|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Quyết định 424/QĐ-TTCP 2021 công bố thủ tục hành chính lĩnh vực giải quyết khiếu nại
Số hiệu:
|
424/QĐ-TTCP
|
|
Loại văn bản:
|
Quyết định
|
Nơi ban hành:
|
Thanh tra Chính phủ
|
|
Người ký:
|
Đoàn Hồng Phong
|
Ngày ban hành:
|
29/07/2021
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
Ngày công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Số công báo:
|
Đang cập nhật
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
THANH TRA CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 424/QĐ-TTCP
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 7 năm 2021
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC CÔNG BỐ THỦ TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ TRONG LĨNH VỰC GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA THANH TRA CHÍNH PHỦ
TỔNG THANH TRA CHÍNH PHỦ
Căn cứ Nghị định số 50/2018/NĐ-CP
ngày 09 tháng 4 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Thanh tra Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP
ngày 08 tháng 6 năm 2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19 tháng 10 năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện
pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Công bố kèm theo Quyết định này thủ tục hành chính được thay
thế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của
Thanh tra Chính phủ.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ký. Bãi bỏ các thủ tục
hành chính trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại quy định tại Quyết định số 3164/QĐ-TTCP
ngày 26 tháng 12 năm 2017 của Thanh tra Chính phủ.
Điều 3. Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các cục, vụ, đơn vị thuộc Thanh
tra Chính phủ; các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lãnh đạo Thanh tra Chính phủ;
- Cục Kiểm soát TTHC (VPCP);
- Thanh tra Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- Thanh tra các tỉnh, tp trực thuộc TW;
- Cổng thông tin điện tử TTCP (để đăng tải);
- Lưu: VT, KSTTHC.
|
TỔNG THANH TRA
Đoàn Hồng Phong
|
THỦ
TỤC HÀNH CHÍNH ĐƯỢC THAY THẾ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA THANH TRA CHÍNH
PHỦ
(Ban hành kèm
theo Quyết định số: 424/QĐ-TTCP ngày 29 tháng 7 năm 2021 của Tổng Thanh tra
Chính phủ)
PHẦN
I.
DANH MỤC THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Danh mục thủ tục hành chính được thay thế thuộc
phạm vi chức năng quản lý của Thanh tra Chính phủ
STT
|
Số hồ sơ TTHC
|
Tên TTHC được
thay thế
|
Tên TTHC thay
thế
|
Tên VBQPPL quy
định nội dung thay thế
|
Lĩnh vực
|
Cơ quan thực hiện
|
1.
|
TTR-1.004910
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần đầu tại cơ quan Trung ương
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần đầu tại cơ quan Trung ương
|
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020
|
Giải quyết khiếu nại
|
Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
2.
|
TTR-2.001928
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần đầu tại cấp tỉnh
|
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020
|
Giải quyết khiếu nại
|
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Thanh tra tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
3.
|
TTR-2.001927
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần đầu tại cấp huyện
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần đầu tại cấp huyện
|
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020
|
Giải quyết khiếu nại
|
Ủy ban nhân dân cấp
huyên, Thanh tra huyện, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện
|
4.
|
TTR-2.001925
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần đầu tại cấp xã
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần đầu tại cấp xã
|
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020
|
Giải quyết khiếu nại
|
Ủy ban nhân dân cấp
xã
|
5.
|
TTR-1.004903
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần hai tại cơ quan Trung ương
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần hai tại cơ quan Trung ương
|
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020
|
Giải quyết khiếu nại
|
Bộ, cơ quan ngang
Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ
|
6.
|
TTR-2.001924
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần hai tại cấp tỉnh
|
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020
|
Giải quyết khiếu nại
|
Ủy ban nhân dân cấp
tỉnh, Thanh tra tỉnh, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh
|
7.
|
TTR-2.001920
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần hai tại cấp huyện
|
Thủ tục giải quyết
khiếu nại lần hai tại cấp huyện
|
Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
ngày 19/10/2020
|
Giải quyết khiếu nại
|
Ủy ban nhân dân cấp
huyện, Thanh tra huyện
|
PHẦN
II.
NỘI DUNG CỤ THỂ CỦA TỪNG THỦ TỤC HÀNH CHÍNH
1. Thủ tục giải quyết khiếu nại
lần đầu tại cơ quan Trung ương
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi
trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản
cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu
nại
Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc
không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội
dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
1. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ pháp lý ban hành quyết
định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm quyền ban hành quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung của quyết định hành chính,
việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ
thuật trình bày quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là
đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải
quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc
giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu
nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người
thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu
nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến
nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp
người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản làm việc
thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa
phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích
liên quan
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp
với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản
được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh gửi văn bản yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên
giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm
tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh,
ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng
cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến
chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định.
Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu
giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản
trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám
định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên quan trong quá
trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin,
tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm
việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những
người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến
khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi
bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục
thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian
còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không
còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định
tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo
trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với
người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại phải
bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác minh; người
tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến nghị
nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về
người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả
xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại
được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị
giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu,
nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn
khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại
và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân
chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm,
nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải
nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến
khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản;
biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào
hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để
giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác
minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ
quan ngang Bộ ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải
có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại,
người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận
nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay
toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải
quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại
cho người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung
khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho
từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những
người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết
định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần
hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn (gửi qua đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp tại cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng
hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu
nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật
Khiếu nại 2011;
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện
TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện
TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra Bộ;
các cục, vụ, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ.
|
Kết quả thực hiện
TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải quyết
khiếu nại được quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật
Khiếu nại 2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây
không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan
hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có
chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do
Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu
nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không
có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của
TTHC
|
- Luật Khiếu nại
2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011.
|
2. Thủ tục giải quyết khiếu nại
lần đầu tại cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi
trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản
cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu
nại
Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc
không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội
dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
1. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ pháp lý ban hành quyết
định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm quyền ban hành quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung của quyết định hành chính,
việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ
thuật trình bày quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là
đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải
quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc
giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu
nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người
thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu
nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến
nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp
người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản làm việc
thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa
phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích
liên quan
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp
với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên, Biên bản
được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh gửi văn bản yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên
giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm
tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh,
ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng
cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến
chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định.
Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu
giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản
trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám
định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên quan trong quá
trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin,
tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm
việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những
người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến
khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi
bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục
thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian
còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không
còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định
tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo
trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với
người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại phải
bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác minh; người
tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến nghị
nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về
người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả
xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại
được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị
giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu,
nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn
khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại
và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân
chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm,
nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải
nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến
khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản;
biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào
hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để
giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác
minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch UBND cấp tỉnh,
Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải
có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại,
người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận
nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay
toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải
quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại
cho người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung
khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho
từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những
người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết
định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần
hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn (gửi qua đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết)
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp tại cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng
hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu
nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật
Khiếu nại 2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện
TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện
TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở và cấp tương đương.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra tỉnh;
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Thanh tra sở; các phòng, ban chuyên
môn thuộc Sở và cấp tương đương.
|
Kết quả thực hiện
TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải quyết
khiếu nại được quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật
Khiếu nại 2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây
không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan
hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có
chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do
Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu
nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không
có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của
TTHC
|
- Luật Khiếu nại
2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011.
|
3. Thủ tục giải quyết khiếu nại
lần đầu tại cấp huyện
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại
Trọng thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi
trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản
cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu
nại
Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc
không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội
dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
1. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ pháp lý ban hành quyết
định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm quyền ban hành quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung của quyết định hành chính,
việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ
thuật trình bày quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là
đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải
quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc
giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu
nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người
thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu
nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến
nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp
người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản làm việc
thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa
phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích
liên quan
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp
với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản
được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh gửi văn bản yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên
giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
d) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm
tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh,
ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng
cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến
chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định.
Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu
giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản
trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám
định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên quan trong quá
trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin,
tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm
việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những
người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến
khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi
bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục
thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian
còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không
còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định
tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo
trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với
người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại phải
bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác minh; người
tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến nghị
nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về
người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả
xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại
được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị
giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu,
nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn
khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại
và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân
chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm,
nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải
nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến
khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản;
biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào
hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để
giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác
minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch UBND cấp huyện
ra quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải
có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại,
người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận
nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay
toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải
quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại
cho người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung
khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho
từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những
người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết
định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần
hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn (gửi qua đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp tại cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng
hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu
nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật
Khiếu nại 2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện
TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện
TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
huyện; các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện.
|
Kết quả thực hiện
TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải quyết
khiếu nại được quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật
Khiếu nại 2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây
không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan
hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có
chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm pháp
luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà nước
trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do Chính phủ
quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu
nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không
có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của
TTHC
|
- Luật Khiếu nại
2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ, quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011.
|
4. Thủ tục giải quyết khiếu nại
lần đầu tại cấp xã
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi
trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản
cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu
nại
Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc
không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội
dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
1. Kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại
a) Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần đầu kiểm tra lại quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại. Nội dung kiểm tra lại bao gồm: Căn cứ pháp lý ban hành quyết
định hành chính, thực hiện hành vi hành chính; thẩm quyền ban hành quyết định
hành chính, thực hiện hành vi hành chính; nội dung của quyết định hành chính,
việc thực hiện hành vi hành chính; trình tự, thủ tục ban hành, thể thức và kỹ
thuật trình bày quyết định hành chính; các nội dung khác (nếu có).
b) Sau khi kiểm tra lại, nếu thấy khiếu nại là
đúng thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu ra quyết định giải
quyết khiếu nại ngay. Nếu thấy chưa có cơ sở kết luận nội dung khiếu nại thì
người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tiến hành xác minh.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc
giao cá nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại ban hành Quyết định
xác minh nội dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh,
quyền và nghĩa vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu
nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm
vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu nại
hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của
người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến
nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp
người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản làm việc
thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa
phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích
liên quan
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp
với người có quyền, lợi ích liên quan và yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản
được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh gửi văn bản yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên
giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm
tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh,
ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng
cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến
chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định.
Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu
giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản
trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám
định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên quan trong quá
trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin,
tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm
việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những
người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến
khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi
bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục
thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian
còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không
còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định
tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo
trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với
người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại phải
bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác minh; người
tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến nghị
nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về
người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả
xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại
được giao xác minh là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị
giữ nguyên, hủy bỏ toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành
chính, hành vi hành chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần đầu,
nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn
khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại
và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công khai, dân
chủ.
2. Người giải quyết khiếu nại có trách nhiệm
thông báo bằng văn bản với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền
và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan biết thời gian, địa điểm,
nội dung việc đối thoại.
3. Khi đối thoại, người giải quyết khiếu nại phải
nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên quan đến
khiếu nại và yêu cầu của mình.
4. Việc đối thoại phải được lập thành biên bản;
biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả đối thoại, có
chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham gia đối thoại
không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này được lưu vào
hồ sơ vụ việc khiếu nại.
5. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để
giải quyết khiếu nại.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác
minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại (nếu có), Chủ tịch UBND cấp xã ra quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu phải
có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ người khiếu nại,
người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả xác minh nội dung khiếu nại;
kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận
nội dung khiếu nại; giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay
toàn bộ quyết định hành chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải
quyết các vấn đề cụ thể trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại
cho người bị khiếu nại (nếu có); quyền khiếu nại lần hai, quyền khởi kiện vụ
án hành chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung
khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho
từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những
người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết
định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người giải quyết khiếu nại lần
hai; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan; cơ quan quản lý cấp trên.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn (gửi qua đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp tại cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng
hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu
nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 28 Luật
Khiếu nại 2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần đầu không quá
30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện
TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện
TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp xã.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: UBND cấp
xã.
|
Kết quả thực hiện
TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải quyết
khiếu nại được quy định tai Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật
Khiếu nại 2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây
không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan
hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có
chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do
Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu
nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điềm chỉ của
người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không
có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của
TTHC
|
- Luật Khiếu nại
2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011.
|
5. Thủ tục giải quyết khiếu nại
lần hai tại cơ quan Trung ương
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi trong
đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản cử người
đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu
nại
Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc
không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội
dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
3. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần
thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham
khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại
tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc
giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu
nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người
thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu
nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến
nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp
người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản làm việc
thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa
phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích
liên quan và người bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp
với người có quyền, lợi ích liên quan, người bị khiếu nại và yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình
về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản
được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh gửi văn bản yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên
giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm
tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh,
ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng
cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến
chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định.
Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu
giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản
trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám
định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên quan trong quá
trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin,
tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm
việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những
người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến
khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi
bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục
thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian
còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không
còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định
tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo
trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với
người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại phải
bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác minh; người
tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến nghị
nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về
người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả
giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội
dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là
đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ
toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai,
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải tổ chức đối thoại với người khiếu
nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại,
hướng giải quyết khiếu nại.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ phải trực
tiếp đối thoại trong trường hợp khiếu nại phức tạp (có nhiều người cùng khiếu
nại về một nội dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền
về biện pháp giải quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư luận xã hội
quan tâm, vụ việc ảnh hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội).
Đối với các trường hợp khác, Bộ trưởng, Thủ trưởng
cơ quan ngang Bộ có thể phân công cấp phó của mình hoặc thủ trưởng cơ quan
chuyên môn cùng cấp hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm
vụ xác minh đối thoại với người khiếu nại. Trong quá trình đối thoại, người
được phân công phải kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu nại về những
nội dung phức tạp, vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo với
người giải quyết khiếu nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội
dung báo cáo.
2. Người chủ trì đối thoại phải tiến hành đối thoại
trực tiếp với với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Người chủ trì đối
thoại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người tham gia đối thoại gồm
người khiếu nại, người đại diện (trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một
nội dung) người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan,
tổ chức có liên quan về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại. Khi đối thoại,
người chủ trì đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh
nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bảy ý kiến, bổ
sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của
mình.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người dự và người vắng mặt;
trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ có lý do hoặc
không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã
được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các
bên; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải
ghi rõ lý do. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại và
công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác
minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, ý kiến bằng văn bản của Hội đồng
tư vấn (nếu có), Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ ra quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải
có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người khiếu
nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại của
người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết
quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung
khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là
đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung
khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;
việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung
khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho
từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những
người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết
định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người bị khiếu nại; người giải
quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định
giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có
trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình
thức: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;
niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã
giải quyết khiếu nại; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn (gửi qua đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp tại cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng
hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu
nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 37 Luật
Khiếu nại 2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện
TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện
TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ trưởng,
Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra Bộ;
các cục, vụ, đơn vị thuộc Bộ, thuộc cơ quan ngang Bộ, thuộc cơ quan thuộc
Chính phủ.
|
Kết quả thực hiện
TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải quyết
khiếu nại được quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật
Khiếu nại 2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây
không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan
hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có
chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do
Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu
nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không
có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của
TTHC
|
- Luật Khiếu nại
2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011.
|
6. Thủ tục giải quyết khiếu nại
lần hai tại cấp tỉnh
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi
trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản
cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu
nại
Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc
không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội
dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
3. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần
thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham
khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại
tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc
giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp hoặc cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân thuộc quyền quản lý của mình tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan, tổ chức,
đơn vị được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội dung khiếu
nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa vụ của người
thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu
nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến
nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp
người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản làm việc
thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa
phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích
liên quan và người bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp
với người có quyền, lợi ích liên quan, người bị khiếu nại và yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình
về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản
được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh gửi văn bản yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên
giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm
tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh,
ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
c) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng
cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến
chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định.
Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu
giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản
trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám
định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên quan trong quá
trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin,
tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm
việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những
người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến
khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi
bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục
thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian
còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không
còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định
tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo
trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với
người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại phải
bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác minh; người
tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến nghị
nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về
người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả
giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội
dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là
đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ
toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai,
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải tổ chức đối thoại, Giám đốc Sở hoặc cấp tương
đương phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người
có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm
rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải quyết khiếu nại.
Chủ tịch UBND cấp tỉnh phải trực tiếp đối thoại
trong trường hợp khiếu nại phức tạp (có nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung, có nhiều ý kiến khác nhau của các cơ quan có thẩm quyền về biện pháp giải
quyết, người khiếu nại có thái độ gay gắt, dư luận xã hội quan tâm, vụ việc ảnh
hưởng đến an ninh chính trị, trật tự an toàn xã hội).
Đối với các trường hợp khác, Chủ tịch UBND cấp tỉnh
có thể phân công cấp phó của mình hoặc thủ trưởng cơ quan chuyên môn cùng cấp
hoặc thủ trưởng cơ quan, đơn vị trực thuộc được giao nhiệm vụ xác minh đối
thoại với người khiếu nại. Trong quá trình đối thoại, người được phân công phải
kịp thời báo cáo với người giải quyết khiếu nại về những nội dung phức tạp,
vượt quá thẩm quyền; kết thúc đối thoại phải báo cáo với người giải quyết khiếu
nại về kết quả đối thoại và chịu trách nhiệm về nội dung báo cáo.
2. Người chủ trì đối thoại phải tiến hành đối thoại
trực tiếp với với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và
nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan. Người chủ trì đối
thoại có trách nhiệm thông báo bằng văn bản tới người tham gia đối thoại gồm
người khiếu nại, người đại diện (trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một
nội dung) người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan,
tổ chức có liên quan về thời gian, địa điểm, nội dung đối thoại. Khi đối thoại,
người chủ trì đối thoại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh
nội dung khiếu nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ
sung thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của
mình.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người dự và người vắng mặt;
trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ có lý do hoặc
không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã
được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các
bên; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải
ghi rõ lý do. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại và
công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác minh
nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, ý kiến bằng văn bản của Hội đồng tư vấn
(nếu có), Chủ tịch UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở hoặc cấp tương đương ra quyết định
giải quyết khiếu nại lần hai.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải
có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người khiếu
nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại của
người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết
quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung
khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là
đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung
khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;
việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung
khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho
từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những
người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết
định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người bị khiếu nại; người giải
quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định
giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có
trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình
thức: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;
niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã
giải quyết khiếu nại; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn (gửi qua đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp tại cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng
hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu
nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 37 Luật
Khiếu nại 2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá
45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết
có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện
TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện
TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp tỉnh, Giám đốc Sở và cấp tương đương.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra tỉnh;
các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh; Thanh tra sở; các phòng, ban chuyên
môn thuộc sở và cấp tương đương.
|
Kết quả thực hiện
TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải quyết
khiếu nại được quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật
Khiếu nại 2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây
không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan
hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có
chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do
Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu
nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không
có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của
TTHC
|
- Luật Khiếu nại
2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011.
|
7. Thủ tục giải quyết khiếu nại
lần hai tại cấp huyện
Trình tự thực hiện
|
Bước 1: Thụ lý giải quyết khiếu nại
1. Nghiên cứu và xem xét thụ lý khiếu nại
Trong thời hạn 10 ngày làm việc, kể từ ngày nhận
được khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc thẩm quyền giải
quyết mà không thuộc một trong các trường hợp được quy định tại Điều 11 của Luật Khiếu nại 2011 thì người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết.
Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung và cử người đại diện để trình bày nội dung khiếu nại thì thụ lý khi
trong đơn khiếu nại có đầy đủ chữ ký của những người khiếu nại và có văn bản
cử người đại diện theo quy định tại Điều 7 của Nghị định số 124/2020/NĐ-CP .
2. Thông báo về việc thụ lý hoặc không thụ lý khiếu
nại
Đối với khiếu nại quyết định hành chính, hành vi
hành chính, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại thông báo việc thụ lý hoặc
không thụ lý bằng văn bản đến người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân có liên quan và cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp biết.
Trường hợp nhiều người khiếu nại về cùng một nội
dung và cử người đại diện để thực hiện việc khiếu nại thì văn bản thông báo
việc thụ lý hoặc không thụ lý được gửi đến một trong số những người đại diện.
3. Đối với vụ việc khiếu nại phức tạp, nếu thấy cần
thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng tư vấn để tham
khảo ý kiến giải quyết khiếu nại.
Bước 2: Xác minh nội dung khiếu nại
1. Sau khi thụ lý khiếu nại, người có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại
tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
2. Giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại
Người giải quyết khiếu nại tự mình xác minh hoặc
giao cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp tiến hành xác minh nội dung khiếu nại.
Người giải quyết khiếu nại hoặc cơ quan thanh tra
nhà nước cùng cấp được giao nhiệm vụ xác minh ban hành Quyết định xác minh nội
dung khiếu nại, trong đó xác định rõ người thực hiện xác minh, quyền và nghĩa
vụ của người thực hiện xác minh, thời gian, nội dung xác minh.
3. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
a) Làm việc trực tiếp với người khiếu nại, người
đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý của người khiếu
nại
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại làm việc trực tiếp và yêu cầu người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng có liên quan đến
nhân thân, nội dung khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Trường hợp
người khiếu nại không hợp tác, không làm việc, không ký vào biên bản làm việc
thì biên bản được lấy chữ ký của người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa
phương. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
b) Làm việc trực tiếp với người có quyền, lợi ích
liên quan và người bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh làm việc trực tiếp
với người có quyền, lợi ích liên quan, người bị khiếu nại và yêu cầu cung cấp
thông tin, tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại, giải trình
về quyết định hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại.
Nội dung làm việc được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần, nội dung và có chữ ký của các bên. Biên bản
được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên giữ một bản.
c) Yêu cầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
Trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh gửi văn bản yêu cầu
cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan cung cấp thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại.
Trường hợp làm việc trực tiếp với cơ quan, tổ chức,
đơn vị, cá nhân có liên quan để yêu cầu cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng
thì lập biên bản làm việc. Biên bản được lập thành ít nhất hai bản, mỗi bên
giữ một bản.
d) Tiếp nhận, xử lý thông tin, tài liệu, bằng chứng
Người giải quyết khiếu nại hoặc người được giao
nhiệm vụ xác minh khi tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng do người khiếu
nại hoặc người đại diện, người được ủy quyền, luật sư, trợ giúp viên pháp lý
của người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân
cung cấp trực tiếp phải lập biên bản giao nhận.
đ) Xác minh thực tế
Khi cần thiết, người giải quyết khiếu nại hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh tiến hành xác minh thực tế để thu thập, kiểm
tra, xác định tính chính xác, hợp pháp, đầy đủ của các thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung vụ việc khiếu nại.
Việc xác minh thực tế phải lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần làm việc, nội dung, kết quả xác minh,
ý kiến của những người tham gia xác minh và những người khác có liên quan.
e) Trưng cầu giám định
Người giải quyết khiếu nại quyết định việc trưng
cầu giám định khi xét thấy cần có sự đánh giá về nội dung liên quan đến
chuyên môn, kỹ thuật làm căn cứ cho việc kết luận nội dung khiếu nại.
Người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có thể đề nghị người giải quyết khiếu nại trưng cầu giám định.
Khi xét thấy đề nghị của người khiếu nại, người bị khiếu nại và cơ quan, tổ
chức có liên quan có cơ sở thì người giải quyết khiếu nại quyết định trưng cầu
giám định.
Việc trưng cầu giám định thực hiện bằng văn bản
trong đó nêu rõ tên cơ quan, tổ chức giám định, thông tin, tài liệu cần giám
định, nội dung yêu cầu giám định, thời hạn có kết luận giám định.
g) Làm việc với các bên có liên quan trong quá
trình xác minh nội dung khiếu nại
Trường hợp kết quả xác minh khác với thông tin,
tài liệu, bằng chứng do người khiếu nại, người bị khiếu nại cung cấp thì người
giải quyết khiếu nại hoặc người được giao nhiệm vụ xác minh phải tổ chức làm
việc với người khiếu nại, người bị khiếu nại; trường hợp cần thiết thì mời cơ
quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan tham gia làm việc.
Nội dung làm việc phải được lập thành biên bản,
ghi rõ thời gian, địa điểm, thành phần tham gia, nội dung, ý kiến của những
người tham gia, những nội dung đã được thống nhất, những vấn đề còn ý kiến
khác nhau và có chữ ký của các bên. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi
bên giữ một bản.
h) Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành
chính bị khiếu nại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại, nếu xét thấy
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại sẽ gây hậu quả khó khắc phục
thì người giải quyết khiếu nại ra quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại. Thời hạn tạm đình chỉ không vượt quá thời gian
còn lại của thời hạn giải quyết khiếu nại.
Khi xét thấy lý do của việc tạm đình chỉ không
còn thì người giải quyết khiếu nại phải ra quyết định hủy bỏ ngay quyết định
tạm đình chỉ.
4. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Người được giao nhiệm vụ xác minh phải báo cáo
trung thực, khách quan kết quả xác minh nội dung khiếu nại bằng văn bản với
người giải quyết khiếu nại.
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại phải
bao gồm các nội dung: Đối tượng xác minh; thời gian tiến hành xác minh; người
tiến hành xác minh; nội dung xác minh; kết quả xác minh; kết luận và kiến nghị
nội dung giải quyết khiếu nại. Trong báo cáo phải thể hiện rõ thông tin về
người khiếu nại, người bị khiếu nại, quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại; kết quả
giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có); kết quả xác minh đối với từng nội
dung được giao xác minh; kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh là
đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần; kiến nghị giữ nguyên, hủy bỏ
toàn bộ hoặc sửa đổi, bổ sung một phần quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại; kiến nghị về việc ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
Bước 3: Tổ chức đối thoại
1. Trong quá trình giải quyết khiếu nại lần hai,
Chủ tịch UBND cấp huyện phải trực tiếp đối thoại với người khiếu nại, người bị
khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có
liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại, hướng giải
quyết khiếu nại.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện có trách nhiệm thông
báo bằng văn bản tới người tham gia đối thoại gồm người khiếu nại, người đại
diện (trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội dung) người bị khiếu nại,
người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có liên quan về thời
gian, địa điểm, nội dung đối thoại. Khi đối thoại, Chủ tịch UBND cấp huyện phải
nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu nại; người
tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, bổ sung thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình.
3. Việc đối thoại được lập thành biên bản, ghi rõ
thời gian, địa điểm, thành phần tham gia (ghi rõ người dự và người vắng mặt;
trường hợp người khiếu nại không tham gia đối thoại thì ghi rõ có lý do hoặc
không có lý do), nội dung, ý kiến của những người tham gia, những nội dung đã
được thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau và có chữ ký của các
bên; trường hợp người tham gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải
ghi rõ lý do. Biên bản được lập thành ít nhất ba bản, mỗi bên giữ một bản.
Bước 4: Ra quyết định giải quyết khiếu nại và
công khai quyết định giải quyết khiếu nại
1. Căn cứ quy định của pháp luật, kết quả xác
minh nội dung khiếu nại, kết quả đối thoại, ý kiến bằng văn bản của Hội đồng
tư vấn (nếu có), Chủ tịch UBND cấp huyện ra quyết định giải quyết khiếu nại lần
hai.
2. Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai phải
có các nội dung: Ngày, tháng, năm ra quyết định; tên, địa chỉ của người khiếu
nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả giải quyết khiếu nại của
người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác minh nội dung khiếu nại; kết
quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết khiếu nại; kết luận nội dung
khiếu nại là đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là
đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội dung
khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền, nghĩa vụ
liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành chính;
việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án hành
chính tại Tòa án.
3. Trường hợp nhiều người cùng khiếu nại về một nội
dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét, kết luận nội dung
khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải quyết khiếu nại cho
từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo danh sách những
người khiếu nại.
4. Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày có
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai, người giải quyết khiếu nại phải gửi quyết
định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại; người bị khiếu nại; người giải
quyết khiếu nại lần đầu; người có quyền, nghĩa vụ liên quan; cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan.
5. Trong thời hạn 15 ngày, kể từ khi có quyết định
giải quyết khiếu nại, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần hai có
trách nhiệm công khai quyết định giải quyết khiếu nại theo một trong các hình
thức: Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác;
niêm yết tại trụ sở làm việc hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã
giải quyết khiếu nại; thông báo trên phương tiện thông tin đại chúng.
|
Cách thức thực hiện
|
- Khiếu nại được thực hiện bằng đơn (gửi qua đường
bưu điện hoặc gửi trực tiếp đến cơ quan, người có thẩm quyền giải quyết).
- Khiếu nại được trình bày trực tiếp tại cơ quan,
tổ chức, người có thẩm quyền.
|
Thành phần, số lượng
hồ sơ
|
- Thành phần hồ sơ gồm:
+ Đơn khiếu
nại hoặc bản ghi lời khiếu nại;
+ Quyết
định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có);
+ Các tài liệu khác có liên quan.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ
|
Thời hạn giải quyết
|
Theo Điều 37 Luật
Khiếu nại 2011:
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần hai không quá 45
ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có
thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn, thì thời hạn
giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức
tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 70 ngày, kể từ
ngày thụ lý.
|
Đối tượng thực hiện
TTHC
|
- Cá nhân
- Tổ chức
|
Cơ quan thực hiện
TTHC
|
- Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Chủ tịch
UBND cấp huyện.
- Cơ quan trực tiếp thực hiện: Thanh tra
huyện.
|
Kết quả thực hiện
TTHC
|
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai
|
Tên mẫu đơn, mẫu tờ
khai
|
Các mẫu văn bản ban hành trong quá trình giải quyết
khiếu nại được quy định tại Nghị định số 124/2020/NĐ-CP
|
Yêu cầu, điều kiện
thực hiện TTHC
|
Theo Điều 11 Luật
Khiếu nại 2011:
Khiếu nại thuộc một trong các trường hợp sau đây
không được thụ lý giải quyết:
1. Quyết định hành chính, hành vi hành chính
trong nội bộ cơ quan nhà nước để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ;
quyết định hành chính, hành vi hành chính trong chỉ đạo điều hành của cơ quan
hành chính cấp trên với cơ quan hành chính cấp dưới; quyết định hành chính có
chứa đựng các quy phạm pháp luật do cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
ban hành theo trình tự, thủ tục của pháp luật về ban hành văn bản quy phạm
pháp luật; quyết định hành chính, hành vi hành chính thuộc phạm vi bí mật nhà
nước trong các lĩnh vực quốc phòng, an ninh, ngoại giao theo danh mục do
Chính phủ quy định;
2. Quyết định hành chính, hành vi hành chính bị
khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu
nại;
3. Người khiếu nại không có năng lực hành vi dân
sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
4. Người đại diện không hợp pháp thực hiện khiếu
nại;
5. Đơn khiếu nại không có chữ ký hoặc điểm chỉ của
người khiếu nại;
6. Thời hiệu, thời hạn khiếu nại đã hết mà không
có lý do chính đáng;
7. Khiếu nại đã có quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai;
8. Có văn bản thông báo đình chỉ việc giải quyết
khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu nại;
9. Việc khiếu nại đã được Tòa án thụ lý hoặc đã
được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết định đình chỉ
giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
|
Căn cứ pháp lý của
TTHC
|
- Luật Khiếu nại
2011;
- Nghị định số 124/2020/NĐ-CP ngày 19/10/2020 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại 2011
|
PHỤ LỤC
CÁC MẪU VĂN BẢN TRONG QUÁ TRÌNH GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI BAN
HÀNH KÈM THEO NGHỊ ĐỊNH SỐ 124/2020/NĐ-CP NGÀY 19/10/2020 CỦA CHÍNH PHỦ
Mẫu số 01
|
Đơn khiếu nại
|
Mẫu số 02
|
Giấy ủy quyền khiếu nại
|
Mẫu số 03
|
Thông báo về việc thụ lý giải quyết khiếu nại
|
Mẫu số 04
|
Thông báo về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại
|
Mẫu số 05
|
Quyết định về việc xác minh nội dung khiếu nại
|
Mẫu số 06
|
Biên bản làm việc về xác minh nội dung khiếu nại
|
Mẫu số 07
|
Văn bản đề nghị cung cấp thông tin, tài liệu, bằng
chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
|
Mẫu số 08
|
Biên bản giao nhận về việc tiếp nhận thông tin,
tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
|
Mẫu số 09
|
Quyết định về việc trưng cầu giám định thông tin,
tài liệu, bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
|
Mẫu số 10
|
Văn bản đề nghị gửi kết quả giám định liên quan đến
nội dung khiếu nại
|
Mẫu số 11
|
Quyết định về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại
|
Mẫu số 12
|
Quyết định về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
|
Mẫu số 13
|
Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại
|
Mẫu số 14
|
Biên bản đối thoại với người khiếu nại
|
Mẫu số 15
|
Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần đầu
|
Mẫu số 16
|
Quyết định về việc giải quyết khiếu nại lần hai
|
Mẫu
số 01
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.... ngày...
tháng... năm…
ĐƠN KHIẾU NẠI
Kính gửi:
……………………….. (1)
Họ và tên người khiếu nại: ……………………………………………………;
Địa chỉ: ………………………………………………………………………….(2);
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân …………………….,
ngày cấp ………..nơi cấp: …………………..(3).
Tên của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại:
…………………………….;
Địa chỉ: ………………………………………………………………………….(4);
Khiếu nại về việc: ………………………………………………………………(5);
Nội dung khiếu nại: …………………………………………………………….(6);
(Tài liệu, chứng cứ kèm theo - nếu có).
|
NGƯỜI KHIẾU NẠI
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải
quyết khiếu nại.
(2) Họ, tên và địa chỉ của người khiếu nại:
- Nếu là người đại diện của cơ quan, tổ chức thực
hiện việc khiếu nại thì ghi rõ chức danh, tên cơ quan, tổ chức mà mình được đại
diện;
- Nếu là người được ủy quyền khiếu nại thì ghi rõ
cơ quan, tổ chức, cá nhân ủy quyền.
(3) Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ
căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(4) Tên và địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị
khiếu nại.
(5) Khiếu nại Quyết định hành chính, hành vi hành
chính về việc gì (ghi rõ khiếu nại lần đầu hoặc lần hai).
(6) Ghi tóm tắt nội dung khiếu nại; ghi rõ cơ sở của
việc khiếu nại; yêu cầu giải quyết khiếu nại.
Mẫu
số 02
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
.... ngày...
tháng... năm…
GIẤY ỦY QUYỀN KHIẾU NẠI
Họ và tên người khiếu nại: ……………………………………………………;
Địa chỉ: ………………………………………………………………………….;
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân …………………….,
ngày cấp ……….., nơi cấp: …………………..
Họ và tên người được ủy quyền khiếu nại
…………………………………..
Địa chỉ: …………………………………………………………………………..;
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân ……………………..,
ngày cấp …………………., nơi cấp: ………………………….
Nội dung ủy quyền khiếu nại:
…………………………………………………….(1)
(Trong quá trình thực hiện việc khiếu nại, người được
ủy quyền có trách nhiệm thực hiện đúng nội dung ủy quyền).
NGƯỜI ĐƯỢC ỦY
QUYỀN
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
|
|
NGƯỜI ỦY QUYỀN
(Chữ ký hoặc điểm chỉ)
Họ và tên
|
|
XÁC NHẬN CỦA CƠ
QUAN,
TỔ CHỨC CÓ THẨM QUYỀN(2)
(Chức danh, chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
|
Ghi chú:
(1) Ủy quyền toàn bộ hay ủy quyền một số nội dung
khiếu nại (trường hợp ủy quyền một số nội dung thì phải ghi rõ nội dung ủy quyền
khiếu nại).
(2) Xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cơ
quan công chứng.
Mẫu
số 03
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/TB-…
|
…, ngày … tháng …
năm…
|
THÔNG BÁO
Về việc thụ lý giải quyết khiếu nại ...(3)
Kính gửi: ……(4)……
Ngày... tháng... năm ..., ...(2)... đã nhận được
đơn khiếu nại của...(4)......;
Địa chỉ: …………………………………………………………………………..;
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân………………., ngày
cấp………, nơi cấp: …………….(5);
Khiếu nại về việc ……………………………………………………………..(6).
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại của
...(4)..., căn cứ quy định của pháp luật về khiếu nại, ...(2)...nhận thấy đơn
khiếu nại của ...(4)... đủ điều kiện thụ lý.
Vậy thông báo để ...(4)... được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …(7)…;
- …(8)…;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị thông báo về việc
thụ lý giải quyết khiếu nại.
(3) Lần giải quyết khiếu nại: "lần đầu"
hoặc "lần hai".
(4) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại).
(5) Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ
căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(6) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(7) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan.
(8) Tên cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Mẫu
số 04
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/TB-…
|
…, ngày … tháng …
năm…
|
THÔNG BÁO
Về việc không thụ lý giải quyết khiếu nại
Kính gửi: ……(3)……
Ngày ... tháng ... năm ..., ,..(2)... đã nhận được
đơn khiếu nại của ....(3)
Địa chỉ: …………………………………………………………………………..
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân………………., ngày
cấp………, nơi cấp: …………….(4);
Khiếu nại về việc ……………………………………………………………..(5)
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu nại, căn cứ Điều
11 của Luật Khiếu nại ngày 11 tháng 11 năm
2011, cơ quan chức năng nhận thấy, đơn khiếu nại của...(3)...không đủ điều kiện
để thụ lý giải quyết vì lý do sau đây:……(6)
Vậy thông báo để...(3)...được biết./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …(7)…;
- …(8)…;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị thông báo về việc
thụ lý giải quyết khiếu nại.
(3) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại).
(4) Nếu người khiếu nại không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ
căn cước công dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
(5) Tóm tắt nội dung khiếu nại.
(6) Lý do của việc không thụ lý giải quyết khiếu nại.
(7) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan.
(8) Tên cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Mẫu
số 05
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
…, ngày … tháng …
năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xác minh nội dung khiếu nại
………………..(3) ………………
Căn cứ Luật Khiếu
nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số /2020/NĐ-CP ngày ...
tháng ... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ …………………………………………………………………………………(4);
Căn cứ ………………………………………………………………………………….(5);
Theo đề nghị của ………………………………………………………………………(6);
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
của ...(7)... về việc …(8)....Thời gian xác minh là.... ngày.
Điều 2. Thành lập Đoàn (hoặc Tổ) xác minh gồm:
1. Ông (bà) ………chức vụ ………Trưởng Đoàn (Tổ trưởng).
2. Ông (bà) ………chức vụ ………Phó trưởng Đoàn (Tổ phó)
(nếu có).
3. Ông (bà) ………….chức vụ ………………………………..Thành viên.
Đoàn (Tổ) xác minh có nhiệm vụ xác minh làm rõ nội
dung khiếu nại được nêu tại Điều 1 Quyết định này.
Trưởng Đoàn (Tổ trưởng), Thành viên xác minh thực
hiện quyền, nghĩa vụ của người có trách nhiệm xác minh theo quy định của Luật Khiếu nại và quy định pháp luật có liên
quan.
Điều 3. ...(9)...; những người có tên tại Điều
2 và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định
xác minh nội dung khiếu nại.
(3) Chức danh của người có thẩm quyền ban hành quyết
định xác minh nội dung khiếu nại.
(4) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định xác minh nội dung khiếu nại.
(5) Quyết định giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu
nại (nếu có).
(6) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân đề xuất việc
xác minh nội dung khiếu nại (nếu có).
(7) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại).
(8) Nội dung được giao xác minh.
(9) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá
nhân chịu trách nhiệm thi hành quyết định.
Mẫu
số 06
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN LÀM VIỆC
Về xác minh nội dung khiếu nại
Vào hồi... giờ ... ngày ... tháng... năm , tại
……………………………………………….(3);
Chúng tôi gồm:
1. Người được giao nhiệm vụ xác minh (người xác
minh): …………………………….(4)
2. Người làm việc với người được giao nhiệm vụ xác
minh: ……………………………(5)
3. Nội dung làm việc:
…………………………………………………………………………(6)
4. Kết quả làm việc:
………………………………………………………………………….(7)
5. Những nội dung khác có liên quan:
……………………………………………………..(8)
Buổi làm việc kết thúc vào hồi... giờ... phút
ngày... tháng...năm ………………
Biên bản này đã được đọc cho những người làm việc
cùng nghe, mọi người nhất trí với nội dung biên bản và xác nhận dưới đây.
Biên bản được lập thành ... bản mỗi bên giữ 01 bản./.
NGƯỜI LÀM VIỆC
VỚI
NGƯỜI XÁC MINH
……(9)……
|
NGƯỜI XÁC MINH
(Chữ ký, dấu (nếu có))
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định
xác minh hoặc trực tiếp tiến hành xác minh.
(2) Đoàn (Tổ) xác minh được thành lập (nếu có).
(3) Địa điểm làm việc.
(4) Họ tên, chức danh của người được giao nhiệm vụ
xác minh.
(5) Ghi rõ họ tên, địa chỉ, số điện thoại liên hệ
(nếu có) của người làm việc với người được giao nhiệm vụ xác minh như: người
khiếu nại, người bị khiếu nại, đại diện cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có
liên quan.
(6) Các nội dung làm việc cụ thể.
(7) Kết quả làm việc đã đạt được, những nội dung đã
thống nhất, những vấn đề còn có ý kiến khác nhau, đề xuất, kiến nghị của các
bên tham gia buổi làm việc.
(8) Những nội dung khác chưa được thể hiện ở (6),
(7).
(9) Chữ ký (ghi rõ họ tên) hoặc điểm chỉ của những
người cùng làm việc. Trong trường hợp có người không ký thì trong biên bản phải
ghi rõ và đề nghị người làm chứng hoặc đại diện chính quyền địa phương ký vào
biên bản.
Mẫu
số 07
Kính gửi: ……(3)……
Ngáy ... tháng ... năm , cơ quan chức năng đã thụ
lý giải quyết đơn khiếu nại của...(4)... đối với....(5)
Theo quy định của pháp luật và để phục vụ việc giải
quyết khiếu nại,...(2)... đề nghị...(3)...cung cấp cho...(2)... những thông
tin, tài liệu, bằng chứng sau đây: …………………………….(6)
Đề nghị ...(3)... chuẩn bị đầy đủ những thông tin,
tài liệu, bằng chứng nêu trên và gửi cho ...(2)... trước ngày... tháng ... năm
………
Địa chỉ (hoặc tên người) nhận:
……………………………………………………………(7)
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu (nếu có))
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị gửi văn bản đề nghị
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(3) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân được đề nghị
cung cấp thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(4) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại).
(5) Quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
(6) Các yêu cầu đối với thông tin, tài liệu, bằng
chứng đề nghị cung cấp.
(7) Địa chỉ nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng hoặc
người được giao tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.
Mẫu
số 08
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …(3)…
|
|
BIÊN BẢN GIAO NHẬN
Về việc tiếp nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng
liên quan đến nội dung khiếu nại
Vào hồi... giờ ... ngày ... tháng ... năm , tại
……………………………………………..(4)
Bên nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng:
……………………………………………….(5)
Bên giao thông tin, tài liệu, bằng chứng:
………………………………………………..(6)
Đã giao, nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng sau
đây: (7)
1. ……………………………………………………………………………………
2. ……………………………………………………………………………………
3. ……………………………………………………………………………………
Biên bản giao nhận này được lập thành ... bản, mỗi
bên giữ 01 bản./.
BÊN GIAO
(Chữ ký, dấu (nếu có))
Họ và tên
|
BÊN NHẬN
(Chữ ký, dấu (nếu có))
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị tiếp nhận thông
tin, tài liệu, bằng chứng.
(3) Ghi số trong trường hợp Biên bản giao nhận được
quản lý, theo dõi bằng số văn bản.
(4) Địa điểm giao, nhận thông tin, tài liệu, bằng
chứng.
(5) Họ tên, chức danh, cơ quan, tổ chức, đơn vị
công tác của người nhận thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(6) Họ tên, chức danh, cơ quan, tổ chức, đơn vị
công tác hoặc địa chỉ của người giao thông tin, tài liệu, bằng chứng.
(7) Loại thông tin, vật mang tin, tên, số trang,
tình trạng tài liệu, bằng chứng.
Mẫu
số 09
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ…(3)
|
…, ngày … tháng …
năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc trưng cầu giám định thông tin, tài liệu,
bằng chứng liên quan đến nội dung khiếu nại
………………….(4)………………….
Căn cứ Luật Khiếu
nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số /2020/NĐ-CP ngày ...
tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ ……………………………………………………………………………………..(5);
Xét đề nghị của ………(6)…….. về việc trưng cầu
giám định ………………………..(7);
Xét ……………………………………………………………………………………………(8).
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Trưng cầu ...(9)... thực hiện việc
giám định đối với …………..(7).
Điều 2. Kinh phí trưng cầu giám định (nếu phải
chi trả) do ... (2)... chi trả theo quy định.
Điều 3. Các ông (bà)...(6), (9)...và các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Nơi nhận:
- (1);
- Như Điều 3;
- Lưu: …
|
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định
trưng cầu giám định.
(3) Chữ viết tắt tên cơ quan ban hành quyết định
trưng cầu giám định.
(4) Người giải quyết khiếu nại.
(5) Văn bản quy phạm pháp luật có liên quan (nếu
có).
(6) Cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao nhiệm vụ xác
minh hoặc người khiếu nại đề nghị trưng cầu giám định.
(7) Đối tượng, nội dung giám định.
(8) Lý do của việc trưng cầu giám định.
(9) Cơ quan, tổ chức thực hiện việc giám định.
Mẫu
số 10
Kính gửi: ………(3)……..
Để có cơ sở cho việc giải quyết khiếu nại bảo đảm
chính xác, khách quan; ngày...tháng...năm ……, (4)... đã có Quyết định số về việc
trưng cầu giám định các thông tin, tài liệu, bằng chứng sau đây:
…………………………………………………………………………………………………………………………………….(5)
Vậy đề nghị ...(3)...tiến hành giám định và gửi kết
quả cho...(2)...trước ngày...tháng ..... năm ……
...(2).., cử ông (bà) …(6)... trực tiếp bàn giao
thông tin, tài liệu, bằng chứng và nhận kết quả giám định.
Kinh phí giám định (nếu phải chi trả) do ...(4)...
chi trả theo quy định.
Nơi nhận:
- Như trên;
- …(6)…;
- …(7)…;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị trưng cầu giám định.
(3) Tên cơ quan, tổ chức được trưng cầu giám định.
(4) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định
trưng cầu giám định.
(5) Thông tin, tài liệu, bằng chứng đề nghị giám định
và nội dung cần giám định.
(6) Họ tên, chức vụ, chức danh của người được cử
bàn giao thông tin, tài liệu, bằng chứng và tiếp nhận kết quả giám định.
(7) Đơn vị, bộ phận quản lý tài chính của cơ quan,
tổ chức, đơn vị đề nghị trưng cầu giám định.
Mẫu
số 11
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
…, ngày … tháng …
năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
hành chính bị khiếu nại
……………………(3)………………….
Căn cứ Luật Khiếu
nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ...
tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ …………………………………………………………………………….(4);
Theo đề nghị của...(5)...(tại Văn bản số...
ngày... tháng ...năm... (nếu có));
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Tạm đình chỉ việc thi hành quyết định
…………………………………..(6)
Lý do tạm đình chỉ: ………………………………………………………………….(7)
……………………………………………………………………………………………
Thời gian tạm đình chỉ kể từ ...giờ ...ngày
...tháng...năm... đến khi có quyết định hủy bỏ Quyết định này.
Điều 2. ...(8)..., ...(9)... và ...(10)...
chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(3) Chức danh của người có thẩm quyền ban hành quyết
định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(4) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành
quyết định hành chính bị khiếu nại.
(5) Tên cơ quan, đơn vị, cá nhân tham mưu đề xuất,
kiến nghị ban hành quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính
bị khiếu nại.
(6) Ghi rõ tên, số, ngày tháng năm, người ký quyết
định hành chính bị tạm đình chỉ việc thi hành.
(7) Lý do, căn cứ ban hành quyết định tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(8) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân ban hành quyết
định hành chính bị tạm đình chỉ thi hành.
(9) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có trách
nhiệm thi hành quyết định tạm đình chỉ.
(10) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan.
Mẫu
số 12
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
…, ngày … tháng …
năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc
thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại
……………(3)………………
Căn cứ Luật Khiếu
nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ...
tháng... năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi
hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ …………………………………………………………………………….(4);
Theo đề nghị của...(5)...(tại Văn bản số...
ngày... tháng ...năm... (nếu có));
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Hủy bỏ Quyết định về việc tạm đình
chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại số ... ngày ... tháng...
năm ... của ………………………………………………………….(6)
Lý do của việc hủy bỏ:
………………………………………………………………………(7)
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ
ngày ban hành.
Điều 3. …(8)..., ...(9)... và ...(10)... chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định
hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(3) Chức danh của người ban hành quyết định hủy bỏ quyết
định tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(4) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình
chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(5) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân tham mưu
đề xuất, kiến nghị ban hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi
hành Quyết định hành chính bị khiếu nại.
(6) Người có thẩm quyền ký quyết định tạm đình chỉ
việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(7) Nêu rõ lý do, căn cứ của việc hủy bỏ quyết định
tạm đình chỉ việc thi hành quyết định hành chính bị khiếu nại.
(8) Chức danh của người ban hành quyết định hành
chính bị khiếu nại.
(9) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị chịu
trách nhiệm thi hành quyết định hủy bỏ quyết định tạm đình chỉ việc thi hành quyết
định hành chính bị khiếu nại.
(10) Cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên
quan.
Mẫu
số 13
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/BC-…
|
…, ngày … tháng …
năm…
|
BÁO CÁO
Kết quả xác minh nội dung khiếu nại
Kinh gửi: ……..(3)………
Thực hiện Quyết định số …………………………………………………………….(4)
Từ ngày ...tháng...năm... đến ngày ...tháng...năm ,
...(5)... đã tiến hành xác minh nội dung khiếu nại của ....(6)....đối với
....(7)………………………………………..
Căn cứ vào thông tin, tài liệu, bằng chứng thu thập
được trong quá trình xác minh nội dung khiếu nại, kết quả làm việc với các cơ
quan, tổ chức đơn vị, cá nhân có liên quan,.. .(5).. .báo cáo kết quả xác minh
nội dung khiếu nại như sau:
1. Yêu cầu của người khiếu nại, căn cứ để khiếu nại
và kết quả giải quyết khiếu nại trước đó (nếu có):
……………………………………………………………………………………………………….
2. Tóm tắt nội dung được giao xác minh và kết quả
xác minh đối với từng nội dung được giao xác minh:
……………………………………………………………………………………………………….
3. Kết luận nội dung khiếu nại được giao xác minh
là đúng toàn bộ, sai toàn bộ hoặc đúng một phần:
……………………………………………………………………………………………………….
4. Kiến nghị về việc giải quyết khiếu nại:
……………………………………………………………………………………………………….
Trên đây là báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu
nại, kính trình ...(3)... xem xét, cho ý kiến chỉ đạo./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lưu: VT, hồ sơ
|
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC GIAO NHIỆM VỤ XÁC MINH
(Chữ ký, dấu (nếu có))
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị hoặc Đoàn (Tổ) báo
cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại.
(3) Người giao nhiệm vụ xác minh.
(4) Quyết định giao nhiệm vụ xác minh hoặc quyết định
xác minh nội dung khiếu nại.
(5) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị, Đoàn (Tổ) hoặc
người được giao nhiệm vụ xác minh nội dung khiếu nại.
(6) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại).
(7) Quyết định hành chính, hành vi hành chính hoặc quyết
định kỷ luật cán bộ, công chức bị khiếu nại.
Mẫu
số 14
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
BIÊN BẢN ĐỐI THOẠI VỚI NGƯỜI KHIẾU NẠI
Vào hồi... giờ...,ngày ... tháng ... năm, tại
…………………………………………………..(3)
I. THÀNH PHẦN THAM GIA ĐỐI THOẠI:
1. Người giải quyết khiếu nại, người được phân công
chủ trì đối thoại:
Ông (bà)……………….. chức vụ ……………., cơ quan (tổ chức,
đơn vị)
2. Người ghi biên bản:
Ông (bà)………………… chức vụ ……………, cơ quan (tổ chức,
đơn vị)
3. Người khiếu nại (hoặc người đại diện, người được
ủy quyền của người khiếu nại):……………………………. (4)
Ông (bà)………………… chức vụ ……………, cơ quan (tổ chức)
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân…., ngày cấp...,
nơi cấp...(5)
Địa chỉ: …………………………………………………………………………….
(Trường hợp người khiếu nại không tham gia đối
thoại thì ghi rõ trong biên bản người khiếu nại vắng mặt có lý do hoặc không có
lý do).
4. Người bị khiếu nại (hoặc người đại diện, người
được ủy quyền khiếu nại của người bị khiếu nại (nếu có)):
Ông (bà)………………… chức vụ ……………, cơ quan (tổ chức,
đơn vị)
5. Người có quyền, nghĩa vụ liên quan (nếu có):
Ông (bà) ……………………………………………………………………………….
Số CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công dân..., ngày cấp...,
nơi cấp...(5)
Địa chỉ: …………………………………………………………………………………
6. Đại diện cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan
(nếu có):
Ông (bà) ………………………………………………………………………………
Địa chỉ: ………………………………………………………………………………..
II. NỘI DUNG ĐỐI THOẠI:
1. Người giải quyết khiếu nại hoặc người được phân
công chủ trì đối thoại nêu mục đích, yêu cầu của việc đối thoại, tóm tắt kết quả
xác minh nội dung khiếu nại và những nội dung đối thoại:
…………………………………………………………………………………….
2. Ý kiến của những người tham gia đối thoại về từng
nội dung đối thoại ………………….
III. KẾT QUẢ ĐỐI THOẠI:
Những nội dung đối thoại đã thống nhất, những vấn đề
còn ý kiến khác nhau và những ý kiến khác (nếu có).
Buổi đối thoại kết thúc hồi... giờ... ngày
...tháng...năm ……….
Biên bản đối thoại đã được đọc lại cho những người
tham gia đối thoại nghe và ký xác nhận (trường hợp người tham gia đối thoại
không ký xác nhận thì phải ghi rõ lý do).
Biên bản được lập thành .... bản; người giải quyết
khiếu nại, người được giao nhiệm vụ xác minh, người khiếu nại, người bị khiếu nại
- mỗi người được nhận 01 bản./.
NGƯỜI BỊ KHIẾU
NẠI
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
NGƯỜI GIẢI QUYẾT
KHIẾU NẠI
(HOẶC NGƯỜI ĐƯỢC PHÂN CÔNG
CHỦ TRÌ ĐỐI THOẠI)
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
NGƯỜI KHIẾU NẠI
(HOẶC NGƯỜI ĐẠI DIỆN,
NGƯỜI ĐƯỢC ỦY QUYỀN)
(Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
|
ĐẠI DIỆN CƠ
QUAN, TỔ CHỨC,
CÁ NHÂN CÓ LIÊN QUAN
(Ký, ghi rõ họ tên, đóng dấu (nếu có))
|
NGƯỜI CÓ QUYỀN
VÀ NGHĨA VỤ
LIÊN QUAN
Ký, ghi rõ họ tên hoặc điểm chỉ)
|
NGƯỜI GHI BIÊN
BẢN
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị chủ trì đối thoại.
(3) Địa điểm tiến hành đối thoại.
(4) Người khiếu nại (hoặc người đại diện, người được
ủy quyền của người khiếu nại).
(5) Nếu không có CMND/Hộ chiếu/Thẻ căn cước công
dân thì ghi các thông tin theo giấy tờ tùy thân.
Mẫu
số 15
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
…, ngày … tháng …
năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại của ...(3)...
(lần đầu)
……………..(4)……………
Căn cứ Luật Khiếu
nại ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Nghị định số …/2020/NĐ-CP ngày ...tháng
năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ ……………………………………………………………………………………….(5);
Căn cứ pháp luật khác có liên quan (nếu có);
Xét đơn khiếu nại ngày ...tháng....năm của
…(3)... (địa chỉ: …….).
Theo báo cáo của (6) tại Văn bản số.... ngày...
tháng... năm ......... về việc giải quyết khiếu nại của...(3)...với các nội
dung sau đây:
I. Nội dung khiếu nại:
……………………………………………………………………………………………………(7)
II. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại:
……………………………………………………………………………………………………(8)
III. Kết quả đối thoại (nếu có):
……………………………………………………………………………………………………(9)
IV. Kết luận
(Nêu rõ căn cứ pháp luật (viện dẫn các điều khoản
của văn bản pháp luật) để kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng
nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ (nếu đúng một phần
thì ghi cụ thể những nội dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại) …….).
Từ những nhận định và căn cứ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1 …………………………………………….…………………………………….(10)
Điều 2 …………………………………………………………………………………..(12)
Điều 3. Trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày
nhận được Quyết định này, nếu...(3)...không đồng ý với giải quyết khiếu nại của...(2)...thì...(3)…
có quyền khiếu nại đến...(12)... hoặc khởi kiện...(2)... tại Tòa án theo quy định
của pháp luật về tố tụng hành chính.
Điều 4. Các ông (bà)...(13)...chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- …(14)…
- …(15)…
- …(16)…
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
(3) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại).
(4) Chức danh người ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại.
(5) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
(6) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao tham mưu giải
quyết vụ việc khiếu nại.
(7) Ghi rõ từng nội dung khiếu nại.
(8) Ghi rõ từng nội dung đã được xác minh để làm rõ
nội dung khiếu nại.
(9) Ghi rõ kết quả đối thoại.
(10) Giữ nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một
phần hay toàn bộ quyết định hành chính; tiếp tục thực hiện hoặc chấm dứt hành
vi hành chính đã bị khiếu nại.
(11) Giải quyết các vấn đề liên quan đến nội dung
khiếu nại.
(12) Người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần
hai.
(13) Những người chịu trách nhiệm thi hành giải quyết
khiếu nại và người khiếu nại (hoặc cơ quan, tổ chức, người đại diện, người được
ủy quyền khiếu nại).
(14) Thủ trưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên
trực tiếp của người ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
(15) Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
(16) Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Mẫu
số 16
……(1)……
………(2)………
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: …/QĐ-…
|
…, ngày … tháng …
năm…
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại ...(3)...
(lần hai)
…………….(4)………….
Căn cứ Luật Khiếu
nại ngày 11 tháng 11 năm 2011,
Căn cứ Nghị định số .../2020/NĐ-CP ngày ...tháng
...năm 2020 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Khiếu nại;
Căn cứ ……………………………………………………………………………..(5);
Căn cứ pháp luật khác có liên quan (nếu có);
Xét đơn khiếu nại ngày ... tháng....năm... của
…(3)...(địa chỉ: ………..).
Theo báo cáo của …(6)… tại Văn bản số… ngày...
tháng... năm…… về việc giải quyết khiếu nại của...(3)…với các nội dung sau đây:
I. Nội dung khiếu nại:
………………………………………………………………………………………….(7)
II. Kết quả giải quyết khiếu nại của người đã giải
quyết khiếu nại lần đầu:
………………………………………………………………………………………….(8)
III. Kết quả xác minh nội dung khiếu nại:
………………………………………………………………………………………….(9)
IV. Kết quả đối thoại:
………………………………………………………………………………………….(10)
V. Kết luận:
(Nêu rõ căn cứ pháp luật (viện dẫn các điều khoản
của văn bản pháp luật) để kết luận về từng nội dung khiếu nại; kết luận rõ từng
nội dung khiếu nại là đúng, đúng một phần hay sai toàn bộ (nếu đúng một phần
thì ghi cụ thể những nội dung đúng trong quyết định giải quyết khiếu nại) …….).
Từ những nhận định và căn cứ trên,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
(Nội dung Điều này áp dụng tùy theo các trường hợp
sau đây:
1. Nếu khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì
ghi:
- Yêu cầu người ban hành quyết định hành chính bị
khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hoặc toàn bộ Quyết định số …ngày…. tháng…
năm... bị khiếu nại (hoặc ghi cụ thể nhũng nội dung yêu cầu sửa đổi, hủy bỏ):
- Yêu cầu người thực hiện hành vi hành chính chấm
dứt hành vi hành chính - trường hợp khiếu nại đối với hành vi hành chính
2. Nếu khiếu nại là sai toàn bộ thì ghi rõ:
- Công nhận và giữ nguyên nội dung quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu là đúng;
- Yêu cầu người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan thực hiện quyết định hành chính và hành vi hành chính đã bị
khiếu nại…...)
Điều 2.
(Quyết định giải quyết các vấn đề liên quan đến
nội dung khiếu nại:
- Khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại (cơ quan, tổ chức khiếu nại) và cơ quan, tổ chức, đơn vị, cá nhân có
liên quan (nếu có);
- Bồi thường thiệt hại cho cơ quan, tổ chức, đơn
vị, cá nhân bị thiệt hại (nếu có)………)
Điều 3. Trong thời hạn ... ngày, kể từ ngày
nhận được Quyết định này, nếu...(3)...không đồng ý với giải quyết khiếu nại của…(2)...thì...(3)...
có quyền khởi kiện ...(2)... tại Tòa án theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính.
Điều 4. Các ông (bà) ...(11)... chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- …(12)…
- …(13)…
- Lưu: VT, hồ sơ.
|
CHỨC DANH NGƯỜI
ĐỨNG ĐẦU CỦA (2)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
Ghi chú:
(1) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp trên trực tiếp
(nếu có).
(2) Tên cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định
giải quyết khiếu nại.
(3) Họ tên người khiếu nại (hoặc tên cơ quan, tổ chức,
người đại diện, người được ủy quyền khiếu nại).
(4) Chức danh người ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại.
(5) Văn bản quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn của cơ quan, tổ chức, đơn vị ban hành quyết định giải quyết khiếu nại.
(6) Cơ quan, tổ chức, cá nhân được giao tham mưu giải
quyết vụ việc khiếu nại.
(7) Ghi rõ từng nội dung khiếu nại.
(8) Ghi rõ kết luận của người giải quyết khiếu nại
lần đầu.
(9) Ghi rõ từng nội dung đã được xác minh để làm rõ
nội dung khiếu nại.
(10) Ghi rõ kết quả đối thoại.
(11) Ghi rõ những người chịu trách nhiệm thi hành quyết
định giải quyết khiếu nại: người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, người bị khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại lần đầu,...
(12) Người có quyền và nghĩa vụ liên quan; cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có liên quan.
(13) Cơ quan thanh tra nhà nước cùng cấp.
Quyết định 424/QĐ-TTCP năm 2021 công bố thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Quyết định 424/QĐ-TTCP ngày 29/07/2021 công bố thủ tục hành chính được thay thế trong lĩnh vực giải quyết khiếu nại thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Thanh tra Chính phủ
4.216
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Xuân Hòa, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng

Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|