố
Quảng Ngãi có 03 Phó Giám đốc) và tổ chức các bộ phận chuyên môn,
nghiệp vụ giúp việc.
b) Về
biên chế và nhân sự:
Qua thống kê, tính đến thời điểm ngày
31/12/2015 có 176 người, cụ thể:
- Tổng số lao động là 172 người.
Trong đó: Trong biên chế 52 người; công chức, viên chức được điều động sang Ban
Quản lý, hưởng lương từ nguồn thu của Ban Quản lý là 03 người; hợp đồng lao động
120 người.
- Làm việc theo chế độ kiêm nhiệm: 01
người.
(Cụ thể theo Phụ lục 1 đính kèm)
2.4. Về
cơ chế tài chính: Ban Quản lý áp dụng cơ chế tài chính
theo quy định. Kinh phí hoạt động của Ban Quản lý từ nguồn thu chi phí quản lý
dự án theo quy định và nguồn thu khác (nếu có).
II. ĐÁNH GIÁ KHÁI
QUÁT
1. Ưu điểm
a) Trong thời gian qua, các ban quản
lý dự án đã thực hiện đúng trách nhiệm, quyền hạn được giao; một số ban quản lý
dự án đã thực hiện hiện quả việc tham mưu cho thủ trưởng cơ quan trong việc
phát triển mạng lưới hạ tầng, cơ sở vật chất của ngành;
b) Tranh thủ huy động vốn qua những dự
án tài trợ, dự án ODA,… để đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng
cho ngành;
c) Một số ban quản lý sử dụng cán bộ có
trình độ chuyên môn phù hợp để thực hiện
quản lý dự án, làm việc theo chế độ chuyên trách nên có tính chuyên nghiệp và
hiệu quả trong quản lý, điều hành dự án; là một đơn vị sự nghiệp được giao quyền
tự chủ về nguồn tài chính nên mức thu nhập của viên chức, người lao động được cải
thiện nếu nguồn thu từ chi phí quản lý dự án hằng năm được đảm bảo và ổn định.
2. Tồn tại, hạn chế:
a) Các chính sách, chế độ trong đầu
tư chưa đồng bộ và liên tục thay đổi nên công tác quản lý điều hành về đầu tư
xây dựng gặp không ít khó khăn; công tác quản lý dự án đầu tư và quản lý nhà nước
chưa được tách bạch; việc phân công, phân cấp trong xây dựng chưa cụ thể, rõ
ràng, còn nhiều chồng chéo;
b) Công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, địa phương trong giải phóng mặt
bằng còn chưa tốt, trách nhiệm chưa rõ ràng đã ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ
thực hiện dự án …;
c) Công tác chuẩn bị đầu tư các dự án
còn chậm, kéo dài, thiếu tính đồng bộ và phụ thuộc vào nguồn vốn huy động;
d) Tại các Ban Quản lý kiêm nhiệm:
Thành viên Ban Quản lý đều làm việc theo chế độ kiêm nhiệm và phần lớn không
phù hợp về chuyên ngành đào tạo, quỹ thời gian tập trung
cho công tác chuyên môn bị hạn chế nên gặp nhiều khó khăn trong thực hiện nhiệm
vụ được giao;
đ) Các ban quản lý dự án chưa chủ động
được nguồn thu, việc tự chủ về tài chính còn hạn chế, phải phụ thuộc vào số lượng,
thời điểm giao nhiệm vụ quản lý, tư vấn, giám sát dự án của chủ đầu tư; một số
ban quản lý chuyên trách quản lý một dự án, khi dự án kết thúc thì hết việc
làm, không có nguồn thi để chi trả lương cho người lao động (như Ban quản lý dự
án Trường đại học Phạm Văn Đồng).
Xuất phát từ những ưu điểm, tồn tại,
hạn chế nêu trên; đồng thời, để công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng đảm bảo
đúng các quy định hiện hành của Nhà nước, tách bạch giữa quản lý dự án đầu tư
và quản lý nhà nước, đảm bảo chất lượng, hiệu quả trong triển khai đầu tư trên
địa bàn tỉnh trong thời gian đến, việc sắp xếp, kiện toàn bộ máy các Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn đối với các dự án do các sở, ban, ngành,
đơn vị làm chủ đầu tư là cần thiết theo các quy định tại Nghị định số
59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của Chính phủ (gọi tắt là Nghị định số 59/2015/NĐ-CP).
III. SẮP XẾP, KIỆN
TOÀN CÁC BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 59/2015/NĐ-CP NGÀY 18/6/2015 CỦA
CHÍNH PHỦ
1. Căn cứ pháp lý
- Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19/6/2015;
- Luật Xây dựng ngày 18/6/2014;
- Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày
18/6/2015 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng;
- Nghị định số 55/2012/NĐ-CP ngày
28/6/2012 của Chính phủ quy định về thành lập, tổ chức lại, giải thể đơn vị sự
nghiệp công lập;
- Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày
14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập;
- Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày
30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ xây dựng hướng dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định
số 55/2012/NĐ-CP ngày 28/6/2012 của Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự
án đầu tư xây dựng;
- Thông báo số 184-TB/TU ngày
14/7/2016 của Ban Thường vụ Tỉnh ủy về chủ trương sắp xếp, kiện toàn và thành lập
các ban quản lý dự án đầu tư xây dựng trên địa bàn tỉnh.
2. Sắp xếp, kiện toàn và thành lập
các Ban Quản lý
2.1. Đối với cấp tỉnh:
Thành lập 03 Ban Quản lý dự án
chuyên ngành, trực thuộc UBND tỉnh quản lý, cụ thể:
a) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi: Được thành lập trên cơ
sở hợp nhất 06 Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng trực thuộc các sở, ngành,
đơn vị có liên quan, cụ thể: Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành văn
hóa, thể thao và du lịch (trực thuộc Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch); Ban Quản
lý các dự án đầu tư và xây dựng công trình dân dụng Quảng Ngãi (trực thuộc Sở
Xây dựng); Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng giáo dục và đào tạo (trực
thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo); Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng ngành
lao động - thương binh và xã hội (trực thuộc Sở Lao động - Thương binh và Xã hội);
Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng y tế (trực thuộc Sở Y tế); Ban Quản lý
Dự án đầu tư xây dựng Trường đại học Phạm Văn Đồng (trực thuộc Trường đại học
Phạm Văn Đồng) và một số Ban Quản lý có liên quan (cụ thể tại điểm 2.4 khoản 2
Phương án này).
- Vị trí: Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi là đơn vị sự
nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo chi thường xuyên, trực thuộc UBND tỉnh Quảng
Ngãi; có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định.
Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức và hoạt động của UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh; sự chỉ đạo, hướng
dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Xây dựng và các cơ quan liên quan.
- Chức năng:
+ Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn ngân sách,
vốn nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh giao;
+ Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và
các quy định pháp luật có liên quan
+ Bàn giao công trình hoàn thành cho
chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng;
+ Nhận ủy thác quản lý dự án của các
chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết;
+ Tổ chức quản lý các dự án do mình
làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp
đồng ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và
có đủ điều kiện năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các chức năng khác do
UBND tỉnh giao.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy:
+ Lãnh đạo Ban Quản lý: Gồm Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
+ Ban Quản lý có các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, gồm: Văn phòng, một số phòng (ban) nghiệp vụ để thực hiện chức
năng của chủ đầu tư và các phòng (ban) chuyên môn để điều hành thực hiện dự án.
- Nhân sự của Ban Quản lý: Trước mắt được chuyển giao nguyên trạng từ
06 Ban Quản lý dự án được hợp nhất có liên quan nêu trên.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khả năng
tài chính của Ban Quản lý, Giám đốc được quyền chủ động quyết định tuyển chọn
viên chức, hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn của
chức danh cần tuyển và phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
và có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, hợp lý
nguồn nhân lực.
- Cơ chế tài chính: Ban Quản
lý dự án thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, các văn bản pháp luật có liên quan và theo hướng dẫn của cơ
quan tài chính có thẩm quyền.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban Quản lý do UBND tỉnh quyết định ban hành, trong đó phải quy định rõ về các
quyền, trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện
nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và pháp
luật có liên quan.
b) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi: Được thành lập trên cơ sở hợp nhất
Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng công trình giao
thông Quảng Ngãi (Ban 1) và Ban Quản lý dự án công trình giao thông (Ban 2), trực thuộc
Sở Giao thông vận tải.
- Vị trí: Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi là đơn vị sự nghiệp công
lập có thu, tự đảm bảo chi thường xuyên, trực thuộc UBND tỉnh Quảng Ngãi; có tư
cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản riêng theo quy định.
Ủy quyền cho Giám đốc Sở Giao thông vận
tải quản lý đối với hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình giao thông tỉnh Quảng Ngãi; riêng đối với triển khai thực hiện dự án nhóm
C trọng điểm trở lên, Giám đốc Sở Giao thông vận tải có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến bằng văn bản trước khi thực
hiện. Giám đốc Sở Giao thông vận tải chịu trách nhiệm trước pháp luật và Chủ tịch
UBND tỉnh về những công việc được Chủ tịch
UBND tỉnh ủy quyền. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh, sự quản lý về tổ chức và hoạt động của Sở Giao thông vận
tải; sự chỉ đạo, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Sở Giao thông vận tải và
Sở Xây dựng.
- Chức năng:
+ Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn ngân
sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh giao;
+ Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và
các quy định pháp luật có liên quan;
+ Bàn giao công trình hoàn thành cho
chủ đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết
thúc xây dựng;
+ Nhận ủy thác quản lý dự án của các
chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết;
+ Tổ chức quản lý các dự án do mình
làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp đồng ủy thác quản lý dự
án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và có đủ điều kiện năng lực để thực
hiện theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các chức năng khác do
UBND tỉnh giao.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy:
+ Lãnh đạo Ban Quản lý: Gồm Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc;
+ Ban Quản lý có các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, gồm: Văn phòng, một số phòng (ban) nghiệp vụ để thực hiện chức
năng của chủ đầu tư và các phòng (ban) chuyên môn để điều hành thực hiện dự án.
- Nhân sự của Ban Quản lý:
Chuyển giao nguyên trạng nhân sự từ 02 Ban Quản lý trực thuộc Sở Giao thông vận
tải.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khả năng
tài chính của Ban Quản lý, Giám đốc được quyền chủ động quyết định tuyển chọn
viên chức, hợp đồng lao động theo quy định
của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn của chức danh cần tuyển và phù hợp với vị trí
việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp và có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, hợp
lý nguồn nhân lực.
- Cơ chế tài chính: Ban Quản
lý dự án thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, các văn bản pháp luật có liên quan và theo hướng dẫn của cơ
quan tài chính có thẩm quyền.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban Quản lý do UBND tỉnh quyết định ban hành, trong đó phải quy định rõ về các
quyền, trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực
hiện nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và
pháp luật có liên quan.
c) Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi: Được thành
lập trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý dự án đầu tư và xây dựng thủy lợi Quảng
Ngãi, Ban Quản lý các dự án đầu tư và xây dựng Thủy sản, Ban Quản lý Dự án hợp
phần di dân, tái định cư hồ chứa nước Nước Trong và Ban Quản lý Dự án tu bổ,
nâng cấp các công trình thủy lợi và phòng chống lụt bão, trực thuộc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
- Vị trí: Ban Quản lý dự án đầu
tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi
là đơn vị sự nghiệp công lập có thu, tự đảm bảo chi thường xuyên, trực thuộc
UBND tỉnh Quảng Ngãi; có tư cách pháp nhân, có con dấu và được mở tài khoản
riêng theo quy định.
Ủy quyền cho Giám đốc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn quản lý đối với hoạt động của Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi;
riêng đối với triển khai thực hiện dự án nhóm C trọng điểm trở lên, Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có
trách nhiệm báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh cho ý kiến bằng văn bản trước khi thực
hiện. Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chịu trách nhiệm trước
pháp luật và Chủ tịch UBND tỉnh về những công việc được Chủ tịch UBND tỉnh ủy
quyền. Ban Quản lý chịu sự chỉ đạo của UBND tỉnh, sự quản lý về tổ chức và hoạt
động của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; sự chỉ đạo, hướng dẫn về
chuyên môn nghiệp vụ của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Sở Xây dựng.
- Chức năng:
+ Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây
dựng các công trình dân dụng, công nghiệp và hạ tầng kỹ thuật sử dụng vốn ngân
sách, vốn nhà nước ngoài ngân sách do UBND tỉnh giao;
+ Tiếp nhận và quản lý sử dụng vốn để
đầu tư xây dựng công trình theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện quyền, nghĩa vụ của Chủ đầu
tư, Ban quản lý dự án theo quy định tại Điều 68, Điều 69 của Luật Xây dựng và
các quy định pháp luật có liên quan;
+ Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ
đầu tư, chủ quản lý sử dụng công trình khi kết thúc xây dựng;
+ Nhận ủy thác quản lý dự án của các
chủ đầu tư khác theo hợp đồng ủy thác quản lý dự án được ký kết;
+ Tổ chức quản lý các dự án do mình
làm chủ đầu tư và nhận ủy thác quản lý dự án theo hợp
đồng ủy thác quản lý dự án cho các chủ đầu tư khác khi được yêu cầu và
có đủ điều kiện năng lực để thực hiện theo quy định của pháp luật;
+ Thực hiện các chức năng khác do
UBND tỉnh giao.
- Cơ cấu tổ chức bộ máy:
+ Lãnh đạo Ban Quản lý: Gồm Giám đốc
và không quá 03 Phó Giám đốc;
+ Ban Quản lý có các phòng chuyên
môn, nghiệp vụ, gồm: Văn phòng, một số phòng (ban) nghiệp vụ để thực hiện chức
năng của chủ đầu tư và các phòng (ban) chuyên môn để điều hành thực hiện dự án.
- Nhân sự của Ban Quản lý:
Chuyển giao nguyên trạng từ 03 Ban Quản lý trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (trừ Ban Quản lý Dự án tu bổ, nâng cấp các công trình thủy lợi và phòng
chống lụt bão) và một số
Ban Quản lý có liên quan.
Căn cứ chức năng, nhiệm vụ, khả năng
tài chính của Ban Quản lý, Giám đốc được quyền chủ động quyết định tuyển chọn
viên chức, hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật, bảo đảm tiêu chuẩn của
chức danh cần tuyển và phù hợp với vị trí việc làm, cơ cấu chức danh nghề nghiệp
và có trách nhiệm sử dụng hiệu quả, hợp lý
nguồn nhân lực.
- Cơ chế tài chính: Ban Quản
lý dự án thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo quy định tại Nghị định số
16/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ Quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự
nghiệp công lập, các văn bản pháp luật có liên quan và
theo hướng dẫn của cơ quan tài chính có thẩm quyền.
- Quy chế tổ chức và hoạt động của
Ban Quản lý do UBND tỉnh quyết định ban hành, trong đó quy định rõ về các quyền,
trách nhiệm giữa bộ phận thực hiện chức năng chủ đầu tư và bộ phận thực hiện
nghiệp vụ quản lý dự án phù hợp với quy định của Luật Xây dựng năm 2014 và pháp
luật có liên quan.
2.2. Đối với Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Ban Quản
lý các Khu công nghiệp tỉnh
Sau khi có Quyết định thành lập Ban
Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh của Thủ tướng Chính
phủ (trên cơ sở hợp nhất Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và Ban Quản lý
các Khu công nghiệp tỉnh), sẽ thành lập Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng
Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh (Ban Quản lý), trực
thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh (do Ban
Quản lý Khu kinh tế Dung Quất và các Khu công nghiệp tỉnh quyết định thành lập)
trên cơ sở sáp nhập Ban Quản lý dự án đầu tư hạ tầng an sinh xã hội và Ban Quản
lý dự án đầu tư hạ tầng kỹ thuật, trực thuộc Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất
và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các Khu công nghiệp, trực thuộc Ban Quản
lý các Khu công nghiệp Quảng Ngãi (tổ chức Ban Quản lý các dự án đầu tư xây dựng Dung Quất tương đương như Ban Quản lý dự án
thuộc UBND cấp huyện).
2.3. Đối với cấp huyện
Cơ bản vẫn giữ nguyên các Ban quản lý
dự án đầu tư hiện có (mỗi huyện, thành phố chỉ thành lập 01 Ban quản lý), bổ
sung thêm chức năng, nhiệm vụ để phù hợp
với các quy định hiện hành của Nhà nước.
a) Thống
nhất tên gọi chung: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
+ tên huyện, thành phố (ví dụ: Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng huyện Bình
Sơn).
b) Căn cứ Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng
dẫn thực hiện một số Điều của Nghị định số 59/2015/NĐ-CP ngày 18/6/2015 của
Chính phủ về hình thức tổ chức quản lý dự án đầu tư xây dựng, các quy định hiện
hành của Nhà nước có liên quan, Chủ tịch UBND các huyện, thành phố quyết định
ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động của Ban Quản lý; trong đó, quy định rõ chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Ban Quản lý để làm cơ sở tổ chức
triển khai thực hiện.
2.4. Đối với các Ban Quản lý quản lý từng dự
án riêng lẻ (Ban Quản lý Dự án đầu tư ứng phó với
biến đổi khí hậu
và Ban Quản lý Dự án Quy hoạch quản lý, khai thác, sử dụng và bảo vệ tài nguyên
nước giai đoạn 2011 - 2020, trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường...): Cho tiếp tục tồn tại đến khi kết thúc dự án. Khi giải thể, căn cứ
theo trình độ chuyên môn của người lao động để thực hiện điều chuyển về các Ban
Quản lý dự án chuyên ngành tương ứng.
2.5. Đối với Công ty TNHH MTV
Khai thác công trình thủy lợi Quảng Ngãi và Công ty TNHH MTV Đầu tư xây dựng và
Kinh doanh dịch vụ Quảng Ngãi:
Không làm chủ đầu tư các dự án sử dụng
vốn ngân sách nhà nước nữa. Sẽ chuyển dần các dự án do UBND tỉnh giao 02 Công
ty đang làm chủ đầu tư cho các Ban Quản lý thực hiện sau khi thành lập.
2.6. Đối
với các dự án sử dụng vốn ODA, vốn vay ưu đãi của nhà tài trợ nước ngoài mà có
quy định, thỏa thuận cụ thể về hình thức tổ chức quản lý dự án thì tiếp tục thực
hiện quản lý dự án đã giao theo quy định.
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở
Nội vụ:
a) Tham mưu quản lý tổ chức bộ máy và
bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc và Kế toán trưởng Ban Quản
lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban Quản lý dự
án đầu tư xây dựng các công trình giao thông và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định.
b) Chủ trì, phối hợp cùng các Sở: Tài
chính, Xây dựng, Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Lao động
- Thương binh và Xã hội, Y tế, Giao thông vận tải, Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn; Trường Đại học Phạm Văn Đồng và Kho bạc Nhà nước tỉnh tổ
chức triển khai thực hiện việc bàn giao và tiếp nhận về nhân sự, tài chính, tài
sản, hồ sơ, tài liệu có liên quan ... từ các Ban Quản lý dự án quy định tại khoản
1 Mục I Phương án này về Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình dân dụng
và công nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công
trình giao thông và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp
và phát triển nông thôn theo quy định, hoàn thành trước ngày 30/9/2016.
Việc bàn giao và tiếp nhận thực hiện
theo quy định của pháp luật, không làm ảnh hưởng đến hoạt động của các cơ quan,
đơn vị.
2. Các Sở: Xây dựng, Văn hóa, Thể
thao và Du lịch, Giáo dục và Đào tạo, Lao động - Thương binh và Xã hội, Y tế,
Giao thông vận tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và Trường Đại học Phạm
Văn Đồng:
a) Chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc
việc thực hiện nhiệm vụ của các Ban Quản lý trực thuộc và chuẩn bị các điều kiện
về hồ sơ, thủ tục, sổ sách, chứng từ ... có liên quan đến ngày 30/9/2016
để tổ chức bàn giao, tiếp nhận theo
Phương án với yêu cầu kể từ ngày 01/10/2016, các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng mới thành lập đi vào hoạt động ngay.
b) Chỉ đạo các Ban Quản lý trực thuộc
tiếp tục điều hành, thực hiện nhiệm vụ của Ban Quản lý cho đến thời điểm chuyển
giao về các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng mới thành lập tương ứng; đồng thời,
chịu trách nhiệm pháp lý của Ban Quản lý trước thời điểm chuyển giao.
c) Phối hợp cùng Sở Xây dựng hướng dẫn,
quản lý về chuyên môn đối với các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy định.
3. Sở Xây dựng:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan hướng dẫn, quản lý về chuyên môn đối với Ban Quản lý dự án đầu tư xây
dựng các công trình dân dụng và công nghiệp, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình giao thông và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình
nông nghiệp và phát triển nông thôn theo quy định;
b) Tham mưu Chủ tịch UBND tỉnh bố
trí, sắp xếp trụ sở làm việc của các Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng theo quy
định.
4. Sở Tài chính, Kho bạc Nhà nước
tỉnh:
Chịu trách nhiệm hướng dẫn các cơ
quan, đơn vị, các Ban Quản lý dự án trước
và sau kiện toàn, sắp xếp lại, thực hiện việc bàn giao hồ sơ, chuyển giao số liệu,
trách nhiệm quyết toán, xử lý các phát sinh trong quá trình thực hiện hợp đồng
đối với công trình đã hoàn thành, công trình chuyển tiếp, công trình mới đảm bảo
đúng các quy định về quản lý tài chính đầu tư xây dựng.
5. Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng
các công trình dân dụng và công nghiệp tỉnh Quảng Ngãi, Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình giao thông tỉnh Quảng
Ngãi và Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng các công trình nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Quảng Ngãi.
Có trách nhiệm kế thừa và tiếp tục giải
quyết các công việc mà các Ban Quản lý dự án trước khi sắp xếp đang đảm nhận dở
dang cho đến khi hoàn thành nhiệm vụ.
6. Ban Quản lý Khu kinh tế Dung Quất, Ban Quản lý các Khu công nghiệp tỉnh và UBND các huyện, thành phố.
Căn cứ Nghị định số 59/2015/NĐ-CP
ngày 18/6/2015 của Chính phủ, Thông tư số 16/2016/TT-BXD ngày 30/6/2016 của Bộ
trưởng Bộ Xây dựng và các quy định hiện hành của Nhà nước có liên quan chủ động
soát xét, củng cố, quyết định sắp xếp, kiện toàn các Ban Quản lý dự án đầu tư
xây dựng thuộc thẩm quyền quản lý theo quy định./.
THỰC
TRẠNG NHÂN SỰ BAN QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÁC CÔNG TRÌNH DÂN DỤNG VÀ CÔNG
NGHIỆP TỈNH QUẢNG NGÃI (TÍNH ĐẾN NGÀY 31/7/2016)
(Ban hành kèm
theo Quyết định số 428/QĐ-UBND ngày 01 tháng 9 năm 2016 của UBND tỉnh Quảng
Ngãi)
TT
|
Họ và tên
|
Ngày tháng năm
sinh
|
Quê quán và Hộ khẩu
thường trú
|
Chức vụ/nhiệm vụ
|
Trình độ chuyên
môn và chuyên ngành đào tạo
|
Hệ đào tạo
|
Đã qua thi tuyển
công chức hoặc viên chức
|
Hợp đồng lao động
|
Đảng viên (nếu
có)
|
Ghi chú
|
1
|
2
|
3
|
4
|
5
|
6
|
7
|
8
|
9
|
10
|
11
|
*
|
SỞ GIÁO DỤC VÀ ĐẠO TẠO
|
|
|
|
|
|
|
|
|
1
|
Ngô Hữu Đằng
|
16/12/1958
|
Mộ Đức, Quảng
Ngãi; Nghĩa Trung, Tư Nghĩa
|
Phó
Giám đốc
|
Cử
nhân kinh tế
|
Tại
chức
|
X
|
|
X
|
|
2
|
Lê Văn Phong
|
09/5/1973
|
Mộ Đức, Quảng Ngãi;
P. Nghĩa Lộ, TP.Q.Ngãi
|
Phó
Giám đốc
|
Thạc
sỹ Quản lý giáo dục
|
Chính
quy
|
X
|
|
X
|
|
3
|
Hà Tấn Nguyện
|
21/6/1968
|
Ba Tơ, Quảng Ngãi;
P.Trương Quang Trọng, TP. Quảng Ngãi
|
Kế
toán trưởng
|
Cử
nhân kinh tế, Tài chính kế toán
|
Tại
chức
|
X
|
|
|
|
4
|
Nguyễn Minh Ân
|
02/8/1965
|
Tư Nghĩa, Quảng
Ngãi; P.Trần Phú, Quảng Ngãi
|
Kế
toán
|
Cử
nhân kinh tế
|
Tại
chức
|
X
|
|
X
|
|
5
|
Tạ Nguyên Thạc
|
14/3/1973
|
Yên Khánh, Ninh
Bình; P.Trần Hưng Đạo, TP.Quảng Ngãi
|
NV Kỹ thuật
|
Kỹ sư xây dựng
|
Mở rộng
|
|
X
|
X
|
|
6
|
Phạm Thành An
|
02/02/1990
|
Mộ Đức, Quảng
Ngãi; Mộ Đức, Quảng Ngãi.
|
NV Kỹ
thuật
|
Kỹ sư
xây dựng
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
*
|
SỞ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH
|
|
|
|
|
|
|
|
7
|
Nguyễn Phúc
Nhân
|
22/2/1974
|
Xã Tịnh Phong, huyện
Sơn Tịnh, Quảng Ngãi; P.Trần Phú, TP.Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Phó
Giám đốc Sở, kiêm Giám đốc BQL
|
Đại
học ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp (Đang học cao học ngành Chính sách công)
|
Chính
quy
|
X
|
|
X
|
Kiêm
nhiệm
|
8
|
Võ Thành Trung
|
10/5/1976
|
Xã
Phổ Ninh, huyện Đức Phổ, Quảng Ngãi; P. Chánh Lộ, TP Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Phó
Giám đốc
|
Đại
học ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp
|
Chính
quy
|
X
|
|
X
|
|
9
|
Nguyễn Thành Trung
|
20/4/1979
|
Xã
Đức Minh, huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi; Xã Sơn Trung, huyện Sơn Hà, tỉnh Quảng Ngãi
|
Phó
Giám đốc
|
Đại
học ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp (Đang học cao học ngành Quản lý
xây dựng - Quản lý dự án)
|
Chính
quy
|
X
|
|
X
|
|
10
|
Trương Dương
Thảo
|
16/6/1985
|
Xã
Nghĩa Lâm, huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi; P. Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Kế
toán trưởng
|
Đại học Cử nhân Kinh tế
|
Vừa
học vừa làm
|
X
|
|
X
|
|
11
|
Nguyễn Văn Cương
|
10/12/1980
|
Xã Đức Thạnh, huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi; Thị trấn La Hà, huyện Tư Nghĩa,
tỉnh Quảng Ngãi
|
Cán bộ kỹ thuật
|
Đại
học Kỹ sư cầu đường
|
Chính quy
|
|
X
|
X
|
|
12
|
Nguyễn Thanh Bình
|
24/9/1973
|
Xã Tịnh
Thọ, huyện Sơn Tịnh, Quảng Ngãi; P.
Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại
học Kỹ sư xây dựng dân dụng và công
nghiệp (Đang học cao học ngành Xây dựng dân dụng vào công nghiệp)
|
Chính
quy
|
X
|
|
X
|
|
13
|
Phạm Thị Bích Thơm
|
10/10/1984
|
Xã Tịnh
Hòa, thành phố Quảng Ngãi, Quảng Ngãi; P. Chánh Lộ, TP. Quảng
Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Cán
bộ thông tin, văn thư lưu trữ, thủ
quỹ
|
Đại
học ngành Công nghệ thông tin
|
Chính
quy
|
|
X
|
X
|
|
14
|
Võ Xuân Công
|
10/10/1983
|
Xã Đức Phong, huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi; P. Trần Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại
học Kỹ sư xây dựng dân dụng và công
nghiệp
|
Chính
quy
|
|
X
|
X
|
|
15
|
Nguyễn Quang Hoài
|
20/12/1977
|
Xã Phổ Thuận, huyện
Đức Phổ, Quảng Ngãi; P. Quảng Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Kế
toán
|
Đại
học Cử nhân Kinh tế
|
Từ
xa
|
|
X
|
X
|
|
16
|
Lê Vũ Hoàng Trương
|
25/11/1988
|
Xã Nghĩa Hà, TP. Quảng
Ngãi, Tỉnh Quảng Ngãi; P. Trần Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Thạc
sỹ Xây dựng dân dụng và công nghiệp
|
Chính quy
|
|
X
|
|
|
17
|
Võ Xuân Thế
|
8/10/1988
|
Xã Nghĩa Kỳ, huyện
Tư Nghĩa, Quảng Ngãi; Xã Nghĩa Kỳ, huyện Tư Nghĩa, Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại
học ngành Xây dựng dân dụng và công
nghiệp
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
18
|
Đồng Thanh Tùng
|
10/6/1983
|
Xã Phổ Phong, huyện
Đức Phổ, Quảng Ngãi; P. Trần Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại
học ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp
|
Tại
chức
|
|
X
|
X
|
|
19
|
Nguyễn Thị Quỳnh
Chi
|
23/11/1980
|
Xã Tịnh Ấn Tây,
TP. Quảng Ngãi, Quảng Ngãi; P. Lê Hồng Phong, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Kế
toán
|
Đại
học ngành Kinh tế
|
Từ
xa
|
|
X
|
|
|
20
|
Tống Thanh Hậu
|
28/9/1993
|
P. Trương Quang Trọng,
TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi; P. Trương Quang Trọng, TP. Quảng Ngãi, tỉnh
Quảng Ngãi
|
Cán bộ kỹ thuật
|
Cao
đẳng ngành Xây dựng Cầu đường (Đang
học liên thông Đại học ngành Xây dựng cầu đường)
|
Chính quy
|
|
X
|
|
|
21
|
Nguyễn Ngọc Dự
|
20/10/1984
|
Xã Đức Lợi, huyện
Mộ Đức, Quảng Ngãi; Xã Đức Lợi, huyện Mộ Đức, Quảng Ngãi
|
Kế toán
|
Đại
học ngành Kinh tế
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
22
|
Nguyễn Chánh Tín
|
01/01/1987
|
Xã Tịnh Bình, huyện
Sơn Tịnh, Quảng Ngãi; Xã Tịnh Bình, huyện Sơn Tịnh, Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại
học ngành Xây dựng cầu đường
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
23
|
Phạm Mai Hoài
|
12/5/1991
|
Hưng Yên; P. Trần
Phú, TP. Quảng Ngãi, tỉnh Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Trung
cấp ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp (Đang học Đại học ngành Xây dựng dân dụng và công nghiệp hệ từ xa)
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
*
|
SỞ LAO ĐỘNG-THƯƠNG BINH VÀ XÃ HỘI
|
|
|
|
|
|
|
|
24
|
Lê Tấn Thạch
|
30/12/1973
|
Bình Thạnh, Bình
Sơn, Quảng Ngãi; P. Nguyễn Nghiêm, Tp. Quảng Ngãi
|
Giám
đốc
|
Đại
học Kỹ sư xây dựng
|
Mở rộng
|
X
|
|
X
|
|
25
|
Đỗ Văn Ngoan
|
10/4/1974
|
Tịnh Hà, Sơn Tịnh,
Quảng Ngãi; P. Chánh Lộ, Tp. Quảng Ngãi
|
Phó
Giám đốc
|
Đại
học Kỹ sư xây dựng
|
Tại
chức
|
|
X
|
X
|
|
26
|
Võ Thị Như Thủy
|
10/9/1984
|
Hành Tín Tây,
Nghĩa Hành, Quảng Ngãi; Long Hiệp, Minh Long, Quảng Ngãi
|
Thủ
quỹ
|
Đại
học Kế toán
|
Liên
thông VHVL
|
|
X
|
X
|
|
27
|
Nguyễn Thị Thu Duy
|
25/10/1984
|
Nghĩa Kỳ, Tư
Nghĩa, Quảng Ngãi; Nghĩa Kỳ, Tư Nghĩa, Quảng Ngãi
|
Văn thư
|
Đại
học Quản trị kinh doanh
|
Tại
chức
|
|
X
|
|
|
28
|
Nguyễn Thị Diệu Huyền
|
16/8/1987
|
Bình Chánh, Bình
Sơn, Quảng Ngãi; P. Lê Hồng Phong, Tp. Quảng Ngãi
|
Kế
toán
|
Đại học
Kế toán
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
29
|
Nguyễn Công Tiến
|
28/6/1985
|
Tịnh Minh, Sơn Tịnh,
Quảng Ngãi; P. Trương Quang Trọng Tp. Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại học Kỹ sư xây dựng
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
30
|
Huỳnh Thiện Phú
|
02/9/1989
|
Nghĩa Mỹ, Tư
Nghĩa, Quảng Ngãi; Nghĩa Phương, Tư Nghĩa Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại
học Kỹ sư xây dựng
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
*
|
SỞ Y
TẾ
|
|
|
|
|
|
|
|
|
|
31
|
Nguyễn Hồng Quân
|
9/10/1966
|
P. Lê Hồng Phong, TP.
Quảng Ngãi
|
Giám
đốc
|
Đại
học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp
|
Chính
quy
|
X
|
|
X
|
|
32
|
Phạm Đình Cường
|
01/01/1960
|
P. Quảng Phú, TP.
Quảng Ngãi
|
Kế
toán trưởng
|
Đại
học ngành Kế toán
|
Chính
quy
|
X
|
|
|
|
33
|
Nguyễn Ngọc Tuấn
|
20/10/1976
|
Xã Tịnh Long, TP.
Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại
học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
34
|
Nguyễn Huy Tín
|
8/7/1984
|
Thị trấn Châu Ổ,
huyện Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại
học ngành xây dựng dân dụng và Công
nghiệp
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
35
|
Phan Văn Sự
|
10/9/1980
|
Xã Tịnh Ấn Tây,
TP. Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại
học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
36
|
Nguyễn Hoài Hà
|
14/5/1979
|
Số: 404 Hai Bà
Trưng, TP. Quảng Ngãi
|
Cán bộ kỹ thuật
|
Đại
học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp
|
Chính
quy
|
|
X
|
X
|
|
37
|
Châu Phước Anh
|
13/10/1969
|
Thị Trấn Châu Ổ,
huyện Bình Sơn, Tỉnh Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại
học ngành xây dựng dân dụng và Công
nghiệp
|
Tại
chức
|
|
X
|
|
|
38
|
Nguyễn Quốc Nhật
|
17/10/1980
|
Xã Bình Long, Huyện
Bình Sơn, tỉnh Quảng Ngãi
|
Cán
bộ kỹ thuật
|
Đại học ngành xây dựng dân dụng và Công nghiệp
|
Vừa làm
vừa học
|
|
X
|
|
|
39
|
Võ Trương Thị
Kim Anh
|
16/12/1981
|
17 Nguyễn Khuyến,
TP. Quảng Ngãi
|
Văn
thư, thủ quỹ
|
Đại
học ngành Kế toán
|
Từ
xa
|
|
X
|
|
|
40
|
Nguyễn Thị Thùy Vương
|
1/9/1988
|
128 Nguyễn Đình
Chiểu, TP. Quảng Ngãi
|
Kế
toán
|
Đại học
ngành Kế toán
|
Vừa
làm vừa học
|
|
X
|
|
|
41
|
Lê Anh Bằng
|
01/01/1988
|
Ninh Hòa, Khánh
Hòa; Thị trấn Châu Ổ, Bình Sơn
|
Cán bộ kỹ thuật
|
ĐH
công nghệ KT môi trường
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
*
|
TRƯỜNG ĐẠI HỌC PHẠM VĂN ĐỒNG
|
|
|
|
|
|
|
|
42
|
Nguyễn Vinh
|
16/04/1964
|
Nghĩa Kỳ, Tư
Nghĩa; Tổ 9, Phường Nghĩa Lộ, TP. Quảng Ngãi
|
Giám
đốc
|
Đại
học Xây dựng cầu đường
|
Tại
chức
|
X
|
|
X
|
|
43
|
Dương
Thị Đào
|
12/07/1980
|
Đức
Lợi, Mộ Đức, Quảng Ngãi; Tổ 18, P. Quảng Phú, TP Quảng Ngãi
|
Kế
toán viên
|
Đại
học Kế toán
|
Chính
quy
|
|
X
|
X
|
|
44
|
Võ Văn Đức
|
16/09/1979
|
Tổ 13, P. Quảng Phú, TP Quảng Ngãi
|
Kỹ sư
|
Đại học Điện khí hóa - Cung cấp điện
|
Chính
quy
|
|
X
|
X
|
|
45
|
Lê Ngọc Tuấn
|
22/07/1982
|
Tịnh
Hà, Sơn Tịnh, Quảng Ngãi; 121 Nguyễn Du, TP Q.Ngãi
|
Kỹ
sư
|
Đại
học Kỹ thuật Xây dựng công trình
|
Chính
quy
|
|
X
|
X
|
|
46
|
Vy Quốc Tú
|
06/5/1979
|
P.
Nghĩa Chánh, TP Q.Ngãi; Tổ 9, P. Nghĩa Chánh, TP Quảng Ngãi
|
Kỹ
sư
|
Đại học
Địa chất công trình - Địa kỹ thuật
|
Chính
quy
|
|
X
|
|
|
47
|
Phan Lê Thiện Tâm
|
10/3/1970
|
P.
Nghĩa Chánh, TP Quảng Ngãi
|
Chuyên
viên
|
Đại
học Xây dựng cầu đường bộ
|
Chính
quy
|
X
|
|
X
|
|
*
|
SỞ XÂY DỰNG
|
|
|
|
|
|
|
|
48
|
Từ Văn Tám
|
20/6/1970
|
Hoài
Nhơn, Bình Định; Chánh Lộ, tp Q.Ngãi
|
Phó
Giám đốc Sở, kiêm GĐ BQL dự án
|
Đại
học xây dựng; Cử nhân QTKD
|
Chính
quy
|
X
|
|
X
|
Kiêm
nhiệm
|
49
|
Lương Thị Luyến
|
20/11/1964
|
Hoằng
Hóa, Thanh Hóa; P. Trần Phú, tp Q.Ngãi
|
Kế
trưởng Sở; kiêm Kế toán trưởng BQL
|
Đại
học Tài chính kế toán
|
Tại
chức
|
X
|
|
X
|
Kiêm
nhiệm
|
50
|
Lương Thị Liên Hương
|
12/12/1961
|
Hương Điền, Thừa Thiên Huế;
Đường Phan Đình Phùng, tp Quảng Ngãi
|
Kế toán
|
Đại
học Tài chính kế toán
|
Tại
chức
|
|
|
|
Kiêm
nhiệm
|
(Danh sách này tổng cộng có 50 người. Trong đó
có 46 người làm việc chuyên trách và 04 người làm việc kiêm nhiệm)