BỘ TÀI NGUYÊN
VÀ
MÔI TRƯỜNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4260/QĐ-BTNMT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 12 năm 2023
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH KẾ HOẠCH CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH NĂM 2024 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
BỘ TRƯỞNG BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
Căn cứ Nghị định số 68/2022/NĐ-CP
ngày 22 tháng 9 năm 2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
Căn cứ Nghị quyết số 68/NQ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2020 của Chính phủ
ban hành Chương trình cắt giảm, đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động
kinh doanh giai đoạn 2020-2025;
Căn cứ Nghị quyết số 76/NQ-CP ngày 15 tháng 7 năm 2021 của Chính phủ
ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn
2021-2030;
Căn cứ Nghị quyết số 131/NQ-CP ngày 06 tháng 10 năm 2022 của Chính phủ
về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính và hiện đại hóa phương thức chỉ đạo, điều
hành phục vụ người dân, doanh nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 21 tháng 03 năm 2021 của Thủ tướng
Chính phủ phê duyệt Đề án đổi mới việc thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết thủ tục hành chính;
Căn cứ Quyết định số 1085/QĐ-TTg ngày 15 tháng 9 năm 2022 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Kế hoạch rà soát, đơn giản hoá thủ tục hành chính nội bộ
trong hệ thống hành chính nhà nước giai đoạn 2022-2025;
Căn cứ Quyết định số 1870/QĐ-BTNMT ngày 30 tháng
9 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Kế hoạch cải cách
hành chính của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2021-2025;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Tổ chức cán bộ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC) năm 2024
của Bộ Tài nguyên và Môi trường (sau đây gọi tắt là Kế hoạch) với những nội
dung sau:
I. MỤC TIÊU
1. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các nội
dung, nhiệm vụ thuộc Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2021-2030; Kế
hoạch CCHC của Bộ Tài nguyên và Môi trường giai đoạn 2021-2025.
2. Tiếp tục đẩy mạnh việc hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) về tài nguyên và môi trường; hoàn
thành 100% Chương trình xây dựng VBQPPL năm 2024, không để nợ đọng VBQPPL.
3. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành
chính (TTHC) thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; xây dựng Hệ thống
TTHC đơn giản, công khai, minh bạch; đẩy mạnh chuyển đổi số, cung cấp dịch vụ
công trực tuyến (DVCTT), tỷ lệ hồ sơ giải quyết trực tuyến trên tổng số
hồ sơ giải quyết TTHC của bộ ít nhất đạt 40%; đẩy mạnh thanh toán điện tử bằng
nhiều phương tiện khác nhau; tối thiểu 50% người dân, doanh nghiệp khi thực hiện
TTHC không phải cung cấp lại các thông tin, giấy tờ, tài liệu đã được chấp nhận
khi thực hiện thành công TTHC trước đó; 100% kết quả giải quyết TTHC được số
hóa; kết nối, chia sẻ dữ liệu từ Cơ sở dữ liệu quốc gia về đất đai với Cổng Dịch
vụ công Quốc gia, Hệ thống thông tin giải quyết TTHC cấp bộ, cấp tỉnh; tiếp tục
triển khai có hiệu quả Cơ chế một cửa quốc gia, một cửa ASEAN đối với các TTHC
kiểm tra chuyên ngành trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; thực hiện tốt việc
tiếp nhận hồ sơ và tra kết quả giải quyết TTHC qua dịch vụ bưu chính công ích;
đẩy mạnh thực hiện thí điểm mô hình liên thông trong giải quyết một số TTHC thuộc
thẩm quyền giải quyết của Bộ; 90% người dân, doanh nghiệp hài lòng về kết quả
giải quyết TTHC.
4. Tiếp tục rà soát chức năng, nhiệm vụ, cơ
cấu tổ chức bên trong của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc
Bộ, kịp thời điều chỉnh, bổ sung, sửa đổi những nội dung còn bất cập; hoàn thiện,
phê duyệt Đề án vị trí việc làm của các tổ chức hành chính, đơn vị sự nghiệp
công lập thuộc Bộ, bảo đảm thực hiện có hiệu quả các nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ.
5. Tiếp tục quán triệt, cụ thể hóa các quy định
của Đảng, pháp luật của Nhà nước về công tác cán bộ phù hợp với đặc điểm, tình
hình của Bộ, làm cơ sở để thực hiện hiệu quả, nghiêm túc, nhất quán các quy định
của Đảng về công tác cán bộ. Tiếp tục thực hiện có hiệu quả các kế hoạch đào tạo,
bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, năng lực quản lý, điều hành
cho đội ngũ công chức, viên chức, người lao động nhằm xây dựng đội ngũ công chức,
viên chức, người lao động chuyên sâu, chuyên nghiệp, có phẩm chất và bản lĩnh
chính trị vững vàng, đáp ứng yêu cầu tiêu chuẩn chức danh, vị trí việc làm và
yêu cầu công tác trong tình hình mới. Tiếp tục đẩy mạnh công tác luân chuyển,
chuyển đổi vị trí công tác gắn với việc tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành
chính; tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác cán bộ.
6. Tiếp tục siết chặt kỷ luật tài chính,
giám sát chặt chẽ đầu tư công, nguồn vốn vay, sử dụng và quản lý hiệu quả tài sản
công, kiên quyết phòng chống tham nhũng, lãng phí. Tăng cường công tác thanh
tra, kiểm tra và công khai minh bạch việc sử dụng ngân sách nhà nước; hoàn thiện
đồng bộ về cơ chế tài chính đối với các hoạt động của ngành tài nguyên và môi
trường; đẩy mạnh việc xây dựng định mức kinh tế - kỹ thuật; bảo đảm việc phân bổ,
sử dụng ngân sách và các nguồn kinh phí khác minh bạch, hiệu quả, quản lý theo
mục tiêu.
7. Tổ chức triển khai thực hiện có hiệu quả
chương trình chuyển đổi số ngành tài nguyên và môi trường; triển khai xây dựng
và hoàn thiện hệ thống thông tin cơ sở dữ liệu ngành tài nguyên và môi trường,
nhất là về đất đai, quan trắc tài nguyên và môi trường; đẩy mạnh ứng dụng công
nghệ thông tin trong quy trình xử lý công việc của Bộ, giữa các đơn vị với nhau
và trong giao dịch với tổ chức, cá nhân; xây dựng hệ thống thông tin chỉ đạo,
điều hành thông suốt, kết nối giữa Bộ với Chính phủ, các bộ, ngành và các Sở
Tài nguyên và Môi trường để tập trung xử lý những khó khăn, vướng mắc của người
dân, doanh nghiệp; đẩy mạnh triển khai thực hiện báo cáo trên môi trường mạng,
kết nối, tích hợp, chia sẻ dữ liệu với Hệ thống thông tin báo cáo của Chính phủ;
nâng cao hiệu quả cung cấp DVCTT toàn trình, DVCTT một phần theo kế hoạch, kết
nối, liên thông, tích hợp với Cổng Dịch vụ công quốc gia, Cổng thông tin một cửa
quốc gia; duy trì cập nhật thực hiện Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn
TCVN 9001:2015 tại các đơn vị trực thuộc Bộ.
II. NHIỆM VỤ
1. Công tác chỉ đạo, điều
hành
a) Đẩy mạnh thông tin, tuyên truyền về CCHC; tổ chức
và triển khai các phong trào thi đua thực hiện công tác CCHC của Bộ; gắn kết quả
thực hiện CCHC với công tác thi đua, khen thưởng.
b) Tập trung chỉ đạo, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra
và xử lý những khó khăn, vướng mắc của các đơn vị thuộc Bộ trong việc triển
khai thực hiện chương trình, kế hoạch công tác và kế hoạch CCHC năm 2024 bảo đảm
chất lượng, đáp ứng yêu cầu về tiến độ và hiệu quả.
c) Chỉ đạo tổ chức thực hiện có hiệu quả các nghị
quyết, chỉ thị, kế hoạch của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ về CCHC, cải
cách TTHC trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; tiếp tục chỉ đạo các địa
phương trong tổ chức thực thi quy trình, TTHC trong các lĩnh vực tài nguyên và
môi trường; nâng cao ý thức kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm thi
hành công vụ của công chức, viên chức.
d) Thực hiện triển khai xác định, phân tích, đánh
giá sử dụng có hiệu quả Chỉ số CCHC năm 2023 của Bộ theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ;
duy trì việc thực hiện đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ hàng tháng của Thủ
trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ thông qua bộ chỉ số theo dõi, đánh giá nhằm
nâng cao trách nhiệm của người đứng đầu các đơn vị trong chỉ đạo điều hành thực
thi công vụ.
đ) Phối hợp với Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ và Đoàn
Thanh niên cộng sản Hồ Chí Minh Bộ trong công tác lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý,
điều hành công tác CCHC của Bộ; tiến hành kiểm tra việc thực hiện các kế hoạch
CCHC, việc thực thi công vụ trong các cơ quan thuộc Bộ.
2. Cải cách thể chế
a) Thực hiện Chương trình xây dựng và ban hành
VBQPPL năm 2024 thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ bảo đảm trình tự, thủ tục
theo quy định; trọng tâm là xây dựng, trình cấp có thẩm quyền Dự án Luật Địa chất
và Khoáng sản, các văn bản quy định chi tiết Luật
Tài nguyên nước năm 2023 và Luật Đất đai (sửa
đổi).
b) Công tác rà soát, kiểm tra, hệ thống hóa VBQPPL;
hợp nhất VBQPPL; pháp điển hệ thống quy phạm pháp luật; phổ biến, giáo dục pháp
luật tập trung vào các nhiệm vụ sau:
- Trình Bộ trưởng Quyết định công bố kết quả hệ thống
hóa văn bản thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường kỳ
2019-2023.
- Tự kiểm tra các VBQPPL do Bộ trưởng ban hành năm
2023; kiểm tra theo thẩm quyền các VBQPPL do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan
ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh thành phố trực thuộc
Trung ương ban hành có nội dung liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà nước của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
- Tiếp tục thực hiện công tác pháp điển; tổ chức hợp
nhất các VBQPPL theo thẩm quyền của Bộ.
- Đổi mới công tác phổ biến giáo dục pháp luật về
tài nguyên và môi trường về cách thức triển khai thực hiện theo hướng ứng dụng
công nghệ thông tin (CNTT) trong công tác phổ biến giáo dục pháp luật; đồng thời,
tổ chức tập trung các tuần lễ phổ biến giáo dục pháp luật tại 03 miền Bắc,
Trung, Nam để bảo đảm tiết kiệm, hiệu quả với trọng tâm đối tượng được phổ biến
đến cấp huyện, cấp xã,... theo Kế hoạch phổ biến giáo dục pháp luật năm 2024 của
Bộ.
3. Cải cách TTHC
a) Tiếp tục kiểm soát quy định TTHC, điều kiện đầu
tư kinh doanh trong dự thảo VBQPPL; tiếp tục rà soát, đề xuất phương án cắt giảm
đơn giản hóa quy định liên quan đến hoạt động kinh doanh thuộc lĩnh vực tài
nguyên và môi trường, tổ chức triển khai phương án cắt giảm đơn giản quy định
liên quan đến hoạt động kinh doanh được Thủ tướng phê duyệt; tăng cường phân cấp,
phân quyền, phân bổ nguồn lực trong thực hiện TTHC.
b) Tiếp tục xây dựng, ban hành và chuẩn hóa quy
trình nội bộ giải quyết TTHC của các lĩnh vực theo hướng điện tử hóa, chú trọng
đến việc liên thông giải quyết TTHC giữa các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng
quản lý nhà nước của Bộ; cập nhật quy trình điện tử cho các TTHC để vận hành
trên Hệ thống một cửa điện tử, Cổng Dịch vụ công của Bộ, đảm bảo tính hiệu quả,
minh bạch và đơn giản; số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết TTHC, tái cấu trúc quy
trình giải quyết TTHC trên môi trường điện tử quy định tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP ngày 08/4/2020 và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP của Chính phủ, kết nối thực hiện
trên Cổng Dịch vụ công quốc gia; Triển khai thực hiện Kế hoạch rà soát, đơn giản
hóa TTHC nội bộ 2022 - 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Quyết định số
3568/QĐ-BTNMT ngày 19/12/2022.
c) Cải tiến và nâng cấp các phần mềm ứng dụng CNTT
trong quản lý, điều hành, đặc biệt hệ thống Cổng DVCTT, Hệ thống một cửa điện tử,
bảo đảm kết nối liên thông với Cổng Dịch vụ công quốc gia; ứng dụng CNTT trong
giải quyết TTHC, tăng dần mức độ cung cấp, tỷ lệ hồ sơ giải quyết đối với các
TTHC thực hiện DVCTT toàn trình, DVCTT một phần.
d) Đổi mới thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên
thông trong giải quyết TTHC theo quy định tại Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ; tập trung thực hiện có hiệu quả Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021 sửa đổi, bổ
sung Nghị định số 61/2018/NĐ-CP của Chính phủ
nhằm gắn kết việc số hoá hồ sơ, giấy tờ, kết quả giải quyết TTHC với quá trình
tiếp nhận, xử lý TTHC tại Văn phòng Một cửa tạo cơ sở hình thành dữ liệu sống,
sạch, đủ và chính xác.
đ) Tiếp tục duy trì việc tiếp nhận và xử lý phản
ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính lĩnh vực tài nguyên
và môi trường, tình hình giải quyết TTHC thuộc chức năng quản lý của Bộ; tăng
cường trách nhiệm giải trình, tổ chức đối thoại, giải đáp trực tuyến để kịp thời
giải quyết, xử lý các khó khăn, vướng mắc của người dân và doanh nghiệp về TTHC
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường; kiểm tra việc giải quyết TTHC của các
đơn vị trực thuộc Bộ.
e) Nâng cao chất lượng phục vụ, mức độ hài lòng,
trong đó tăng cường kỷ luật, kỷ cương hành chính, thường xuyên kiểm tra, xử lý
nghiêm và công bố, công khai các cán bộ, công chức, viên chức, cơ quan, đơn vị
để xảy ra chậm trễ, gây phiền hà, nhất là làm phát sinh thêm thủ tục, hồ sơ, giấy
tờ, yêu cầu điều kiện không đúng quy định trong quá trình tiếp nhận, giải quyết
TTHC.
g) Tăng cường nguồn lực, nâng cao năng lực cho công
chức làm công tác xây dựng văn bản pháp luật và kiểm soát TTHC; ưu tiên bố trí
nguồn lực, kinh phí thỏa đáng cho công tác cải cách, kiểm soát TTHC.
h) Tiếp tục vận hành và duy trì thông suốt hoạt động
các đường dây nóng; kịp thời phát hiện và giải quyết các phản ánh, kiến nghị,
vướng mắc về tình hình vi phạm trong hoạt động quản lý về tài nguyên và môi trường
tại Trung ương và địa phương.
4. Cải cách tổ chức bộ máy
a) Rà soát, đánh giá việc thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức, cơ chế phối hợp và hiệu quả hoạt động của các
đơn vị theo Nghị định số 68/2022/NĐ-CP ngày
22/9/2022 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức
của Bộ Tài nguyên và Môi trường; rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 07/8/2023 của Thủ tướng Chính phủ
về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
b) Hướng dẫn xây dựng, hoàn thiện, triển khai áp dụng
vị trí việc làm vào công tác quản lý cán bộ, gắn với tinh giản biên chế, cơ cấu
lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức vị trí việc làm theo
quy định của Nghị định số 62/2020/NĐ-CP và Nghị
định số 106/2020/NĐ-CP và các Thông tư hướng
dẫn của các bộ, ngành về vị trí việc làm.
c) Hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt
Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc ngành tài nguyên và môi
trường đến năm 2025 định hướng đến năm 2030.
d) Điều chỉnh giao biên chế công chức trong các đơn
vị, tổ chức hành chính; điều chỉnh giao số lượng người làm việc trong các đơn vị
sự nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định.
5. Cải cách chế độ công vụ
a) Tiếp tục nghiên cứu, cụ thể hóa Quy định số 80-QĐ/TW ngày 18/8/2022 của Bộ Chính trị về phân
cấp quản lý cán bộ và bổ nhiệm, giới thiệu cán bộ ứng cử; Nghị định của Chính
phủ quy định về tuyển dụng, sử dụng và quản lý công chức, viên chức và các quy
định khác có liên quan của Đảng, Nhà nước để sửa đổi, bổ sung các quy định, quy
chế của Bộ về công tác cán bộ; trọng tâm là một số nhiệm vụ, gồm: xây dựng Quy
định về phân cấp quản lý công tác tổ chức cán bộ; Quy định về tiêu chuẩn chức
danh lãnh đạo, quản lý của Bộ; Quy chế quản lý người giữ chức danh, chức vụ và
người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ.
b) Tiếp tục tổ chức quán triệt và triển khai thực
hiện nghiêm túc, hiệu quả Kết luận số 28-KL/TW
ngày 21/02/2022 của Bộ Chính trị ban hành về tinh giản biên chế và cơ cấu lại đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức; Kết luận số 40-KL/TW
ngày 18/7/2022 của Bộ Chính trị về nâng cao hiệu quả công tác quản lý biên chế
của hệ thống chính trị giai đoạn 2022-2026 và các quy định của pháp luật về
chính sách tinh giản biên chế.
c) Tiếp tục đẩy mạnh công tác đánh giá công chức,
viên chức theo hướng xuyên suốt, liên tục, đa chiều với tiêu chí cụ thể dựa
trên kết quả, thông qua khảo sát, công khai kết quả và so sánh với chức danh
tương đương; gắn đánh giá cá nhân với tập thể và kết quả thực hiện nhiệm vụ của
cơ quan, đơn vị.
d) Tiếp tục tổ chức thực hiện công tác luân chuyển,
điều động, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường
theo Quy định số 65-QĐ/TW, ngày 28/4/2022 của
Bộ Chính trị, các quy định của Đảng, Nhà nước về phòng chống tham nhũng và Quy
định số 87-QĐ/BCSĐTNMT ngày 10/5/2023 của Ban Cán sự đảng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
đ) Tiếp tục tổ chức triển khai việc chuyển đổi vị
trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức
trong các đơn vị thuộc Bộ theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-BTNMT ngày 26/10/2021 của Bộ trưởng Bộ
Tài nguyên và Môi trường về việc ban hành Danh mục vị trí công tác và thời hạn
định kỳ chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo,
quản lý và viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ Tài nguyên và Môi trường.
e) Tổ chức thi tuyển công chức, viên chức; thi nâng
ngạch công chức, xét thăng hạng viên chức theo quy định; cử công chức, viên chức
dự thi nâng ngạch tại các kỳ thi do bộ quản lý công chức, viên chức chuyên
ngành tổ chức.
g) Tiếp tục đẩy mạnh công tác đào tạo, bồi dưỡng,
tăng cường năng lực cho đội ngũ công chức, viên chức và người lao động của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; chuẩn hóa, nâng cao hơn nữa chất lượng đội ngũ cán bộ
lãnh đạo, quản lý, đáp ứng các tiêu chuẩn ngạch công chức, hạng viên chức, tiêu
chuẩn chức danh lãnh đạo, quản lý và theo yêu cầu nhiệm vụ trong giai đoạn mới.
h) Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong
công tác quản lý cán bộ, trọng tâm là việc quản lý, khai thác, sử dụng hồ sơ,
thông tin dữ liệu về đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức của Bộ, của ngành.
6. Cải cách tài chính công
a) Rà soát, cập nhật và hoàn thiện đồng bộ hệ thống
văn bản quy định về quản lý tài chính, kế toán, đầu tư công thuộc thẩm quyền của
Bộ theo quy định, đảm bảo phân bổ, sử dụng ngân sách và các nguồn kinh phí khác
minh bạch, quản lý theo mục tiêu.
b) Giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn 2023-2025
cho 07 đơn vị (bao gồm 06 đơn vị thuộc Tổng cục Khí tượng thủy văn và 01 đơn
vị là Viện Khoa học môi trường, biển và hải đảo) theo Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 quy định cơ chế tự
chủ của đơn vị sự nghiệp công lập sau khi có ý kiến thẩm định của Bộ Tài chính.
c) Rà soát, sửa đổi, xây dựng định mức kinh tế kỹ
thuật, đơn giá dịch vụ sự nghiệp công phục vụ đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm
vụ theo Quyết định số 1990/QĐ-TTg ngày 11/12/2017
của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân
sách nhà nước thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường và
các quy định hiện hành;
d) Rà soát, sửa đổi các Thông tư thu phí và lệ phí
phù hợp với chức năng nhiệm vụ của các đơn vị thuộc Bộ quy định tại Nghị định số
68/2022/NĐ-CP ngày 22/9/2022 của Chính phủ;
đ) Tăng cường quản lý, sử dụng tài sản công; quản
lý và xét duyệt quyết toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ.
e) Tăng cường thực hiện công tác giám sát tài chính
và xếp loại doanh nghiệp năm 2023 đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ.
g) Đẩy mạnh ứng dụng CNTT trong công tác quản lý kế
hoạch, đầu tư, tài chính, tài sản thuộc phạm vi quản lý của Bộ. Sử dụng hiệu quả
các phần mềm quản lý ngân sách nhà nước, quản lý tài sản công, quản lý kế hoạch
tài chính và xử lý công việc trên môi trường mạng; thực hiện quy trình giao dự
toán cho các đơn vị qua hệ thống TABMIS.
h) Tổ chức tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn
cho cán bộ phụ trách công tác kế hoạch, tài chính của các đơn vị thuộc Bộ.
7. Xây dựng và phát triển Chính
phủ điện tử, Chính phủ số
a) Xây dựng, hoàn thiện các văn bản, quy định kỹ
thuật tạo môi trường cơ sở pháp lý thuận lợi, thúc đẩy ứng dụng công nghệ thông
tin, chuyển đổi số, phát triển Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số ngành
tài nguyên và môi trường. Năm 2024 tập trung xây dựng ban hành các quy định kỹ
thuật phục vụ xây dựng, hoàn thiện các CSDL về tài nguyên và môi trường.
b) Tiếp tục triển khai thực hiện các nội dung cụ thể
của ngành tài nguyên và môi trường trong Chương trình Chuyển đổi số quốc gia đến
năm 2025, định hướng đến năm 2030 (Quyết định số 749/QĐ-TTg 03/06/2020), Chiến lược phát triển
Chính phủ điện tử hướng tới Chính phủ số giai đoạn 2021-2025 (Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 15/6/2020); Chiến lược An
toàn, An ninh mạng quốc gia (Quyết định số 964/QĐ-TTg
ngày 10/8/2022); Chiến lược dữ liệu quốc gia... Chương trình chuyển đổi số
tài nguyên và môi trường đến năm 2025, định hướng đến năm 2030.
c) Triển khai các nhiệm vụ trong kế hoạch của Bộ
Tài nguyên và Môi trường triển khai thực hiện Đề án phát triển ứng dụng dữ liệu
về dân cư, định danh và xác thực điện tử phục vụ chuyển đổi số quốc gia.
d) Tiếp tục vận hành, hoàn thiện, tích hợp hệ thống
thông tin giải quyết thủ tục hành chính, cung cấp dịch vụ công trực tuyến toàn
trình lên Cổng Dịch vụ công Quốc gia, Cổng Thông tin một cửa quốc gia; phát triển,
vận hành Hệ thống thông tin giải quyết thủ tục hành chính theo Quyết định số 468/QĐ-TTg ngày 27/3/2021 của Thủ tướng Chính
phủ, Nghị định số 107/2021/NĐ-CP ngày 06/12/2021
của Chính phủ; triển khai các dịch vụ công trực tuyến thiết yếu nâng cao chỉ số
Chính phủ điện tử Việt Nam theo đánh giá của Liên Hợp quốc.
đ) Triển khai xây dựng, hoàn thiện, kết nối, liên
thông cơ sở dữ liệu tài nguyên và môi trường với hệ thống thông tin/cơ sở dữ liệu
của Chính phủ, các địa phương, bộ ngành phục vụ tích hợp, phân tích, tổng hợp dữ
liệu phục vụ quản lý nhà nước, hoạch định chính sách, phát triển kinh tế - xã hội,
phát triển Chính phủ số, kinh tế số, xã hội số và đô thị thông minh. Ưu tiên
xây dựng, đưa vào vận hành Hệ thống thông tin đất đai đa mục tiêu, cơ sở dữ liệu
quốc gia về đất đai.
e) Triển khai, hoàn thiện vận hành hạ tầng số, nền
tảng số dùng chung đáp ứng yêu cầu của Bộ, ngành bảo đảm hiệu quả, thiết thực.
Triển khai, vận hành, hoàn thiện các hệ thống thông tin sử dụng chung phục vụ
chỉ đạo, điều hành, chuyên môn nghiệp vụ trên môi trường điện tử. Nâng cấp
Trung tâm dữ liệu phục vụ phát triển Chính phủ số tại Bộ, đáp ứng yêu cầu triển
khai các công nghệ cốt lõi của cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư, cung cấp
cơ sở hạ tầng, nền tảng và phần mềm ứng dụng dưới dạng dịch vụ cho các đơn vị
thuộc Bộ.
III. GIẢI PHÁP
1. Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ trực
tiếp chỉ đạo công tác CCHC của Bộ, của đơn vị; tiếp tục xác định CCHC là nhiệm
vụ trọng tâm, xuyên suốt; xây dựng kế hoạch thực hiện cụ thể trong từng thời
gian, từng lĩnh vực; tăng cường kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện Kế hoạch; đưa
nội dung CCHC vào nội dung giao ban định kỳ của đơn vị; tăng cường và phát huy
đầy đủ vai trò, trách nhiệm của các tổ chức Đảng, đoàn thể trong chỉ đạo, điều
hành triển khai thực hiện Kế hoạch.
2. Thực hiện vai trò, trách nhiệm người đứng
đầu đơn vị trong tổ chức thực hiện công tác CCHC theo quy định tại Chỉ thị số 13/CT-TTg ngày 10/6/2015 của Thủ tướng Chính phủ
về việc tăng cường trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước
các cấp trong công tác cải cách TTHC; Quyết định số 1618/QĐ-BTNMT ngày 13/8/2014
của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định trách nhiệm của người đứng đầu
cơ quan, đơn vị thuộc Bộ trong công tác CCHC.
3. Bảo đảm kinh phí thực hiện công tác CCHC
được bố trí từ nguồn kinh phí thường xuyên của Bộ, của các đơn vị và các nguồn
lực tài chính hỗ trợ khác theo quy định của pháp luật.
4. Tiếp tục nâng cao năng lực, trình độ đội
ngũ cán bộ, công chức, viên chức làm công tác CCHC ở các đơn vị thuộc Bộ; đồng
thời, có chế độ, chính sách hợp lý đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức
làm công tác CCHC.
5. Tăng cường thanh tra, kiểm tra việc thực
hiện kỷ luật, kỷ cương hành chính và trách nhiệm thi hành công vụ của công chức,
viên chức; phối hợp kiểm tra một số địa phương về TTHC trong lĩnh vực đất đai,
môi trường.
6. Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ hỗ
trợ về nguồn vốn, đào tạo, chuyển giao công nghệ quản lý, góp phần đẩy mạnh
công tác CCHC của Bộ Tài nguyên và Môi trường và của ngành tài nguyên và môi
trường.
7. Khen thưởng kịp thời, chính xác những đơn
vị, cá nhân có thành tích và phê bình, kỷ luật những đơn vị, cá nhân thực hiện
chưa nghiêm túc nhiệm vụ CCHC; công bố công khai trên Cổng thông tin điện tử của
Bộ.
IV. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Trách nhiệm của thủ trưởng các đơn vị trực
thuộc Bộ
a) Khẩn trương chỉ đạo xây dựng và tổ chức thực hiện
Kế hoạch CCHC năm 2024 của đơn vị, bám sát nội dung, nhiệm vụ theo Kế hoạch
CCHC năm 2024 của Bộ, thời gian ban hành chậm nhất 30 ngày kể từ ngày Kế hoạch
CCHC của Bộ được ban hành.
b) Tổ chức lập dự toán kinh phí để thực hiện các đề
án, dự án, chương trình (nếu có), nhiệm vụ CCHC năm 2024, trình cấp có
thẩm quyền phê duyệt.
c) Chỉ đạo nghiêm túc thực hiện chế độ thông tin,
báo cáo CCHC định kỳ (quý I, sáu tháng, quý III, năm) của đơn vị và gửi
về Bộ (qua Vụ Tổ chức cán bộ) trước ngày 16 tháng cuối quý.
d) Các đơn vị có liên quan, theo chức năng nhiệm vụ
thực hiện tiếp nhận, theo dõi, đôn đốc, trả lời phản ánh, kiến nghị của tổ chức,
cá nhân theo quy định.
đ) Bảo đảm các nguồn lực và điều kiện cần thiết để
thực hiện có hiệu quả công tác CCHC.
2. Trách nhiệm của Vụ Tổ chức cán bộ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ tổ
chức thực hiện nội dung cải cách tổ chức bộ máy và nội dung cải cách chế độ
công vụ theo Kế hoạch.
b) Theo dõi, đôn đốc, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị
trực thuộc Bộ trong việc thực hiện Kế hoạch.
c) Trình Bộ trưởng các giải pháp tăng cường công
tác chỉ đạo, điều hành CCHC; thực hiện kiểm tra công tác CCHC năm 2024 của Bộ.
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả, tiến độ thực hiện
công tác CCHC hàng quý, 6 tháng và năm 2024 của Bộ theo Kế hoạch.
đ) Chủ trì đề xuất khen thưởng kịp thời, chính xác
những đơn vị, cá nhân có thành tích và phê bình, kỷ luật những đơn vị, cá nhân
thực hiện chưa nghiêm túc nhiệm vụ CCHC năm 2024 của Bộ.
3. Trách nhiệm của Vụ Pháp chế
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ tổ
chức thực hiện nội dung cải cách thể chế, kiểm soát TTHC trong quá trình lập và
xây dựng VBQPPL.
b) Chủ trì triển khai nhiệm vụ đổi mới và nâng cao chất
lượng công tác xây dựng, ban hành VBQPPL; tổ chức rà soát, kiểm tra, hệ thống
hóa, pháp điển, hợp nhất VBQPPL; tổ chức phổ biến giáo dục pháp luật về tài
nguyên và môi trường; tổ chức triển khai công tác theo dõi thi hành pháp luật
và kiểm tra công tác thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính, đánh giá
việc thực hiện trách nhiệm trong thi hành pháp luật về xử lý vi phạm hành chính
trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
4. Trách nhiệm của Vụ Kế hoạch - Tài chính
a) Chủ trì tổng hợp trình Bộ trưởng xem xét, quyết
định điều chỉnh kinh phí cho các chương trình, dự án, đề án, nhiệm vụ CCHC
trong dự toán ngân sách nhà nước năm 2024 của Bộ.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ tổ
chức thực hiện và định kỳ báo cáo nội dung cải cách tài chính công của Bộ theo
Kế hoạch.
5. Trách nhiệm của Vụ Khoa học và Công nghệ
Tổng hợp, xác định các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ phục vụ công tác CCHC và phân bổ kinh phí để thực hiện.
Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ tiếp
tục đẩy mạnh, áp dụng, cải tiến và mở rộng hệ thống quản lý chất lượng theo
tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2015 trong hoạt động
của các đơn vị trực thuộc Bộ; thực hiện kiểm tra việc duy trì áp dụng hệ thống
quản lý chất lượng theo TCVN ISO 9001: 2015
tại một số đơn vị trực thuộc Bộ.
6. Trách nhiệm của Vụ Hợp tác quốc tế
Nghiên cứu, đề xuất lãnh đạo Bộ các giải pháp, nhiệm
vụ tăng cường hợp tác quốc tế trong công tác CCHC năm 2024 của Bộ.
7. Trách nhiệm của Văn phòng Bộ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ tổ
chức thực hiện nhiệm vụ thuộc nội dung cải cách TTHC của Bộ theo chức năng, nhiệm
vụ được giao; chủ trì triển khai thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông
trong giải quyết TTHC thuộc thẩm quyền giải quyết của Bộ; chủ trì, theo dõi,
đôn đốc thực hiện Quy chế làm việc của Bộ.
b) Chủ trì, phối hợp với Báo Tài nguyên và Môi trường,
Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Truyền thông tài nguyên và môi trường
xây dựng kế hoạch thông tin, tuyên truyền về CCHC; hướng dẫn triển khai, tổ chức
và định kỳ báo cáo việc thông tin, tuyên truyền các nhiệm vụ CCHC năm 2024 của
Bộ.
c) Chủ trì tiếp nhận, theo dõi, đôn đốc việc xử lý
phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về quy định hành chính thuộc phạm vi
quản lý của Bộ thông qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản ánh, kiến nghị
của Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ.
8. Trách nhiệm của Thanh tra Bộ
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ
xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ; chủ trì tổng hợp thông tin về đường dây
nóng tiếp nhận phản ánh, kiến nghị về tiêu cực trong hoạt động quản lý nhà nước
về tài nguyên và môi trường; định kỳ báo cáo kết quả thực hiện các nội dung nêu
trên.
b) Phối hợp với Vụ Tổ chức cán bộ xây dựng kế hoạch
và tổ chức kiểm tra việc thực hiện công tác CCHC năm 2024 của các đơn vị trực
thuộc Bộ.
9. Trách nhiệm của Cục Chuyển đổi số và Thông
tin dữ liệu tài nguyên môi trường
a) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ
xây dựng, tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển Chính phủ số năm 2024 của Bộ
Tài nguyên và Môi trường; thực hiện các đề án, dự án, nhiệm vụ chuyên môn được
giao bảo đảm chất lượng, tiến độ triển khai Chính phủ điện tử, chuyển đổi số
ngành tài nguyên và môi trường.
b) Chủ trì, phối hợp với các đơn vị trực thuộc Bộ
thực hiện và định kỳ báo cáo nội dung phát triển Chính phủ điện tử, Chính phủ số
của Bộ theo Kế hoạch.
10. Đối với các cấp ủy đảng và các tổ chức, đoàn
thể trong Bộ
Đề nghị Đảng ủy Bộ, Công đoàn Bộ và Đoàn Thanh niên
cộng sản Hồ Chí Minh Bộ có kế hoạch phối hợp lãnh đạo, chỉ đạo các cấp ủy và tổ
chức đoàn thể trực thuộc tham gia tổ chức thực hiện Kế hoạch; cấp ủy đảng, tổ
chức đoàn thể các đơn vị thuộc Bộ tham gia cùng lãnh đạo đơn vị tổ chức thực hiện
Kế hoạch.
Điều 2. Chánh Văn phòng Bộ; Vụ trưởng các Vụ trực thuộc Bộ; Chánh
Thanh tra Bộ; Cục trưởng Cục Chuyển đổi số và Thông tin dữ liệu tài nguyên môi
trường và Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Bộ trưởng;
- Các Thứ trưởng;
- Văn phòng Chính phủ;
- Các Bộ: Nội vụ. Tư pháp, Tài chính, Khoa học và Công nghệ, Thông tin và
Truyền thông;
- Ban cán sự đảng Bộ;
- Đảng ủy Bộ;
- Đảng ủy Khối cơ sở Bộ TN&MT tại TP. Hồ Chí Minh;
- Công đoàn Bộ, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Bộ, Hội Cựu chiến binh Bộ;
- Sở Tài nguyên và Môi trường các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Lưu: VT, TCCB. MP.
|
BỘ TRƯỞNG
Đặng Quốc Khánh
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC CÁC NHIỆM VỤ, HOẠT ĐỘNG THỰC HIỆN KẾ HOẠCH CẢI CÁCH
HÀNH CHÍNH NĂM 2024 CỦA BỘ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 4260/QĐ-BTNMT ngày 29 tháng 12 năm 2023 của
Bộ Tài nguyên và Môi trường)
TT
|
Nội dung nhiệm
vụ, dự án
|
Hoạt động/sản
phẩm
|
Đơn vị chủ trì/đầu
mối
|
Đơn vị phối hợp
|
Thời gian hoàn
thành
|
(1)
|
(2)
|
(3)
|
(4)
|
(5)
|
(6)
|
I
|
CÔNG TÁC CHỈ ĐẠO, ĐIỀU
HÀNH
|
1
|
Xây dựng, ban hành Kế hoạch cải cách hành chính (CCHC)
|
Ban hành Kế hoạch CCHC năm 2025 của Bộ.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các Vụ trực thuộc Bộ; Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ và
các đơn vị có liên quan
|
Tháng 12/2024
|
2
|
Kiểm tra công tác CCHC và tổ chức cán bộ
|
2.1. Ban hành Kế hoạch kiểm tra công tác CCHC,
công tác tổ chức cán bộ năm 2025 của Bộ.
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Tháng 12/2024
|
2.2. Tổ chức thực hiện kiểm tra công tác CCHC,
công tác tổ chức cán bộ năm 2024 theo kế hoạch.
|
Các Vụ trực thuộc Bộ; Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ;
Cục CĐS&TTDLTNMT và các đơn vị được kiểm tra
|
Quý IV/2024
|
3
|
Xây dựng, thực hiện Kế hoạch tuyên truyền công tác
CCHC
|
3.1. Ban hành Kế hoạch tuyên truyền công tác CCHC
năm 2024 của Bộ.
|
Văn phòng Bộ
|
Báo TN&MT, Tạp chí TN&MT và các đơn vị
liên quan
|
Tháng 01/2024
|
3.2. Tổ chức thực hiện các nhiệm vụ theo Kế hoạch
tuyên truyền công tác CCHC năm 2024 của Bộ.
|
Văn phòng Bộ
|
Báo TN&MT, Tạp chí TN&MT và các đơn vị
liên quan
|
Năm 2024
|
3.3. Thực hiện đưa tin, bài viết về CCHC trên Cổng
thông tin điện tử của Bộ
|
Văn phòng Bộ
|
Báo TN&MT, Tạp chí TN&MT và các đơn vị
liên quan
|
Năm 2024
|
4
|
Tổ chức thực hiện xác định Chỉ số CCHC; phân
tích, sử dụng có hiệu quả Chỉ số CCHC
|
4.1. Báo cáo kết quả tự đánh giá, chấm điểm Chỉ số
CCHC năm 2023 của Bộ theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các Vụ trực thuộc Bộ; Văn phòng Bộ; Thanh tra Bộ;
Cục CĐS&TTDLTNMT và các đơn vị có liên quan
|
Theo kế hoạch của
Bộ Nội vụ
|
4.2. Thực hiện đánh giá, theo dõi kết quả thực hiện
nhiệm vụ hàng tháng của Thủ trưởng các đơn vị trực thuộc Bộ năm 2024.
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
II
|
HOÀN THIỆN THỂ CHẾ
|
1
|
Triển khai thực hiện Chương trình xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật (VBQPPL) của Bộ năm 2023
|
1.1. Xây dựng, trình Chính phủ, trình Quốc hội
xem xét ban hành Luật Địa chất và Khoáng sản; xây dựng, trình Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ và ban hành theo thẩm quyền ban hành các VBQPPL quy định chi
tiết thi hành Luật đất đai (sửa đổi) và
Luật tài nguyên nước (sửa đổi).
|
Vụ Pháp chế; Các
đơn vị được giao chủ trì xây dựng
|
Vụ Đất đai; Các Cục: Các Cục: Địa chất Việt Nam:
Khoáng sản Việt Nam; Quy hoạch và Phát triển tài nguyên đất; Đăng ký và Dữ liệu
thông tin đất đai; Quản lý tài nguyên nước; và các đơn vị có liên quan
|
Năm 2024
|
1.2. Ban hành Chương trình xây dựng VBQPPL năm
2024 của Bộ.
|
Vụ Pháp chế; Các
đơn vị được giao chủ trì xây dựng
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
1.3. Triển khai xây dựng các VBQPPL theo Chương
trình xây dựng VBQPPL của Bộ năm 2024.
|
Vụ Pháp chế
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
2
|
Thực hiện kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa VBQPPL
|
2.1. Ban hành Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống
hóa VBQPPL năm 2024 của Bộ.
|
Vụ Pháp chế
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
2.2. Tập trung rà soát VBQPPL các lĩnh vực quản
lý nhà nước của Bộ.
|
Vụ Pháp chế
|
Các Tổng cục, Cục
trực thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
2.3. Tự kiểm tra các VBQPPL do Bộ trưởng ban hành
năm 2024; kiểm tra theo thẩm quyền các VBQPPL do Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang bộ, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương ban hành có nội dung liên quan đến các lĩnh vực quản lý nhà
nước của Bộ.
|
Vụ Pháp chế
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
3
|
Phổ biến giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý
nhà nước của Bộ
|
3.1. Ban hành Kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật
năm 2024 của Bộ.
|
Vụ Pháp chế
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
3.2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch phổ biến, giáo dục
pháp luật năm 2024 của Bộ.
|
Vụ Pháp chế
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
4
|
Thực hiện công tác kiểm tra, theo dõi, thi hành
pháp luật về tài nguyên và môi trường
|
4.1. Ban hành Kế hoạch theo dõi thi hành pháp luật
về TN&MT năm 2024 của Bộ.
|
Vụ Pháp chế
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
4.2. Tổ chức kiểm tra theo dõi thi hành pháp luật
một số lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ.
|
Vụ Pháp chế
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
5
|
Thanh tra việc thực hiện chính sách, pháp luật
thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
|
5.1. Ban hành Kế hoạch thanh tra năm 2024 của Bộ.
|
Thanh tra Bộ
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
5.2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch thanh tra năm
2024 của Bộ.
|
Thanh tra Bộ
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
III
|
CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH
CHÍNH
|
1
|
Xây dựng và triển khai kế hoạch kiểm soát thủ tục
hành chính (TTHC)
|
1.1. Ban hành Kế hoạch kiểm soát TTHC năm 2024 của
Bộ.
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Tháng 01/2024
|
1.2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch kiểm soát TTHC
năm 2024 của Bộ.
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
1.3. Đôn đốc việc thực hiện rà soát, đánh giá và
tái cấu trúc quy trình nghiệp vụ các DVCTT được cung cấp trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia và Cổng Dịch vụ công của Bộ theo hướng thuận lợi cho người dân,
doanh nghiệp, đảm bảo nguyên tắc lấy người dân, doanh nghiệp là trung tâm
|
Cục
CĐS&TTDLTNMT; Văn phòng Bộ.
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
1.4. Số hóa hồ sơ, kết quả giải quyết thủ tục
hành chính còn hiệu lực theo quy định của Chính phủ tại Nghị định số 45/2020/NĐ-CP và Nghị định số 107/2021/NĐ-CP, đáp ứng yêu cầu kết nối,
chia sẻ dữ liệu phục vụ giải quyết TTHC, cung cấp dịch vụ công.
|
Cục
CĐS&TTDLTNMT
|
Tổng cục KTTV, các
Cục trực thuộc Bộ;
Văn phòng Bộ.
|
Năm 2024
|
2
|
Tổ chức thực hiện Kế hoạch rà soát, đơn giản hóa TTHC
nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 của Bộ Tài nguyên và Môi trường tại Quyết định số
3568/QĐ-BTNMT ngày 19/12/2022.
|
Đôn đốc, theo dõi việc triển khai thực hiện Kế hoạch
rà soát, đơn giản hóa TTHC nội bộ giai đoạn 2022 - 2025 của Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
|
Văn phòng Bộ
|
- Các đơn vị trực thuộc Bộ.
- Các bộ, ngành, địa phương liên quan
|
Theo Kế hoạch
|
3
|
Bảo đảm chất lượng TTHC trong dự thảo VBQPPL
|
Kiểm soát việc quy định TTHC trong lập đề nghị
xây dựng VBQPPL, dự án, dự thảo VBQPPL.
|
Vụ Pháp chế
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
4
|
Đẩy mạnh chuyển đổi số, vận hành hệ thống cơ sở dữ
liệu, thực hiện cung cấp DVCTT
|
4.1. Cung cấp DVCTT toàn trình cho các TTHC đủ điều
kiện theo quy định tại Nghị định số 42/2022/NĐ-CP
ngày 24/06/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Cục CĐS&TTDLTNMT
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
4.2. Khai thác, sử dụng Nền tảng trao đổi định
danh điện tử, thực hiện khai thác, sử dụng các nghiệp vụ trên Cổng Dịch vụ
công quốc gia
|
Cục
CĐS&TTDLTNMT
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
5
|
Cập nhật, công bố, công khai TTHC
|
Đôn đốc việc cập nhật, công bố, công khai TTHC
trên Cơ sở dữ liệu quốc gia về TTHC, Cổng thông tin điện tử của Bộ và công
khai tại Văn phòng Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC.
|
Văn phòng Bộ
|
Tổng cục, Cục trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
6
|
Tiếp nhận, phân loại và đôn đốc tổng hợp việc trả
lời các phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân về TTHC thuộc phạm vi quản
lý của Bộ Tài nguyên và Môi trường qua Hệ thống thông tin tiếp nhận, xử lý phản
ánh, kiến nghị trên Cổng Dịch vụ công Quốc gia; trên Cổng Thông tin điện tử của
Chính phủ và Cổng thông tin điện tử của Bộ.
|
Tiếp nhận, phân loại và đôn đốc việc trả lời kiến
nghị, phản ánh của các tổ chức, cá nhân về quy định hành chính lĩnh vực
TN&MT.
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
7
|
Tiếp nhận và trả kết quả giải quyết TTHC của Bộ
theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông
|
Tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả đã được giải quyết
đối với các TTHC theo cơ chế một cửa, một cửa liên thông tại Bộ; theo dõi,
đôn đốc, kiểm tra tình hình giải quyết TTHC tại các đơn vị thuộc Bộ; định kỳ
báo cáo Bộ trưởng kết quả giải quyết TTHC của Bộ.
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
8
|
Triển khai, đẩy mạnh các hoạt động hỗ trợ người
dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử của Bộ
|
8.1. Đẩy mạnh tuyên truyền các chủ trương, chính
sách của Đảng, pháp luật Nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
8.2. Thường xuyên cập nhật các chuyên trang,
chuyên mục giúp người dân. doanh nghiệp dễ dàng tiếp cận các thông tin của
ngành TN&MT
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
8.3. Đôn đốc, theo dõi việc cập nhật thông tin hỗ
trợ người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện tử
|
Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
IV
|
CẢI CÁCH TỔ CHỨC BỘ
MÁY
|
1
|
Kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Bộ Tài nguyên và Môi trường phù hợp với nhiệm kỳ Chính phủ khóa
XV
|
1.1. Rà soát, kiện toàn chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của các đơn vị sự nghiệp công lập theo Quyết định số 936/QĐ-TTg ngày 07/8/2023 của Thủ tướng
Chính phủ về danh sách các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ Tài nguyên và
Môi trường.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
1.2. Xây dựng Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự
nghiệp công lập thuộc ngành tài nguyên và môi trường đến năm 2025 định hướng
đến năm 2030
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Năm 2024
|
1.3. Hướng dẫn xây dựng, hoàn thiện, triển khai
áp dụng vị trí việc làm vào công tác quản lý cán bộ, gắn với tinh giản biên
chế, cơ cấu lại và nâng cao chất lượng đội ngũ công chức, viên chức vị trí việc
làm theo quy định của Nghị định số 62/2020/NĐ-CP
và Nghị định số 106/2020/NĐ-CP và các Thông
tư hướng dẫn của các bộ, ngành về vị trí việc làm.
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Năm 2024
|
2
|
Biên chế
|
Điều chỉnh giao biên chế công chức trong các đơn
vị, tổ chức hành chính.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
Điều chỉnh giao số lượng người làm việc trong các
đơn vị sự nghiệp chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo quy định.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
V
|
CẢI CÁCH CHẾ ĐỘ CÔNG VỤ
|
1
|
Tổ chức sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện hoặc xây dựng
mới các quy định, quy chế về công tác cán bộ bảo đảm thực hiện đúng các quy định
của Đảng, Nhà nước theo tinh thần Nghị quyết Trung ương 7 khoá XII
|
1.1. Quy định về phân cấp quản lý công tác tổ chức
cán bộ
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
1.2. Quy định về tiêu chuẩn chức danh lãnh đạo,
quản lý của Bộ
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
1.3. Quy chế quản lý người giữ chức danh, chức vụ
và người đại diện phần vốn nhà nước tại doanh nghiệp thuộc Bộ
|
|
|
|
1.4. Tổ chức thực hiện việc chuyển đổi vị trí
công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý và viên chức
trong các đơn vị thuộc Bộ theo quy định tại Quyết định số 2085/QĐ-BTNMT ngày 26/10/2021 của Bộ trưởng
Bộ TN&MT về việc ban hành Danh mục vị trí công tác và thời hạn định kỳ
chuyển đổi vị trí công tác đối với công chức không giữ chức vụ lãnh đạo, quản
lý và viên chức trong các đơn vị thuộc Bộ.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
1.5. Tổ chức thi,
xét nâng ngạch công chức; xét thăng hạng viên chức theo thẩm quyền; cử công
chức, viên chức dự thi, xét nâng ngạch, xét thăng hạng do bộ quản lý công chức,
viên chức chuyên ngành tổ chức.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
2
|
Tổ chức thực hiện các văn bản của Chính phủ, Thủ
tướng Chính phủ, Bộ về công tác cán bộ.
|
2.1. Tiếp tục thực hiện chính sách tinh giản biên
chế và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức theo Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị và Nghị
định số 108/2014/NĐ-CP ngày 20/11/2014 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung tại các Nghị định số 113/2018/NĐ-CP
ngày 31/8/2018 và số 143/2020/NĐ-CP ngày 10/12/2020.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
2.2. Tiếp tục triển khai Đề án “Đẩy mạnh cải cách
chế độ công vụ, công chức” đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định
số 1557/QĐ-TTg ngày 18/10/2012.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Theo yêu cầu
|
2.3. Tiếp tục tổ chức thực hiện công tác luân
chuyển, điều động, bố trí cán bộ lãnh đạo, quản lý thuộc Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo Quy định số 65-QĐ/TW ngày 28/4/2022
của Bộ Chính trị; các quy định của Đảng, Nhà nước về phòng, chống tham nhũng
và các Nghị quyết, Quy định của Ban Cán sự đảng Bộ TN&MT tại Quy định số
19-QĐ/BCSĐTNMT ngày 05/4/2022 của quy định về luân chuyển cán bộ.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
3
|
Xây dựng danh mục vị trí việc làm nghiệp vụ
chuyên ngành tài nguyên và môi trường
|
Xây dựng và phê duyệt vị trí việc làm theo Nghị định
số 62/2020/NĐ-CP, Nghị định số 106/2020/NĐ-CP và Thông tư hướng dẫn của các
Bộ.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
4
|
Hoàn thiện vị trí việc làm và cơ cấu công chức,
viên chức của Bộ theo quy định của pháp luật.
|
4.1. Hoàn thiện, ban hành Thông tư hướng dẫn vị
trí việc làm công chức, viên chức chuyên ngành TN&MT
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ; Ủy ban nhân dân, Sở TN&MT các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương
|
Năm 2024
|
4.2. Hướng dẫn, phê duyệt, áp dụng vị trí việc
làm công chức, viên chức vào công tác quản lý, sử dụng cán bộ tại các đơn vị
thuộc Bộ theo Nghị định số 62/2020/NĐ-CP,
Nghị định số 106/2020/NĐ-CP và Thông tư
hướng dẫn vị trí việc làm chuyên ngành của Bộ TN&MT và các Bộ liên quan.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
5
|
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức, viên chức của Bộ đáp ứng yêu cầu giai đoạn mới
|
5.1. Ban hành Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng công chức,
viên chức năm 2024 của Bộ.
|
Vụ Tổ chức cán bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Quý I/ 2024
|
5.2. Tổ chức thực hiện Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng
công chức, viên chức năm 2024 của Bộ.
|
Vụ Tổ chức cán bộ,
các Trường trực thuộc Bộ
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
VI
|
CẢI CÁCH TÀI CHÍNH
CÔNG
|
1
|
Hoàn thiện cơ chế, chính sách tài chính
|
1.1. Rà soát, sửa đổi, hoàn thiện quy chế quản lý
kế hoạch, tài chính, đầu tư công theo các quy định mới phù hợp với tình hình
quản lý của các đơn vị trực thuộc Bộ.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Quý I/ 2024
|
1.2. Rà soát, xây dựng định mức, đơn giá dịch vụ
sự nghiệp công phục vụ đấu thầu, đặt hàng hoặc giao nhiệm vụ theo Quyết định
số 1990/QĐ-TTg ngày 11/12/2017 của Thủ tướng
Chính phủ ban hành Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước
thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ TN&MT và các quy định hiện hành.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
2
|
Điều hành dự toán ngân sách nhà nước
|
Điều hành phân bổ, cân đối, điều chỉnh dự toán
ngân sách nhà nước và quản lý chi tiêu để tạo sự chủ động và tăng cường trách
nhiệm của các đơn vị, bảo đảm hiệu quả, tiết kiệm, chống lãng phí. Quản lý và
xét duyệt quyết toán đối với các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Bộ.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
3
|
Ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý tài
chính công
|
3.1. Sử dụng hiệu quả các phần mềm Tổng hợp
Lekima, Mimosaapp về quản lý kế hoạch tài chính và quản lý tài sản.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
3.2. Thực hiện quy trình giao dự toán cho các đơn
vị qua hệ thống TABMIS bảo đảm nhanh chóng, chính xác.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
4
|
Tiếp tục thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách
nhiệm về tài chính
|
4.1. Tiếp tục thực hiện cơ chế khoán biên chế và
kinh phí hành chính tại cơ quan hành chính theo Nghị định số 130/2005/NĐ-CP ngày 17/10/2005 của Chính phủ
quy định chế độ tự chủ, tự chịu trách nhiệm về sử dụng biên chế và kinh phí
quản lý hành chính đối với các cơ quan nhà nước.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
4.2. Giao quyền tự chủ tài chính giai đoạn tiếp
theo cho các đơn vị sự nghiệp công lập thuộc và trực thuộc Bộ theo Nghị định
số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
4.3. Tiếp tục xây dựng đơn giá sản phẩm dịch vụ sự
nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước phục vụ đấu thầu, đặt hàng theo Nghị định
số 32/2019/NĐ-CP.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
4.4. Tiếp tục xây dựng, hoàn thiện các đề án thu
phí và lệ phí thuộc lĩnh vực quản lý nhà nước của Bộ theo quy định của pháp luật.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
5
|
Công tác quản lý, sử dụng tài sản công
|
Tăng cường kiểm tra việc quản lý, sử dụng tài sản
công theo quy chế quản lý tài sản và phần mềm theo dõi tình hình sử dụng tài
sản của các đơn vị trực thuộc Bộ.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
6
|
Thực hiện công tác quản lý doanh nghiệp
|
Tăng cường thực hiện công tác giám sát tài chính
và xếp loại doanh nghiệp năm 2023 đối với các doanh nghiệp trực thuộc Bộ
|
Vụ Kế hoạch -Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
7
|
Tăng cường năng lực chuyên môn
|
Tập huấn, nâng cao năng lực chuyên môn nghiệp vụ
cho cán bộ làm công tác kế hoạch, tài chính của các đơn vị trực thuộc Bộ.
|
Vụ Kế hoạch - Tài
chính
|
Các đơn vị liên
quan
|
Năm 2024
|
VII
|
XÂY DỰNG VÀ PHÁT TRIỂN
CHÍNH PHỦ ĐIỆN TỬ, CHÍNH PHỦ SỐ
|
1
|
Đẩy mạnh việc ứng dụng công nghệ thông tin (CNTT)
trong quản lý, điều hành hoạt động của Bộ; Thực hiện chương trình chuyển đổi
số ngành TN&MT.
|
1.1. Hoàn thiện văn bản QPPL, quy định kỹ thuật
phục vụ phát triển CPĐT; Ban hành Kế hoạch phát triển Chính phủ số năm 2025,
thực hiện Kế hoạch Bảo đảm an toàn thông tin mạng của Bộ giai đoạn 2021 -
2025; tổ chức thực hiện Kế hoạch phát triển Chính phủ số của Bộ năm 2024.
|
Cục CĐS
&TTDLTNMT
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
1.2. Xây dựng, vận hành hệ thống quản lý điều hành
thông minh tại Bộ TN&MT.
|
Cục CĐS
&TTDLTNMT
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2022 - 2025
|
1.3. Vận hành, cập nhật hệ thống thông tin/CSDL
phục vụ công tác quản lý nhà nước về TCCB, kế hoạch - tài chính; khoa học và
công nghệ; chính sách - pháp chế; thanh tra, kiểm tra và giải quyết khiếu nại
tố của Bộ TN&MT.
|
Cục CĐS
&TTDLTNMT
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
1.4. Tổ chức triển khai thực hiện chương trình
chuyển đổi số ngành TN&MT.
|
Cục CĐS
&TTDLTNMT
|
Các đơn vị ngành
TN&MT; Các Bộ, ngành, địa phương
|
Năm 2022-2025
|
2
|
Thực hiện các nhiệm vụ triển khai Nghị quyết số 17/NQ-CP ngày 07 tháng 3 năm 2019 của Chính phủ
về một số nhiệm vụ, giải pháp trọng tâm phát triển Chính phủ điện tử giai đoạn
2019 - 2020, định hướng đến 2025
|
2.1. Triển khai, tuân thủ Kiến trúc Chính phủ điện
tử hướng tới Chính phủ số ngành TN&MT
|
Cục CĐS
&TTDLTNMT
|
Các đơn vị ngành
TN&MT
|
Năm 2024
|
2.2. Duy trì, vận hành hệ thống quản lý văn bản
và hồ sơ công việc gắn với chữ ký số; bảo đảm an ninh, bảo mật, hỗ trợ kỹ thuật
các đơn vị thuộc Bộ; liên thông hệ thống quản lý văn bản với Chính phủ, bộ,
ngành, các địa phương
|
Cục CĐS
&TTDLTNMT, Văn phòng Bộ
|
Các đơn vị ngành
TN&MT
|
Năm 2024 và các
năm tiếp theo
|
2.3. Triển khai, vận hành các DVCTT thiết yếu được
phê duyệt theo Đề án 06/CP và Quyết định 422/QĐ-TTG
ngày 04/4/2022 của Thủ tướng Chính phủ.
|
Cục CĐS
&TTDLTNMT
|
Các đơn vị ngành
TN&MT; Các bộ, ngành, địa phương.
|
Năm 2024
|
2.4. Triển khai xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu
quốc gia, chuyên ngành các lĩnh vực.
|
Cục CĐS
&TTDLTNMT
|
Các đơn vị thuộc Bộ
|
Năm 2024 và các
năm tiếp theo
|
3
|
Bảo đảm hệ thống CNTT liên tục, an toàn phục vụ
công tác quản lý, chỉ đạo điều hành của Bộ
|
Hệ thống cơ sở hạ tầng CNTT hoạt động thông suốt
phục vụ công tác chỉ đạo điều hành nhà nước của Bộ. Bảo đảm an toàn, an ninh
và bảo mật thông tin số các hệ thống thông tin và hạ tầng kỹ thuật.
|
Cục CĐS
&TTDLTNMT
|
Các đơn vị trực
thuộc Bộ
|
Năm 2024
|
|
|
|
|
|
|
|