ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
---------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
-------------
|
Số:
4219/2007/QĐ-UBND
|
Hải
Dương, ngày 29 tháng 11 năm 2007
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG CÁC LĨNH VỰC: QUY HOẠCH XÂY DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU
TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH HẢI DƯƠNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 08/2005/NĐ-CP ngày 24 tháng 01 năm 2005 của Chính phủ về
quy hoạch xây dựng; Nghị định số 16/2005/NĐ-CP ngày 07 tháng 02 năm 2005 của
Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình; Nghị định số
209/2004/NĐ-CP ngày 16 tháng 12 năm 2004 của Chính phủ về quản lý chất lượng
công trình xây dựng; Nghị định số 112/2006/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2006 về
sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 16/2005/NĐ-CP; Nghị định số
99/2007/NĐ-CP ngày 13 tháng 6 năm 2007 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng công
trình;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng Hải Dương tại tờ trình số: 130/TTr-SXD ngày 13
tháng 11 năm 2007,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này quy định phân cấp quản lý trong các lĩnh vực: Quy
hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý chất lượng
công trình xây dựng và cáchoạt động xây dựng.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số
3978/2005/QĐ-UBND ngày 08 tháng 9 năm 2005 của Ủy ban nhân dân tỉnh. Các quy
định của Ủy ban nhân dân tỉnh trước đây trái với quy định ban hành kèm theo
Quyết định này đều bãi bỏ.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành của tỉnh; Chủ
tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã,
phường, thị trấn; chủ đầu tư các dự án và các chủ thể tham gia hoạt động xây
dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Xây dựng, Bộ KH&ĐT (để báo cáo);
- Cục kiểm tra văn bản – Bộ Tư pháp (để báo cáo);
- Thường vụ Tỉnh ủy (để báo cáo);
- Đoàn đại biểu quốc hội tỉnh (để báo cáo);
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban của HĐND tỉnh;
- Như Điều 3;
- Các chuyên viên VP;
- Lưu: VP.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Phan Nhật Bình
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ TRONG CÁC LĨNH VỰC: QUY HOẠCH XÂY
DỰNG, QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH, QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH HẢI DƯƠNG
(Ban hành kèm theo quyết định số 4219/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 11
năm 2007 của UBND tỉnh Hải Dương)
Để đảm bảo thực hiện chức năng
nhiệm vụ, năng lực tổ chức quản lý các hoạt động xây dựng của các cấp, ngành
địa phương, UBND tỉnh Hải Dương quy định về việc phân cấp quản lý trong các
lĩnh vực: quy hoạch xây dựng, quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình, quản lý
chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương như sau:
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này phân cấp quản lý thực
hiện Luật Xây dựng, các Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của
các Bộ, Ngành Trung ương trong các lĩnh vực: quản lý quy hoạch xây dựng, quản
lý dự án đầu tư xây dựng, quản lý chất lượng công trình xây dựng thuộc mọi
nguồn vốn trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với các tổ
chức, cá nhân tham gia hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Chương 2.
QUY HOẠCH XÂY DỰNG
Điều 3. Lập,
trình duyệt kế hoạch thực hiện các đồ án quy hoạch xây dựng
1. UBND các huyện, thành phố:
UBND các huyện, thành phố (sau đây
gọi tắt là UBND cấp huyện) căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch tổng thể phát triển
kinh tế xã hội của các ngành, địa phương để xây dựng kế hoạch cho việc lập các
đồ án quy hoạch xây dựng (sau đây gọi tắt là QHXD) trên địa bàn huyện quản lý
trình cấp có thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Thời gian hoàn thành chậm nhất
trong tháng 6 năm trước của năm kế hoạch.
2. Sở có quản lý xây dựng chuyên
ngành:
Căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND
để xây dựng kế hoạch cho việc lập các đồ án QHXD chuyên ngành, trình cấp có
thẩm quyền thẩm định và phê duyệt.
Thời gian hoàn thành chậm nhất
trong tháng 6 năm trước của năm kế hoạch.
3. Sở Xây dựng:
Căn cứ vào kế hoạch và quy hoạch
tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của Tỉnh; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND
để xây dựng kế hoạch cho việc lập các đồ án QHXD vùng tỉnh, vùng liên huyện
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Tổng hợp và thẩm định kế hoạch lập
các đồ án QHXD của cấp huyện, các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành trình
UBND tỉnh phê duyệt.
Thời gian hoàn thành chậm nhất
trong tháng 8 năm trước của năm kế hoạch.
4. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Phê duyệt kế hoạch lập các đồ án
QHXD trên địa bàn tỉnh trên cơ sở đề nghị của UBND cấp huyện, các Sở có quản lý
xây dựng chuyên ngành và tờ trình của Sở Xây dựng.
Thời gian hoàn thành chậm nhất
trong tháng 9 năm trước của năm kế hoạch.
Điều 4. Lập,
thẩm định và phê duyệt các đồ án quy hoạch xây dựng
1. Lập các đồ án quy hoạch xây dựng:
UBND các xã, phường, thị trấn (sau
đây gọi tắt là UBND cấp xã): lập nhiệm vụ QHXD, tổ chức lập QHXD các điểm dân
cư nông thôn, trung tâm xã thuộc địa giới hành chính do mình quản lý.
UBND cấp huyện: lập nhiệm vụ QHXD;
tổ chức lập QHXD đô thị loại 2 (đối với thành phố Hải Dương) loại 3, 4,
5, các thị trấn, cụm công nghiệp, quy hoạch liên xã… trên địa bàn do huyện quản
lý.
Tổ chức, doanh nghiệp có nhu cầu thuê
đất, trúng thầu hoặc được giao thầu quỹ đất để thực hiện các dự án phát triển
đô thị, công nghiệp, dịch vụ, du lịch, làng nghề, điểm dân cư: lập nhiệm vụ quy
hoạch xây dựng, tổ chức lập QHXD trên lô đất dự kiến được giao.
Ban quản lý các khu công nghiệp:
lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, tổ chức lập QHXD các khu công nghiệp do UBND
tỉnh ủy quyền quản lý.
Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành:
lập nhiệm vụ quy hoạch xây dựng, tổ chức lập QHXD theo các chuyên ngành quản lý.
Sở Xây dựng: lập nhiệm vụ quy hoạch
xây dựng, tổ chức lập QHXD vùng tỉnh, vùng liên huyện.
2. Thẩm định và phê duyệt các đồ án
quy hoạch xây dựng:
a) Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Tổ chức thẩm định, phê duyệt các
nhiệm vụ quy hoạch và các đồ án quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị thuộc thẩm
quyền phê duyệt của Chủ tịch UBND cấp huyện gồm: Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ
lệ 1/2000 các khu chức năng thuộc đô thị loại 4 và loại 5; quy hoạch chi tiết
xây dựng tỷ lệ 1/500 các khu chức năng của các đô thị từ loại 2 đến loại 5; quy
hoạch chi tiết xây dựng các dự án đầu tư xây dựng công trình tập trung và QHXD
điểm dân cư nông thôn; quy hoạch chi tiết xây dựng các khu dân cư, tái định cư.
Trường hợp các đồ án quy hoạch nêu trên nằm giáp các tuyến giao thông Quốc lộ,
Tỉnh lộ thì phải có ý kiến thỏa thuận của Sở Xây dựng trước khi phê duyệt.
b) Sở Xây dựng:
Thẩm định, trình UBND tỉnh phê
duyệt các nhiệm vụ và các đồ án quy hoạch xây dựng sau:
- Quy hoạch xây dựng vùng tỉnh,
vùng liên huyện, các vùng khác trong phạm vi địa giới hành chính của tỉnh (vùng
cảnh quan, vùng bảo tồn di sản… ); quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3, loại
4, loại 5 và các Đô thị mới có quy mô dân số tương đương đô thị loại 3, loại 4,
loại 5; quy hoạch chung xây dựng các khu chức năng khác ngoài đô thị (du lịch,
bảo tồn di sản, khu di tích, công nghiệp địa phương,… ) trên địa bàn tỉnh.
- Quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ
1/2000 các khu chức năng của đô thị loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ lệ
1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết
thuộc địa giới hành chính từ hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô
thị (Khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, khu công nghiệp địa phương…),
các khu chức năng thuộc khu công nghệ cao, khu kinh tế có chức năng đặc biệt;
các khu chức năng thuộc đô thị mới, các khu, cụm công nghiệp và đồ án QHXD
chuyên ngành trên địa bàn tỉnh để trình UBND tỉnh phê duyệt.
c) Ủy ban nhân dân tỉnh:
Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và các
đồ án QHXD vùng thuộc địa giới hành chính tỉnh:
- Phê duyệt nhiệm vụ quy hoạch và
các đồ án quy hoạch chung xây dựng đô thị loại 3, 4, 5 và các đô thị mới có quy
mô dân số tương đương đô thị loại 3, loại 4, loại 5; các khu chức năng khác
ngoài đô thị (du lịch, bảo tồn di sản, khu di tích, công nghiệp địa phương, …);
- Phê duyệt nhiệm vụ và đồ án quy hoạch
chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 các đô thị loại 2, loại 3; quy hoạch chi tiết tỷ
lệ 1/2000 và tỷ lệ 1/500 đối với các khu vực có phạm vi lập quy hoạch chi tiết thuộc
địa giới hành chính từ hai huyện trở lên; các khu chức năng khác ngoài đô thị
(khu du lịch, khu di sản, bảo tồn di tích, khu công nghiệp địa phương…); các
khu công nghệ cao, khu kinh tế đặc thù; các khu chức năng thuộc đô thị mới, các
khu, cụm công nghiệp.
Điều 5. Điều
chỉnh quy hoạch xây dựng
Cấp có thẩm quyền phê duyệt nhiệm
vụ, đồ án quy hoạch xây dựng loại nào thì phê duyệt nhiệm vụ điều chỉnh, đồ án
điều chỉnh quy hoạch xây dựng loại đó và quyết định về thời hạn, nội dung điều
chỉnh quy hoạch xây dựng.
Điều 6. Quản lý
quy hoạch xây dựng
1. Công bố quy hoạch xây dựng:
Việc công bố QHXD phải được thực
hiện trong thời hạn 30 ngày làm việc kể từ ngày phê duyệt QHXD.
a) UBND cấp xã tổ chức công bố QHXD
điểm dân cư nông thôn, trung tâm xã.
b) UBND cấp huyện tổ chức công bố
các QHXD trên địa bàn (trừ các QHXD đã ủy quyền cho UBND cấp xã công bố).
c) Ban quản lý các khu công nghiệp
tổ chức công bố QHXD các khu công nghiệp được giao quản lý;
d) Các sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành tổ chức công bố QHXD chuyên ngành.
2. Cắm mốc giới xây dựng ngoài thực
địa;
Trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày
QHXD được công bố thì việc cắm mốc giới xây dựng phải được hoàn thành.
a) UBND cấp xã xây dựng phương án,
tổ chức cắm mốc giới xây dựng đối với QHXD trung tâm xã, điểm dân cư nông thôn
của xã.
b) UBND cấp huyện có trách nhiệm
xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới xây dựng của các đồ án QHXD vùng, QHXD
đô thị trên địa bàn cấp huyện (trừ các QHXD đã ủy quyền cho UBND cấp xã công
bố).
c) Ban quản lý các khu công nghiệp
xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới xây dựng của các đồ án QHXD các khu
công nghiệp được giao quản lý;
d) Các sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành xây dựng phương án, tổ chức cắm mốc giới xây dựng của các đồ án
QHXD chuyên ngành;
e) Sở Xây dựng hướng dẫn về chuyên
môn, nghiệp vụ trong việc tổ chức, thực hiện cắm mốc giới xây dựng ngoài thực
địa.
3. Cung cấp thông tin về quy hoạch
xây dựng:
UBND cấp huyện có trách nhiệm cung
cấp thông tin về địa điểm xây dựng, chỉ giới xây dựng, chỉ giới đường đỏ, cốt
xây dựng, chứng chỉ QHXD và các thông tin khác liên quan đến quy hoạch khi tổ
chức, cá nhân có yêu cầu trong phạm vi đồ án QHXD do mình quản lý.
UBND cấp huyện có trách nhiệm tổ
chức việc tiếp nhận, xử lý và cung cấp các thông tin khi có yêu cầu.
4. Trách nhiệm của các cấp, các
ngành trong quản lý quy hoạch xây dựng:
Người có thẩm quyền phê duyệt đồ án
QHXD ban hành quy định về quản lý quy hoạch.
Sở Xây dựng, các Sở có quản lý xây
dựng chuyên ngành chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện QHXD theo
chuyên ngành thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
Ban Quản lý các Khu công nghiệp
tỉnh chịu trách nhiệm quản lý, giám sát việc thực hiện QHXD trong phạm vi đất
quy hoạch các khu công nghiệp.
UBND cấp huyện chịu trách nhiệm
quản lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện QHXD trên địa bàn thuộc thẩm quyền
phê duyệt và quản lý, giám sát việc thực hiện QHXD trên địa bàn huyện thuộc
thẩm quyền phê duyệt của UBND tỉnh.
UBND cấp xã chịu trách nhiệm quản
lý, kiểm tra, giám sát việc thực hiện QHXD tổng thể xã, trung tâm xã, quy hoạch
các làng nghề, điểm dân cư nông thôn và quản lý, giám sát việc thực hiện QHXD
trên địa bàn xã thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND cấp huyện, tỉnh.
Điều 7. Lập kế
hoạch và thẩm định, xét duyệt, cấp phát vốn cho công tác lập đồ án quy hoạch
xây dựng:
1. UBND cấp huyện, các Sở chuyên
ngành, Sở Xây dựng lập kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công tác lập các đồ
án QHXD, gửi sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối hợp với sở Tài chính cân đối
trình UBND tỉnh trong quý III năm trước của năm kế hoạch.
2. Chủ đầu tư đồ án QHXD, tổ chức
tư vấn lập đồ án QHXD căn cứ vào định mức chi phí QHXD do Bộ trưởng Bộ Xây dựng
ban hành để lập dự toán chi phí cho công tác lập đồ án QHXD để trình ngành, cấp
có thẩm quyền thẩm định, phê duyệt.
3. Sở Xây dựng thẩm định dự toán
chi phí cho công tác lập đồ án QHXD thuộc thẩm quyền thẩm định để trình UBND
tỉnh phê duyệt.
4. UBND cấp huyện phê duyệt dự toán
chi phí cho công tác lập các đồ án QHXD thuộc thẩm quyền phê duyệt do phòng
chức năng của huyện thẩm định.
5. Sở Kế hoạch và Đầu tư, sở
Tài chính, Kho bạc Nhà nước căn cứ vào kế hoạch vốn ngân sách hàng năm cho công
tác lập QHXD, quyết định phê duyệt nhiệm vụ lập đồ án QHXD, quyết định phê
duyệt dự toán chi phí cho công tác lập QHXD, quyết định phê duyệt đồ án QHXD
của cấp có thẩm quyền để cấp phát tạm ứng, thanh toán, quyết toán vốn cho công
tác lập QHXD.
Chương 3.
QUẢN LÝ DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH
Điều 8. Lập,
trình duyệt kế hoạch chuẩn bị đầu tư
1. Đối với dự án đầu tư sử dụng vốn
ngân sách cấp tỉnh:
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với sở Tài chính, các ngành có liên quan và UBND cấp huyện căn cứ vào quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh, huyện; quy hoạch phát
triển ngành; các Nghị quyết của Tỉnh ủy, HĐND tỉnh; đề nghị phê duyệt kế hoạch
chuẩn bị đầu tư của các cấp, ngành, cấp huyện; để lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư
của dự án đầu tư, báo cáo kinh tế - kỹ thuật (sau đây gọi tắt là DAĐT, BC
KT-KT) xây dựng công trình và trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Đối với dự án sử dụng vốn ngân
sách cấp huyện, cấp xã và nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh được HĐND tỉnh phân bổ
cho cấp huyện quản lý:
UBND cấp huyện chỉ đạo phòng chức
năng chủ trì cùng với các ban, ngành có liên quan và UBND cấp xã căn cứ vào quy
hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện; quy hoạch ngành; quy
hoạch phát triển các xã, phường, thị trấn lập kế hoạch chuẩn bị đầu tư các
DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình để phê duyệt.
Đối với các dự án có tổng mức đầu
tư dự kiến lớn hơn mức UBND tỉnh phân cấp cho cấp huyện quyết định đầu tư thì
UBND cấp huyện phải gửi kế hoạch chuẩn bị đầu tư về sở Kế hoạch và Đầu tư để
tổng hợp trình UBND tỉnh phê duyệt mới được lập DAĐT, BC KT-KT xây dựng công
trình.
Thời gian hoàn thành chậm nhất
trong tháng 3 năm trước của năm kế hoạch.
3. Yêu cầu đối với nội dung kế
hoạch chuẩn bị đầu tư: Phải nêu cụ thể danh mục các công trình được lập DAĐT
hoặc BC KT-KT, vị trí xây dựng, dự kiến quy mô, tổng mức đầu tư, nguồn vốn đầu
tư, xác định rõ chủ đầu tư xây dựng công trình theo quy định hiện hành.
Điều 9. Lập
DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình
1. Căn cứ kế hoạch chuẩn bị đầu tư
được duyệt, chủ đầu tư xây dựng công trình có trách nhiệm tổ chức lập DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình và nghiệm thu hồ sơ để trình cấp có thẩm quyền thẩm định
và phê duyệt.
2. Trước khi lập DAĐT, BC KT-KT,
chủ đầu tư phải lập nhiệm vụ đầu tư của DAĐT, BC KT-KT, trong đó nêu rõ các nội
dung yêu cầu chính của phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở và được
UBND cấp huyện cấp chứng chỉ, phê duyệt quy hoạch xây dựng; Đối với khu vực
chưa có quy hoạch xây dựng chi tiết được duyệt, chủ đầu tư phải báo cáo UBND
tỉnh để được xem xét chấp thuận về vị trí, quy mô sau đó lập quy hoạch tổng mặt
bằng trình duyệt theo quy định.
Các dự án xây dựng có liên quan đến
các sở, ngành thì phải có văn bản thỏa thuận của sở, ngành liên quan làm cơ sở
lập, thẩm định, phê duyệt DAĐT, BC KT-KT.
3. Nội dung tổng mức đầu tư được
lập theo quy định hiện hành.
Thời gian hoàn thành chậm nhất
trong tháng 6 năm trước của năm kế hoạch.
Điều 10. Thẩm
định DAĐT, BC KT-KT
1. Thẩm định DAĐT, BC KT-KT:
a) Dự án nhóm A:
Chủ đầu tư xây dựng công trình
trình dự án đến Bộ quản lý xây dựng chuyên ngành để thẩm định (kèm theo văn bản
đề nghị của Chủ tịch UBND tỉnh).
b) Dự án nhóm B, nhóm C:
- Đối với DAĐT do UBND tỉnh quyết
định đầu tư:
Chủ đầu tư xây dựng công trình gửi
hồ sơ DAĐT, (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở, và các
văn bản pháp lý khác có liên quan) đến đơn vị đầu mối là sở Kế hoạch và Đầu tư
để thẩm định; đồng thời gửi hồ sơ DAĐT, đến các Sở có quản lý công trình xây
dựng chuyên ngành (bao gồm cả phần thuyết minh dự án và phần thiết kế cơ sở,
tổng mức đầu tư và các văn bản pháp lý khác có liên quan) để tổ chức thẩm định
phần thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư. Trường hợp DAĐT, có liên quan đến nhiều
chuyên ngành thì sở Kế hoạch và Đầu tư gửi hồ sơ dự án đến cơ quan liên quan để
lấy ý kiến về những nội dung liên quan đến thẩm định DAĐT.
- Đối với BC KT-KT do UBND Tỉnh
quyết định đầu tư.
Chủ đầu tư xây dựng công trình gửi
hồ sơ BC KT-KT (bao gồm cả phần thuyết minh và phần thiết kế bản vẽ thi công,
tổng mức đầu tư đã được thẩm định và các văn bản pháp lý khác có liên quan) đến
đơn vị đầu mối là sở Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp trình UBND Tỉnh phê duyệt.
- Đối với BC KT-KT do UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư:
Ủy ban nhân dân cấp huyện, cấp xã
tổ chức thẩm định BC KT-KT do mình quyết định đầu tư. Đầu mối thẩm định BC
KT-KT là đơn vị có chức năng quản lý kế hoạch ngân sách trực thuộc người quyết
định đầu tư.
- Thẩm định tổng mức đầu tư:
Sở Xây dựng và các Sở có quản lý
công trình xây dựng chuyên ngành thẩm định tổng mức đầu tư đối với DAĐT, BC
KT-KT có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng trở lên do UBND tỉnh quyết định đầu tư
theo chuyên ngành quản lý.
Chủ đầu tư tổ chức thẩm định tổng
mức đầu tư đối với BC KT-KT có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng do UBND tỉnh
quyết định đầu tư.
Trường hợp cần thiết, đơn vị thẩm
định có thể yêu cầu chủ đầu tư thuê tổ chức có đủ điều kiện năng lực, kinh
nghiệm để thẩm tra trước khi thẩm định tổng mức đầu tư. Các tổ chức thực hiện
việc thẩm định, thẩm tra tổng mức đầu tư phải chịu trách nhiệm trước pháp luật
về tính hợp lý, chính xác của kết quả thẩm định, thẩm tra.
Tổng mức đầu tư được ghi trong
quyết định đầu tư do người quyết định đầu tư phê duyệt. Tổng mức đầu tư là chi
phí tối đa mà chủ đầu tư được phép sử dụng để đầu tư xây dựng công trình.
2. Thẩm định thiết kế cơ sở, tổng
mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT do UBND tỉnh quyết định đầu tư
a) Các Sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành:
- Sở Xây dựng thẩm định thiết kế cơ
sở DAĐT; tổng mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ đồng
trở lên đối với công trình xây dựng công trình dân dụng, công nghiệp vật liệu
xây dựng, công trình hạ tầng kỹ thuật và các DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình
khác do Chủ tịch UBND tỉnh yêu cầu;
- Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn thẩm định thiết kế cơ sở DAĐT; tổng mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT có
tổng mức từ 3 tỷ đồng trở lên đối với xây dựng công trình thủy lợi, đê điều và
các công trình xây dựng chuyên ngành quản lý;
- Sở Giao thông Vận tải thẩm định
thiết kế cơ sở DAĐT; tổng mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT có tổng mức đầu tư
từ 3 tỷ đồng trở lên đối với xây dựng công trình giao thông;
- Sở Công nghiệp thẩm định thiết kế
cơ sở DAĐT; tổng mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT có tổng mức đầu tư từ 3 tỷ
đồng trở lên đối với xây dựng công trình hầm mỏ, dầu khí, nhà máy điện, đường
dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công nghiệp, chế tạo máy,
luyện kim và các công trình công nghiệp chuyên ngành;
- Sở Bưu chính viễn thông thẩm định
thiết kế cơ sở DAĐT; tổng mức đầu tư của các DAĐT, BC KT-KT có tổng mức đầu tư
từ 3 tỷ đồng trở lên đối với công trình thông tin liên lạc chuyên ngành bưu
chính viễn thông.
Đối với DAĐT, BC KT-KT bao gồm
nhiều loại công trình khác nhau thì Sở chủ trì tổ chức thẩm định thiết kế cơ
sở, tổng mức đầu tư là một trong các Sở nêu trên có chức năng quản lý loại công
trình quyết định tính chất, mục tiêu của dự án. Sở chủ trì tổ chức thẩm định
thiết kế cơ sở có trách nhiệm lấy ý kiến bằng văn bản của các Sở có quản lý
chuyên ngành và cơ quan liên quan để thẩm định thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư.
b) Các Sở, Ngành liên quan:
- Sở Tài Nguyên và Môi trường tham
gia thẩm định phần đánh giá tác động môi trường của DAĐT, BC KT-KT có yêu cầu
phải đánh giá.
- Công an tỉnh tham gia thẩm định
phương án phòng cháy, chữa cháy đối với DAĐT, BC KT-KT yêu cầu phải có bố trí
hệ thống phòng cháy, chữa cháy.
- Sở Văn hóa thông tin tham gia
thẩm định thiết kế cơ sở của các dự án ĐTXD, BC KT-KT công trình văn hóa hoặc
có liên quan đến công trình văn hóa.
3. Thẩm định thiết kế bản vẽ thi
công, dự toán của các DAĐT, BC KT-KT do UBND tỉnh quyết định đầu tư
- Đối với DAĐT:
Chủ đầu tư xây dựng công trình tổ
chức thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết kế bản vẽ thi công, dự toán xây
dựng công trình sau khi DAĐT được phê duyệt;
- Đối với BC KT-KT có tổng mức đầu
tư từ 3 tỷ đồng trở lên:
Chủ đầu tư tổ chức thẩm tra, thẩm
định bản vẽ thiết kế thi công; tổ chức lập và gửi tổng mức đầu tư đến các Sở có
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành để thẩm định, tập hợp kết quả thẩm
định bản vẽ thiết kế thi công và tổng mức đầu tư đã được thẩm định gửi về Sở Kế
hoạch và Đầu tư để trình duyệt; Tổ chức thẩm tra, thẩm định và phê duyệt thiết
kế bản vẽ thi công, dự toán khi BC KT-KT đã được duyệt.
4. Trình duyệt DAĐT, BC KT-KT
a) Đối với DAĐT do UBND tỉnh quyết
định đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm tổng hợp ý kiến của các cơ quan, đơn vị liên quan và kết quả thẩm định
thiết kế cơ sở, tổng mức đầu tư của các Sở nêu trên bằng văn bản để đánh giá,
đề xuất ý kiến và lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh quyết định.
b) Đối với BC KT-KT do UBND tỉnh
quyết định đầu tư:
Sở Kế hoạch và Đầu tư có trách
nhiệm tổng hợp hồ sơ BC KT-KT do Chủ đầu tư gửi bao gồm thiết kế bản vẽ thi
công do chủ đầu tư tổ chức thẩm định; tổng mức đầu tư do các Sở có quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành thẩm định đối với BC KT-KT có tổng mức đầu tư từ 3
tỷ đồng trở lên, tổng mức đầu tư do chủ đầu tư tổ chức thẩm định đối với BC
KT-KT có tổng mức đầu tư dưới 3 tỷ đồng cùng các hồ sơ pháp lý khác có liên
quan bằng văn bản để đánh giá, đề xuất ý kiến và lập tờ trình đề nghị UBND tỉnh
quyết định.
Thời gian hoàn thành chậm nhất trong
tháng 9 năm trước của năm kế hoạch.
b) Đối với BC KT-KT do UBND cấp
huyện, cấp xã quyết định đầu tư:
UBND cấp huyện giao cho các phòng
chức năng thẩm định các BC KT-KT thuộc thẩm quyền quyết định của UBND cấp
huyện, cấp xã.
5. Đối với các DAĐT sử dụng các
nguồn vốn khác:
Phần thiết kế cơ sở của các DAĐT
xây dựng công trình theo chuyên ngành do các Sở có quản lý xây dựng chuyên
ngành thẩm định trước khi chủ đầu tư phê duyệt.
Điều 11. Phê
duyệt DAĐT, BC KT-KT
1. Đối với các dự án sử dụng vốn
ngân sách Nhà nước:
a) Chủ tịch UBND tỉnh phê duyệt các
DAĐT; phê duyệt BC KT-KT các dự án sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh có tổng mức
đầu tư từ 1 tỷ đồng trở lên; phê duyệt BC KT-KT các dự án sử dụng vốn ngân sách
cấp huyện, cấp xã có tổng mức đầu tư lớn hơn 5 tỷ đồng.
b) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc sở Kế hoạch và Đầu tư phê duyệt BC KT-KT các dự án có tổng mức đầu tư
dưới 1 tỷ đồng thuộc nguồn vốn do tỉnh quản lý.
c) Chủ tịch UBND cấp huyện phê
duyệt BC KT-KT các dự án có tổng mức đầu tư đến 5 tỷ đồng thuộc nguồn vốn cấp
huyện quản lý và từ trên 1 tỷ đồng đến 5 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách cấp
xã quản lý.
d) Chủ tịch UBND cấp xã phê duyệt
BC KT-KT có tổng mức đầu tư đến 1 tỷ đồng thuộc nguồn vốn ngân sách cấp xã quản
lý.
2. Đối với các DAĐT, BC KT-KT sử dụng các nguồn vốn khác, vốn hỗn hợp:
a) Đối với DAĐT, BC KT-KT sử dụng
các nguồn vốn khác: Chủ đầu tư xây dựng công trình tự quyết định phê duyệt DAĐT
sau khi đã được các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành thẩm định phần thiết kế
cơ sở.
b) Trường hợp DAĐT, BC KT-KT được sử dụng nguồn vốn hỗn hợp có ngân sách Nhà nước hỗ trợ thì phải có văn bản
chấp thuận DAĐT, BC KT-KT của cấp có thẩm quyền trước khi chủ đầu tư phê duyệt.
3. Điều chỉnh DAĐT, BC KT-KT:
DAĐT, BC KT-KT đã được quyết định
đầu tư chỉ được điều chỉnh theo quy định của Luật Xây dựng, Nghị định của Chính
phủ và các văn bản pháp luật khác có liên quan.
Điều 12. Lập,
trình duyệt kế hoạch đầu tư
1. Lập kế hoạch đầu tư các DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách cấp tỉnh.
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì phối
hợp với sở Tài chính căn cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội, dự toán
ngân sách của tỉnh, các quyết định phê duyệt DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình
của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt.
2. Lập kế hoạch đầu tư các DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình sử dụng vốn ngân sách cấp huyện và vốn ngân sách tập
trung của tỉnh được HĐND tỉnh phân bổ cho cấp huyện quản lý
Phòng Tài chính kế hoạch thuộc UBND
cấp huyện căn cứ và kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cấp huyện, các
quyết định phê duyệt DAĐT, BC KT-KT xây dựng công trình của cấp có thẩm quyền phê
duyệt để lập kế hoạch đầu tư và thẩm định trình UBND cấp huyện quyết định.
3. Lập kế hoạch đầu tư các DAĐT, BC KT-KT sử dụng vốn ngân sách cấp xã:
UBND cấp xã căn cứ vào kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội của cấp xã và các quyết định phê duyệt DAĐT, BC
KT-KT của cấp có thẩm quyền để lập kế hoạch đầu tư.
4. Trình duyệt kế hoạch đầu tư:
UBND cấp tỉnh, huyện, xã trình kế
hoạch đầu tư đến HĐND cùng cấp tại kỳ họp cuối năm trước của năm kế hoạch để
xem xét phê chuẩn.
Căn cứ nghị quyết HĐND; UBND các
cấp giao kế hoạch đầu tư xây dựng công trình vào đầu Quý I của năm kế hoạch.
Điều 13. Cấp
giấp phép, giao đất, giải phóng mặt bằng xây dựng công trình
1. Cấp giấy phép xây dựng:
Trước khi khởi công xây dựng công
trình, chủ đầu tư phải có giấy phép xây dựng, kể cả công trình đã được cơ quan
có thẩm quyền thẩm định thiết kế cơ sở, trừ trường hợp xây dựng các công trình
được miễn theo quy định hiện hành.
a) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc Sở Xây dựng cấp giấy phép xây dựng đối với các công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh (theo quy định phải có giấy phép xây dựng trước khi khởi công
xây dựng công trình) gồm: Các công trình xây dựng cấp đặc biệt, cấp I (theo
phân cấp công trình tại Nghị định về quản lý chất lượng công trình xây dựng);
công trình tôn giáo; công trình di tích lịch sử – văn hóa; công trình thuộc dự
án có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài.
b) Chủ tịch UBND cấp huyện cấp giấy
phép xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn (theo quy định phải có
giấy phép xây dựng) trừ các công trình do Sở Xây dựng cấp phép và nhà ở riêng
lẻ tại các đô thị thuộc địa giới hành chính do cấp huyện quản lý.
c) Chủ tịch UBND cấp xã cấp giấy
phép xây dựng nhà ở riêng lẻ ở những điểm dân cư nông thôn đã có QHXD được
duyệt thuộc địa giới hành chính do xã quản lý; hướng dẫn xây dựng nhà ở riêng
lẻ tại các khu vực dân cư khác chưa có quy hoạch xây dựng được duyệt theo định
hướng phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn cấp xã quản lý.
2. Giao đất và giải phóng mặt bằng:
Căn cứ vào DAĐT, BC KT-KT và QHXD
được cấp có thẩm quyền phê duyệt, chủ đầu tư gửi hồ sơ đến Sở Tài nguyên và Môi
trường và chính quyền cấp huyện, cấp xã nơi có đất giao thực hiện DAĐT để làm
thủ tục giao đất, thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, đăng ký biến động đất
đai và đền bù giải phóng mặt bằng theo quy định của Luật Xây dựng và Luật Đất
đai.
Điều 14. Quản
lý quá trình xây dựng công trình
1. Lựa chọn nhà thầu xây dựng công
trình:
Đối với các DAĐT, BC KT-KT sử dụng
vốn ngân sách Nhà nước, vốn tín dụng Nhà nước bảo lãnh, vốn tín dụng đầu tư
phát triển của Nhà nước, vốn đầu tư phát triển của doanh nghiệp Nhà nước, chủ
đầu tư thực hiện việc lựa chọn nhà thầu xây dựng công trình theo các quy định
pháp luật hiện hành.
2. Quản lý thi công xây dựng công
trình:
Chủ đầu tư và các tổ chức, cá nhân
tham gia HĐXD chịu trách nhiệm thực hiện quản lý thi công xây dựng công trình,
bao gồm các công việc: quản lý chất lượng xây dựng, quản lý tiến độ xây dựng,
quản lý khối lượng thi công, quản lý an toàn lao động trên công trường và quản
lý môi trường xây dựng.
3. Hình thức quản lý dự án đầu tư
xây dựng công trình:
Người quyết định đầu tư xây dựng
công trình quyết định một trong các hình thức quản lý dự án sau đây:
a) Trực tiếp quản lý dự án (sau đây
gọi tắt là QLDA) khi chủ đầu tư xây dựng công trình có đủ điều kiện nămg lực về
QLDA theo quy định (Chủ đầu tư có thể thành lập Ban QLDA. Ban QLDA chịu trách
nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ, quyền hạn được giao).
b) Thuê tổ chức tư vấn QLDA có đủ
điều kiện năng lực HĐXD theo quy định. Khi áp dụng hình thức thuê tư vấn quản
lý dự án, chủ đầu tư vẫn phải sử dụng các đơn vị chuyên môn thuộc bộ máy của
mình hoặc chỉ định đầu mối để kiểm tra, theo dõi việc thực hiện hợp đồng của tư
vấn quản lý dự án.
Đối với DAĐT có quy mô nhỏ, đơn
giản có tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng thì chủ đầu tư có thể không lập Ban quản
lý dự án mà sử dụng bộ máy chuyên môn của mình để quản lý, điều hành dự án hoặc
thuê người có chuyên môn, kinh nghiệm để giúp quản lý thực hiện dự án.
4. Quản lý chi phí dự án đầu tư xây
dựng công trình
UBND tỉnh công bố định mức dự toán
xây dựng công việc đặc thù, định mức dự toán các loại công việc chưa có trong
hệ thống định mức dự toán của các bộ ngành đã công bố; rà soát, công bố đơn giá
dự toán xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh;
Sở Xây dựng hướng dẫn lập và quản
lý giá xây dựng, kiểm tra việc thực hiện các quy định về quản lý chi phí đầu tư
xây dựng công trình trên địa bàn;
Chủ đầu tư xây dựng công trình chịu
trách nhiệm toàn diện về việc quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình từ
giai đoạn chuẩn bị đầu tư đến khi kết thúc xây dựng đưa dự án, công trình vào
khai thác, sử dụng.
Đối với công tác xây dựng mới chưa
có trong hệ thống định mức xây dựng đã được công bố thì chủ đầu tư, nhà thầu,
tổ chức tư vấn căn cứ theo yêu cầu kỹ thuật, điều kiện thi công và phương pháp
xây dựng định mức do Bộ Xây dựng hướng dẫn để xây dựng định mức cho công tác
trên hoặc áp dụng các định mức xây dựng tương tự ở các công trình khác. Chủ đầu
tư, nhà thầu, tổ chức tư vấn chịu trách nhiệm về tính hợp lý, chính xác của các
định mức xây dựng này.
Các định mức xây dựng mới nêu trên
khi sử dụng xây dựng đơn giá để lập dự toán, tổng mức đầu tư cho các công trình
sử dụng vốn ngân sách Nhà nước phải được Sở Xây dựng thẩm định trình UBND tỉnh
phê duyệt trước khi áp dụng.
5. Thanh toán, quyết toán vốn đầu
tư xây dựng công trình:
a) Nhà thầu có trách nhiệm lập
quyết toán hợp đồng gửi chủ đầu tư.
b) Chủ đầu tư xây dựng công trình
có trách nhiệm kiểm tra và quyết toán với nhà thầu; lập hồ sơ quyết toán vốn
đầu tư xây dựng công trình, hạng mục công trình hoàn thành để trình người quyết
định đầu tư phê duyệt; thực hiện quyết toán vốn xây dựng công trình ngay sau
khi công trình hoàn thành được nghiệm thu, đưa vào khai thác sử dụng, trong
thời gian chậm nhất theo quy định là 12 tháng đối với các dự án quan trọng quốc
gia, dự án nhóm A; 9 tháng đối với các dự án nhóm B và 6 tháng đối với dự án
nhóm C; 3 tháng đối với BC KT-KT.
Sau 6 tháng kể từ khi có quyết định
phê duyệt quyết toán dự án hoàn thành, chủ đầu tư thực hiện trách nhiệm giải
quyết công nợ, tất toán tài khoản của dự án tại cơ quan thanh toán, cho vay vốn
đầu tư.
c) Sở Tài chính chịu trách nhiệm
hướng dẫn trình tự, thủ tục thanh toán, quyết toán vốn đầu tư xây dựng công
trình; tổ chức thẩm định quyết toán các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh.
d) Phòng Tài chính kế hoạch trực
thuộc UBND cấp huyện thẩm định quyết toán các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND cấp huyện, cấp xã.
e) Cấp có thẩm quyền quyết định phê
duyệt DAĐT, BC KT-KT đồng thời là cấp phê duyệt quyết toán vốn đầu tư.
g) Chủ tịch UBND tỉnh ủy quyền cho
Giám đốc sở Tài chính phê duyệt quyết toán vốn đầu tư xây dựng công trình có
tổng mức đầu tư dưới 1 tỷ đồng sử dụng nguồn vốn ngân sách cấp tỉnh.
Chương 4.
QUẢN LÝ CHẤT LƯỢNG CÔNG
TRÌNH XÂY DỰNG
Điều 15. Quản
lý nhà nước về chất lượng công trình xây dựng
1. Ủy ban nhân dân tỉnh:
Thống nhất quản lý nhà nước về chất
lượng công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh.
Chỉ đạo sở Xây dựng, các Sở có quản
lý xây dựng chuyên ngành và UBND cấp huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước
về chất lượng công trình xây dựng theo quy định.
Quyết định thành lập và chỉ đạo Hội
đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh đối với các DAĐT quan trọng của
tỉnh; quyết định và phê chuẩn kế hoạch hàng năm về công tác thanh tra, kiểm tra
chất lượng xây dựng công trình của các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành đề
nghị.
2. Sở Xây dựng:
Giúp UBND tỉnh thống nhất quản lý
nhà nước về chất lượng công trình trên địa bàn tỉnh. Chịu trách nhiệm phổ biến,
hướng dẫn các văn bản pháp luật về xây dựng đến các Sở, Ngành, UBND các huyện,
thành phố và các chủ thể tham gia HĐXD.
Thực hiện chức năng thường trực Hội
đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh đối với các công trình chuyên
ngành xây dựng dân dụng, công nghiệp theo quyết định của UBND tỉnh.
Thực hiện chức năng kiểm tra thường
xuyên, đột xuất về chất lượng công trình thuộc chuyên ngành xây dựng dân dụng,
công nghiệp; phối hợp với các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành khi kiểm tra
công trình xây dựng chuyên ngành; hướng dẫn chủ đầu tư, chủ sở hữu hoặc chủ
quản lý sử dụng về nghiệp vụ giải quyết sự cố đối với các công trình xây dựng,
báo cáo kết quả giải quyết sự cố về UBND tỉnh và Bộ Xây dựng.
Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp
tình hình quản lý chất lượng xây dựng công trình của các công trình xây dựng
chuyên ngành xây dựng dân dụng công nghiệp, tổng hợp tình hình quản lý chất
lượng xây dựng công trình của các Sở có công trình xây dựng chuyên ngành và
UBND cấp huyện để trình UBND tỉnh báo cáo Bộ Xây dựng theo quy định.
3. Các Sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành:
Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về chất lượng công trình theo chuyên ngành quản lý trên địa bàn tỉnh; phổ
biến, hướng dẫn các văn bản pháp luật về xây dựng đến các chủ thể tham gia HĐXD
theo lĩnh vực chuyên ngành.
Thực hiện chức năng thường trực Hội
đồng nghiệm thu chất lượng công trình cấp tỉnh đối với các công trình chuyên
ngành thuộc lĩnh vực quản lý theo quyết định của UBND tỉnh.
Thực hiện chức năng kiểm tra thường
xuyên, đột xuất về chất lượng công trình thuộc chuyên ngành của mình quản lý.
Phối hợp với Sở Xây dựng khi kiểm tra công trình xây dựng, hướng dẫn chủ đầu
tư, chủ sở hữu về nghiệp vụ giải quyết sự cố công trình.
Định kỳ 06 tháng, 01 năm tổng hợp
tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng chuyên ngành, báo cáo Bộ quản
lý chuyên ngành, UBND tỉnh và Sở Xây dựng.
4. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
Thực hiện chức năng quản lý nhà
nước về chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn cấp huyện, chịu trách nhiệm
phổ biến các văn bản pháp luật về xây dựng, quản lý chất lượng công trình đối
với các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền phê duyệt.
Thực hiện kiểm tra chất lượng công
trình các DAĐT, BC KT-KT thuộc thẩm quyền phê duyệt.
Định kỳ 06 tháng và 01 năm tổng hợp
báo cáo tình hình HĐXD và quản lý chất lượng công trình trên địa bàn gửi Sở Xây
dựng, Sở quản lý xây dựng chuyên ngành để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã:
Tuyên truyền, phổ biến các văn bản
pháp luật về xây dựng trên địa bàn cấp xã; tổ chức tiếp nhận và phản ánh kịp
thời với chủ đầu tư và cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền về những hành vi
vi phạm chất lượng công trình được nhân dân phát hiện.
Định kỳ 6 tháng và 01 năm tổng hợp
báo cáo tình hình quản lý chất lượng công trình xây dựng trên địa bàn thuộc
thẩm quyền quản lý (bao gồm cả tình hình xây dựng và chất lượng xây dựng nhà ở
của nhân dân) gửi báo cáo đến UBND cấp huyện để tổng hợp báo cáo Sở Xây dựng
UBND tỉnh.
Điều 16. Kiểm
tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình
Sở Xây dựng và các Sở có quản lý
xây dựng chuyên ngành hướng dẫn và kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý
chất lượng công trình trước khi chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu đưa công trình
vào sử dụng đối với các công trình thuộc nguồn vốn ngân sách Nhà nước có tổng
mức từ 01 tỷ đồng trở lên do Tỉnh quyết định đầu tư; vốn đầu tư nước ngoài; vốn
hỗn hợp có hỗ trợ của ngân sách từ 01 tỷ đồng trở lên theo lĩnh vực chuyên
ngành mình quản lý.
UBND cấp huyện hướng dẫn và kiểm
tra việc tuân thủ quy định về quản lý chất lượng công trình trước khi chủ đầu
tư tổ chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng đối với các công trình thuộc
nguồn vốn ngân sách nhà nước có tổng mức từ 01 tỷ đồng đến 05 tỷ đồng theo phân
cấp.
Đối với các công trình sử dụng vốn
ngân sách nhà nước có tổng mức dưới 01 tỷ đồng và các công trình thuộc nguồn
vốn khác, chủ đầu tư tự tổ chức kiểm tra và báo cáo về cơ quan quản lý nhà nước
về xây dựng theo quy định.
Hình thức kiểm tra: Trước khi tổ
chức nghiệm thu đưa công trình vào sử dụng chủ đầu tư gửi danh mục hồ sơ, tài
liệu hoàn thành công trình xây dựng theo quy định về Sở Xây dựng, các Sở có
quản lý công trình xây dựng chuyên ngành, UBND cấp huyện theo phân cấp, chậm
nhất sau 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được báo cáo của chủ đầu tư, các Sở
quản lý, UBND cấp huyện phải tổ chức kiểm tra việc tuân thủ quy định về quản lý
chất lượng công trình và lập biên bản kiểm tra theo quy định hiện hành; kết quả
kiểm tra của cơ quan có thẩm quyền làm căn cứ để chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu
công trình.
Điều 17. Chủ
đầu tư, nhà thầu, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực quản lý chất
lượng công trình xây dựng
1. Chủ đầu tư chịu trách nhiệm toàn
diện về chất lượng công trình do mình làm chủ đầu tư trong tất cả các khâu công
việc: quy hoạch, khảo sát, lập DAĐT, BC KT-KT, thiết kế, thi công xây dựng, bảo
hành, bảo trì và quản lý sử dụng công trình xây dựng.
Trường hợp chủ đầu tư không phải là
người quản lý sử dụng thì chủ sở hữu hoặc người quản lý sử dụng công trình chịu
trách nhiệm bảo trì và quản lý sử dụng công trình xây dựng.
Báo cáo tiến độ triển khai thi công
công trình, tổ chức, cá nhân trực tiếp thi công, giám sát thi công công trình
về Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành.
Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về
công tác quản lý chất lượng công trình do mình làm chủ đầu tư với cấp chính
quyền quản lý trực tiếp và Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành ngay sau khi
khởi công xây dựng công trình
Trong trường hợp không đủ điều kiện
năng lực HĐXD để thực hiện QLDA, chủ đầu tư xây dựng công trình phải thuê tổ
chức tư vấn có đủ điều kiện năng lực HĐXD phù hợp với công việc để thực hiện
các công việc chuyên môn kỹ thuật theo yêu cầu của lĩnh vực được thuê đảm nhận.
2. Nhà thầu, tổ chức và cá nhân có
liên quan đến lĩnh vực quản lý chất lượng công trình xây dựng phải có đủ điều
kiện năng lực HĐXD phù hợp với công việc đảm nhận, phải tổ chức hệ thống quản
lý chất lượng để thực hiện đầy đủ các nội dung về quản lý chất lượng theo quy
định của Luật Xây dựng và các quy định pháp luật hiện hành.
Chịu trách nhiệm trước chủ đầu tư
và pháp luật về chất lượng công việc do mình đảm nhận, chịu sự thanh tra, kiểm
tra của các cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực HĐXD.
Báo cáo tiến độ thi công công
trình, cán bộ thi công tại công trình với chủ đầu tư. Báo cáo định kỳ hoặc đột
xuất về công tác quản lý chất lượng công trình do mình đảm nhận với chủ đầu tư,
UBND cấp xã, cấp huyện nơi có công trình xây dựng và Sở có quản lý xây dựng
chuyên ngành.
Chương 5.
QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG XÂY
DỰNG
Điều 18. Quản
lý nhà thầu, tổ chức, cá nhân có liên quan trong lĩnh vực HĐXD
1. Sở Xây dựng, các Sở có quản lý
xây dựng chuyên ngành hướng dẫn thực hiện các văn bản pháp luật về xây dựng đến
các chủ thể tham gia HĐXD; quản lý nhà nước về HĐXD đối với các nhà thầu, tổ
chức, cá nhân có HĐXD theo chuyên ngành do Sở mình quản lý.
Thực hiện thanh tra, kiểm tra theo
kế hoạch và đột xuất tất cả các HĐXD của các tổ chức, cá nhân trên địa bàn
tỉnh; kiểm tra chất lượng thi công xây dựng công trình, điều kiện năng lực HĐXD
của nhà thầu xây dựng, nhà thầu tư vấn so với năng lực HĐXD đã đăng ký trong hồ
sơ trúng thầu, phát hiện, ngăn chặn mọi vi phạm để xử lý kịp thời.
Yêu cầu các tổ chức, cá nhân tham
gia HĐXD phải báo cáo tình hình HĐXD, quản lý chất lượng công trình xây dựng do
mình đảm nhận theo định kỳ hoặc đột xuất.
2. Các tổ chức, cá nhân trong nước
có HĐXD phải chấp hành nghiêm chỉnh các nội dung quy định của Luật Xây dựng,
các Nghị định của Chính phủ và các Thông tư hướng dẫn của Bộ, Ngành Trung ương
trong các lĩnh vực HĐXD; có đủ năng lực HĐXD theo quy định và chịu sự quản lý
của các cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành trong các lĩnh vực HĐXD, chịu sự
thanh tra, kiểm tra của các cơ quan có thẩm quyền về lĩnh vực HĐXD.
3. Các tổ chức, cá nhân là người
nước ngoài có HĐXD trên địa bàn tỉnh thực hiện theo quy chế quản lý hoạt động
của nhà thầu nước ngoài trong lĩnh vực xây dựng tại Việt Nam.
Điều 19. Công
tác giám sát đầu tư
1. Sở Kế hoạch và Đầu tư hướng dẫn
các văn bản quy định về nội dung công tác giám sát đầu tư của Bộ Kế hoạch và
Đầu tư ban hành đến các tổ chức, cá nhân có liên quan tham gia HĐXD trên địa
bàn tỉnh.
2. Các tổ chức, cá nhân tham gia
HĐXD phải báo cáo định kỳ hoặc đột xuất về công tác giám sát đầu tư gửi về Sở
Kế hoạch và Đầu tư để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh, Chính phủ và các Bộ, ngành
Trung ương theo quy định hiện hành.
Chương 6.
THANH TRA, KIỂM TRA, XỬ
LÝ VI PHẠM TRONG CÁC HOẠT ĐỘNG XÂY DỰNG
Điều 20. Thanh
tra, kiểm tra các hoạt động xây dựng
Tất cả các tổ chức, cá nhân tham
gia HĐXD trên địa bàn tỉnh phải chịu sự thanh tra, kiểm tra chuyên ngành về xây
dựng của cơ quan quản lý Nhà nước có thẩm quyền.
Trách nhiệm của các cơ quan quản lý
nhà nước trong việc thanh tra, kiểm tra, xử lý vi phạm trong HĐXD:
1. Ủy ban nhân dân cấp xã:
a) Chịu trách nhiệm chính về quản
lý đảm bảo trật tự xây dựng; an toàn, vệ sinh môi trường xây dựng trên địa bàn.
b) Tổ chức kiểm tra, phát hiện kịp
thời những vi phạm, lập biên bản đình chỉ thi công, lập hồ sơ vi phạm, ra quyết
định và tổ chức xử phạt vi phạm hành chính theo thẩm quyền.
c) Lập hồ sơ vi phạm đề xuất ý kiến
xử lý đối với những trường hợp vượt quá thẩm quyền trình UBND cấp huyện xem
xét, quyết định.
d) Tổ chức thực hiện quyết định xử
phạt, cưỡng chế của UBND cấp huyện.
2. Ủy ban nhân dân cấp huyện:
a) Chịu trách nhiệm quản lý trật tự
xây dựng, quản lý hoạt động xây dựng, an toàn – vệ sinh môi trường xây dựng
trên địa bàn; chỉ đạo các lực lượng thuộc UBND cấp huyện, UBND cấp xã thực hiện
chức năng quản lý theo thẩm quyền.
b) Tổ chức lực lượng thanh tra xây
dựng để thực hiện thanh tra, kiểm tra việc chấp hành các quy định của pháp luật
về xây dựng đối với các công trình xây dựng trên địa bàn quản lý.
c) Xử phạt vi phạm hành chính theo
quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành chính trong HĐXD; đề xuất ý kiến
xử lý, báo cáo UBND tỉnh xem xét, quyết định đối với những trường hợp vượt quá
thẩm quyền.
d) Tổng hợp và định kỳ hoặc đột
xuất, báo cáo UBND tỉnh đồng gửi Sở Xây dựng về công tác quản lý trật tự xây
dựng trên địa bàn.
3. Sở có quản lý xây dựng chuyên
ngành:
a) Chủ trì kiểm tra các công trình
xây dựng chuyên ngành theo quy định của pháp luật.
b) Chỉ đạo Thanh tra chuyên ngành
thực hiện kiểm tra, thanh tra, xử phạt theo thẩm quyền và quy định của pháp
luật về xử lý vi phạm hành chính.
4. Sở Xây dựng:
a) Lập chương trình, kế hoạch tuyên
truyền, phổ biến pháp luật về thanh tra, kiểm tra việc chấp hành pháp luật
trong HĐXD trên địa bàn và tổ chức thực hiện chương trình, kế hoạch đó.
b) Hướng dẫn, kiểm tra UBND cấp
huyện về chuyên môn nghiệp vụ trong việc thực hiện thanh tra, kiểm tra các HĐXD.
c) Chỉ đạo Thanh tra xây dựng thực
hiện thanh tra chuyên ngành xây dựng đối với tổ chức, cá nhân trong việc thực
hiện chính sách, pháp luật của Nhà nước về hoạt động xây dựng trên địa bàn tỉnh;
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của pháp luật về xử lý vi phạm hành
chính.
d) Tổng hợp và định kỳ hoặc đột
xuất báo cáo Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ Xây dựng về tình hình trật tự xây dựng trên
địa bàn.
Điều 21. Xử lý
vi phạm
1. Tất cả các HĐXD trên địa bàn
tỉnh đều phải chịu sự thanh tra, kiểm tra xử lý của chính quyền các cấp và các
cơ quan quản lý nhà nước của theo từng lĩnh vực quản lý chuyên ngành và theo
Quy định này;
2. Mọi hoạt động làm trái hoặc
không thực hiện đúng, thực hiện không đầy đủ chính sách, pháp luật và các quy
định về xây dựng thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định của pháp luật, mức xử phạt và thẩm quyền xử phạt thực hiện theo quy định
của pháp luật về Xử lý vi phạm hành chính.
Chương 7.
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 22. Xử lý
chuyển tiếp
1. Dự án đầu tư xây dựng công
trình, BCKT-KT được phê duyệt trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành
thì thực hiện theo các quy định tại Quyết định số 3978/2005/QĐ-UBND ngày
08/9/2005 của UBND tỉnh.
2. Dự án đầu tư xây dựng công
trình, BCKT-KT đã lập, thẩm định nhưng chưa được phê duyệt sau khi Quyết định
này có hiệu lực thi hành thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 23. Tổ
chức thực hiện
1. Trình tự, thủ tục, thời gian
thực hiện các khâu công việc liên quan trong quy hoạch xây dựng, quản lý đầu tư
xây dựng công trình, cấp phép xây dựng và các lĩnh vực liên quan đến HĐXD phải
được niêm yết công khai tại các Sở có quản lý xây dựng chuyên ngành và các cơ
quan quản lý nhà nước liên quan, UBND cấp huyện, cấp xã (nội dung trình tự, thủ
tục, thời gian thực hiện theo quy định tại Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và các
Nghị định của Chính phủ, các Thông tư, văn bản hướng dẫn của các Bộ, Ngành
Trung ương hiện hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư xây dựng).
2. Thủ trưởng các Sở, Ban, Ngành;
Chủ tịch UBND cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã; chủ đầu tư các đồ án QHXD, chủ
đầu tư các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn, các tổ chức tư vấn xây
dựng, các nhà thầu xây dựng, các tổ chức, cá nhân có liên quan đến HĐXD trên
địa bàn tỉnh có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các điều khoản quy định tại Luật
Xây dựng; Luật Đấu thầu và các Nghị định của Chính phủ, các Thông tư, văn bản
hướng dẫn của các Bộ, Ngành Trung ương hiện hành trong lĩnh vực quản lý đầu tư
xây dựng và các điều khoản trong bản quy định này.
Thủ trưởng các Sở, Ngành, Chủ tịch
UBND các huyện, thành phố, Chủ tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức
có liên quan phải bố trí lại lực lượng và đội ngũ cán bộ có chuyên môn phù hợp
trong lĩnh vực HĐXD để hoàn thành nhiệm vụ được giao.
Trong quá trình thực hiện, nếu có
vướng mắc, phản ánh gửi về Sở Xây dựng tập hợp để báo cáo UBND tỉnh xem xét
giải quyết./.