ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
--------------------
|
Số:
42/2020/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày
21 tháng 7 năm 2020
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY CHẾ TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015; Luật Cán bộ, công chức ngày 13 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về chức danh, số lượng, một số chế độ, chính sách đối
với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn và những người hoạt động không
chuyên trách ở cấp xã; Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của
Chính phủ về công chức xã, phường, thị trấn; Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày 24
tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng
11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ hướng dẫn một số quy định về cán bộ, công
chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân phố;
Căn cứ Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng
5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều về tuyển dụng
công chức, viên chức, nâng ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp
viên chức và thực hiện chế độ hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành
chính nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế tuyển dụng công chức
cấp xã trên địa bàn tỉnh Hải Dương.
Điều 2. Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 8 năm
2020 và thay thế Quyết định số 01/2016/QĐ-UBND ngày 03 tháng 02 năm 2016 của Ủy
ban nhân dân tỉnh về ban hành Quy chế tổ chức tuyển dụng công chức xã, phường,
thị trấn.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc các sở, ban,
ngành; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố, thị xã; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các xã, phường, thị trấn và thủ trưởng các cơ quan, đơn vị có liên
quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Nội vụ;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp)
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Các ban xây dựng Đảng thuộc TU;
- Trung tâm CNTT - VP UBND tỉnh;
- Lưu VT, NC.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Dương Thái
|
QUY CHẾ
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP XÃ
(Ban hành theo Quyết định số: 42/2020/QĐ-UBND ngày 21 tháng 7 năm 2020 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Hải Dương)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Quy chế này quy định về tuyển dụng công chức xã,
phường, thị trấn (xã, phường, thị trấn sau đây gọi chung là cấp xã) thông qua
thi tuyển, xét tuyển và tuyển dụng không qua thi tuyển, xét tuyển đối với các
trường hợp đặc biệt.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối tượng áp dụng của Quy chế này là các tổ chức,
cá nhân có liên quan đến tuyển dụng công chức cấp xã.
2. Không áp dụng Quy chế này trong tuyển dụng chức
danh công chức Trưởng công an cấp xã.
Điều 3. Nguyên tắc tuyển dụng
1. Việc tuyển dụng công chức cấp xã phải căn cứ vào
yêu cầu nhiệm vụ, vị trí việc làm, tiêu chuẩn chức danh và số lượng công chức
theo từng chức danh được Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
2. Tuyển dụng công chức cấp xã phải công khai, minh
bạch, khách quan, đúng quy định của pháp luật.
Điều 4. Thẩm quyền tuyển dụng
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố (huyện, thị xã, thành phố sau đây gọi chung là cấp huyện) tổ chức tuyển dụng
công chức cấp xã theo quy định của Quy chế này.
Điều 5. Điều kiện đăng ký dự
tuyển
1. Người có đủ các điều kiện sau đây (không phân biệt
dân tộc, nam, nữ, thành phần xã hội, tín ngưỡng, tôn giáo) được đăng ký dự tuyển:
a) Có một quốc tịch là quốc tịch Việt Nam và cư trú
tại Việt Nam;
b) Đủ 18 tuổi trở lên (đối với chức danh Chỉ huy
trưởng Quân sự cấp xã thực hiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành);
c) Có lý lịch rõ ràng, có phiếu đăng ký dự tuyển
(Phiếu đăng ký dự tuyển theo mẫu quy định tại Nghị định số 34/2019/NĐ-CP ngày
24 tháng 4 năm 2019 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số Quy định về cán bộ,
công chức cấp xã và người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, ở thôn, tổ dân
phố);
d) Có văn bằng, chứng chỉ phù hợp với chức danh dự
tuyển. Trong đó, không phân biệt loại hình đào tạo, trường công lập, ngoài công
lập;
đ) Có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt;
e) Đủ sức khỏe để thực hiện nhiệm vụ;
g) Ngoài các điều kiện trên, Ủy ban nhân dân cấp xã
được xác định thêm các điều kiện khác nhưng phải bảo đảm phù hợp với tiêu chuẩn
chức danh công chức cấp xã cần tuyển trong kế hoạch tuyển dụng, báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện phê duyệt trước khi tuyển dụng.
2. Những người sau đây không được đăng ký dự tuyển.
a) Không cư trú tại Việt Nam;
b) Mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
c) Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đang chấp
hành hoặc đã chấp hành xong bản án, quyết định về hình sự của Tòa án mà chưa được
xóa án tích; đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh,
cơ sở giáo dục.
Điều 6. Tiêu chuẩn công chức cấp
xã
1. Tiêu chuẩn chung: Thực hiện theo quy định tại Điều
3 Nghị định số 112/2011/NĐ-CP ngày 05 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ về công
chức xã, phường, thị trấn.
2. Trình độ giáo dục phổ thông: Tốt nghiệp trung học
phổ thông.
3. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ: Tốt nghiệp đại học
trở lên của ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công
chức cấp xã. (Đối với chức danh Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã thực hiện theo
quy định của pháp luật chuyên ngành), Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định ngành đào
tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng chức danh công chức cấp xã trong từng
kỳ tuyển dụng.
4. Trình độ tin học: Được cấp chứng chỉ sử dụng
công nghệ thông tin theo chuẩn kỹ năng sử dụng công nghệ thông tin cơ bản quy định
tại Thông tư số 03/2014/TT-BTTTT ngày 11 tháng 3 năm 2014 của Bộ Thông tin và
truyền thông.
Điều 7. Quy trình tuyển dụng
1. Căn cứ vào số lượng chỉ tiêu công chức cấp xã được
giao, số lượng công chức hiện có, số lượng công chức còn thiếu, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã lập kế hoạch tuyển dụng báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng kế
hoạch tuyển dụng công chức cấp xã; thông báo tuyển dụng công chức cấp xã theo
quy định.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng tuyển dụng để tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã.
4. Tổ chức tuyển dụng.
5. Thông báo kết quả tuyển dụng.
6. Quyết định tuyển dụng và nhận việc.
Điều 8. Hội đồng tuyển dụng
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Hội đồng thi tuyển công chức cấp xã (nếu tổ chức tuyển dụng bằng hình
thức thi tuyển) hoặc Hội đồng xét tuyển công chức cấp xã (nếu tổ chức tuyển dụng
bằng hình thức xét tuyển). Số lượng thành viên, nguyên tắc làm việc và nhiệm vụ
quyền hạn của Hội đồng tuyển dụng thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều 1
Nghị định số 34/2019/NĐ-CP. Hội đồng tuyển dụng hoạt động theo từng kỳ thi tuyển
hoặc xét tuyển và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
2. Không cử làm thành viên Hội đồng tuyển dụng đối
với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự thi hoặc những người đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật.
3. Hội đồng tuyển dụng được sử dụng con dấu, tài
khoản của Ủy ban nhân dân cấp huyện trong các hoạt động của Hội đồng.
Điều 9. Giải quyết khiếu nại, tố
cáo
1. Trong quá trình tổ chức tuyển dụng, trường hợp
có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố cáo thì Hội đồng tuyển dụng phải xem xét giải
quyết theo quy định của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
2. Trường hợp có đơn thư kiến nghị, khiếu nại, tố
cáo về các nội dung liên quan đến kỳ tuyển dụng sau khi Hội đồng tuyển dụng đã
giải thể thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, giải quyết theo quy định
của pháp luật về khiếu nại, tố cáo.
Chương II
TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Mục 1. THI TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 10. Các chức danh tuyển dụng
thông qua thi tuyển
Các chức danh công chức cấp xã thực hiện tuyển dụng
thông qua thi tuyển gồm: Văn phòng - thống kê; Tài chính - kế toán; Tư pháp - hộ
tịch; Văn hóa - xã hội; Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với
phường, thị trấn) hoặc Địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với
xã).
Điều 11. Nhiệm vụ, quyền hạn
và trách nhiệm của thành viên tham gia Hội đồng thi tuyển; các Ban giúp việc của
Hội đồng thi tuyển
Áp dụng thực hiện theo quy định tại Điều 2 Mục 1 và
Mục 2 Chương I Thông tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trường
Bộ Nội vụ sửa đổi, bổ sung một số điều về tuyển dụng công chức, viên chức, nâng
ngạch công chức, thăng hạng chức danh nghề nghiệp viên chức và thực hiện chế độ
hợp đồng một số loại công việc trong cơ quan hành chính nhà nước, đơn vị sự
nghiệp công lập (theo nội dung thi tuyển công chức).
Điều 12. Giám sát kỳ thi tuyển
1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định
thành lập Ban giám sát kỳ thi tuyển công chức có từ 03 đến 05 thành viên gồm:
Trưởng Ban giám sát do Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện đảm nhiệm; Phó
Trưởng Ban (từ 01 đến 02 người) do Chánh Thanh tra hoặc Phó Chánh Thanh tra cấp
huyện và Trưởng Công an hoặc Phó Trưởng công an cấp huyện đảm nhiệm. Các thành
viên khác do Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện lựa chọn trong số công chức thuộc
quyền quản lý.
2. Không cử những người tham gia Hội đồng thi tuyển,
các Ban giúp việc của Hội đồng thi tuyển, người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị,
em ruột của bên vợ hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự
thi hoặc những người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang
thi hành quyết định kỷ luật làm thành viên Ban giám sát.
3. Nội dung giám sát gồm: Việc thực hiện các quy định
về tổ chức kỳ thi; về thực hiện quy chế và nội quy của kỳ thi; về thực hiện chức
trách, nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng thi tuyển và của các thành viên
tham gia các Ban giúp việc của Hội đồng.
4. Địa điểm giám sát: Tại nơi làm việc của Hội đồng
thi tuyển và các Ban giúp việc của Hội đồng.
5. Thành viên Ban giám sát được quyền vào phòng thi
trong thời gian thi, nơi chấm thi trong thời gian chấm thi, chấm phúc khảo; có
quyền nhắc nhở thí sinh, giám thị phòng thi, giám thị hành lang, các thành viên
khác của Hội đồng và thành viên các Ban giúp việc của Hội đồng trong việc thực
hiện quy chế và nội quy thi; được quyền yêu cầu giám thị phòng thi lập biên bản
đối với thí sinh trong phòng thi vi phạm quy chế, nội quy thi (nếu có).
6. Khi phát hiện vi phạm nội quy, quy chế thi của
thành viên Hội đồng thi tuyển, thành viên của các Ban giúp việc của Hội đồng
thi tuyển thì thành viên Ban giám sát được quyền lập biên bản về vi phạm và báo
cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, xử lý theo quy định của pháp luật.
7. Thành viên Ban giám sát kỳ thi khi làm nhiệm vụ
phải đeo thẻ và phải tuân thủ đúng quy chế, nội quy của kỳ thi. Trường hợp
thành viên Ban giám sát không thực hiện đúng chức trách, nhiệm vụ được giao sẽ
bị xem xét xử lý trách nhiệm theo quy định của pháp luật.
Điều 13. Tổ chức kỳ thi tuyển
Áp dụng thực hiện theo quy định tại Chương II Thông
tư số 03/2019/TT-BNV ngày 14 tháng 5 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ (theo nội
dung thi tuyển công chức).
Điều 14. Lưu trữ tài liệu
1. Tài liệu về kỳ thi bao gồm: Các văn bản về tổ chức
kỳ thi của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; văn bản của Hội đồng thi tuyển,
biên bản các cuộc họp Hội đồng thi tuyển, danh sách tổng hợp người dự thi, biên
bản bàn giao đề thi, biên bản xác định tình trạng niêm phong đề thi, biên bản lập
về các vi phạm quy chế, nội quy thi, biên bản bàn giao bài thi, đề thi gốc,
biên bản chấm thi, bảng tổng hợp kết quả thi, quyết định công nhận kết quả thi,
biên bản phúc khảo, giải quyết khiếu nại, tố cáo và các loại biên bản khác liên
quan đến kỳ thi đều phải lưu trữ thành bộ tài liệu.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ thi
(ngày phê duyệt kết quả kỳ thi), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng thi tuyển chịu
trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu về kỳ thi quy định tại khoản 1 Điều này
cùng với túi đựng bài thi và túi đựng đầu phách còn nguyên niêm phong cho Phòng
Nội vụ để tổ chức lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Mục 2. XÉT TUYỂN CÔNG CHỨC CẤP
XÃ
Điều 15. Chức danh xét tuyển:
Chỉ huy trường Quân sự cấp xã.
Điều 16. Nhiệm vụ, quyền hạn của
các thành viên Hội đồng xét tuyển
1. Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
a) Chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
của Hội đồng xét tuyển theo quy định, chỉ đạo việc xét tuyển đúng quy chế, nội
quy kỳ xét tuyển công chức;
b) Phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng thành viên của
Hội đồng xét tuyển;
c) Báo cáo người đứng đầu cơ quan có thẩm quyền tuyển
dụng công chức xem xét, quyết định công nhận kết quả xét tuyển;
d) Giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quá trình tổ
chức kỳ xét tuyển.
2. Phó Chủ tịch Hội đồng xét tuyển:
Giúp Chủ tịch Hội đồng xét tuyển điều hành hoạt động
của Hội đồng và thực hiện một số nhiệm vụ cụ thể của Hội đồng theo sự phân công
của Chủ tịch Hội đồng.
3. Các thành viên của Hội đồng xét tuyển do Chủ tịch
Hội đồng phân công nhiệm vụ cụ thể.
4. Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng giúp Chủ tịch Hội đồng:
a) Chuẩn bị các văn bản, tài liệu cần thiết của Hội
đồng và ghi biên bản các cuộc họp của Hội đồng;
b) Tổ chức, chuẩn bị tài liệu hướng dẫn ôn tập cho
thí sinh (nếu có);
c) Tổ chức Việc thu phí dự xét tuyển, quản lý thu,
chi và thanh quyết toán phí dự xét tuyển theo quy định;
d) Tổng hợp, báo cáo kết quả xét tuyển với Hội đồng
xét tuyển.
Điều 17. Ban kiểm tra phiếu dự
tuyển
1. Ban kiểm tra phiếu dự tuyển do Chủ tịch Hội đồng
xét tuyển thành lập có 05 thành viên gồm:
a) Trưởng ban là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
b) Các Ủy viên khác gồm: Trưởng Phòng Nội vụ kiêm
thư ký, 01 đại diện lãnh đạo Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện, 01 công chức Phòng
Nội vụ và 01 đại diện lãnh đạo UBND cấp xã có người dự tuyển;
c) Không cử làm thành viên Ban kiểm tra phiếu dự
tuyển đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ
hoặc chồng; vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự xét tuyển hoặc những
người đang trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định
kỷ luật.
2. Nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của Ban kiểm
tra phiếu dự tuyển:
a) Trưởng ban kiểm tra phiếu dự tuyển chịu trách
nhiệm trực tiếp trước Chủ tịch Hội đồng xét tuyển và phân công nhiệm vụ cụ thể
cho các thành viên;
b) Thành viên kiêm Thư ký thực hiện nhiệm vụ ghi
biên bản các cuộc họp và các nhiệm vụ khác theo phân công của Trưởng ban;
c) Các thành viên Ban kiểm tra phiếu dự tuyển thực
hiện nhiệm vụ kiểm tra điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ của người dự
tuyển theo yêu cầu của chức danh công chức cấp xã cần tuyển dụng đã đăng ký tại
Phiếu đăng ký dự tuyển;
d) Ban kiểm tra phiếu dự tuyển làm việc theo nguyên
tắc tập thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ.
Điều 18. Hồ sơ xét tuyển
1. Hồ sơ đề nghị tuyển dụng vào công chức cấp xã
thông qua xét tuyển thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số
13/2019/TT-BNV ngày 06 tháng 11 năm 2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ. Trong đó, sơ
yếu lí lịch, giấy chứng nhận sức khỏe, phiếu lý lịch tư pháp có giá trị trong
thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự xét tuyển.
2. Văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
xã sau khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy Quân sự cấp huyện.
Điều 19. Nội dung xét tuyển
Xét các điều kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển quy
định tại Điều 5, Điều 6 của Quy chế này.
Điều 20. Quy trình xét tuyển
và bổ nhiệm
1. Hội đồng xét tuyển xây dựng kế hoạch xét tuyển;
Ban kiểm tra phiếu dự tuyển tổ chức kiểm tra phiếu dự tuyển, kiểm tra các điều
kiện, tiêu chuẩn đăng ký dự tuyển; báo cáo kết quả với Hội đồng xét tuyển.
2. Kết quả xét tuyển được thể hiện trong biên bản
xét tuyển. Người trúng tuyển là người có số phiếu đồng ý của thành viên Ban kiểm
tra phiếu dự tuyển nhiều nhất và phải đạt trên 50% số phiếu đồng ý của Ban kiểm
tra phiếu dự tuyển.
3. Trưởng Phòng Nội vụ cấp huyện có trách nhiệm tổng
hợp kết quả xét tuyển báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phê duyệt kết
quả xét tuyển và thông báo kết quả xét tuyển theo quy định.
4. Hoàn thiện hồ sơ trúng tuyển: Thực hiện theo quy
định tại khoản 2 Điều 25 Quy chế này.
5. Căn cứ thông báo kết quả xét tuyển, hồ sơ của
người trúng tuyển và văn bản đề nghị của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã sau
khi thống nhất với Chỉ huy trưởng Ban chỉ huy quân sự cấp huyện, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định bổ nhiệm Chỉ huy trưởng Quân sự cấp xã.
Điều 21. Lưu trữ tài liệu
1. Tai liệu về kỳ xét tuyển bao gồm: Các văn bản về
tổ chức kỳ xét tuyển của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; các văn bản của Hội
đồng xét tuyển; biên bản các cuộc họp Hội đồng xét tuyển; danh sách tổng hợp
người dự tuyển; biên bản vi phạm quy chế, nội quy xét tuyển (nếu có); kết quả
xét tuyển; quyết định công nhận kết quả xét tuyển; biên bản giải quyết khiếu nại,
tố cáo (nếu có) và các loại văn bản khác liên quan đến kỳ xét tuyển.
2. Chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc kỳ xét
tuyển (ngày phê duyệt kết quả xét tuyển), Ủy viên kiêm Thư ký Hội đồng xét tuyển
chịu trách nhiệm bàn giao toàn bộ tài liệu xét tuyển quy định tại khoản 1 Điều
này cho Phòng Nội vụ để tổ chức lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật
về lưu trữ.
Mục 3. TUYỂN DỤNG CÔNG CHỨC CẤP
XÃ TRONG TRƯỜNG HỢP ĐẶC BIỆT
Điều 22. Quy trình tuyển dụng
1. Đối với trường hợp không phải thành lập Hội đồng
kiểm tra, sát hạch (là trường hợp người dự kiến tuyển dụng trước khi được bầu
giữ chức vụ cán bộ cấp xã đã là công chức cấp xã):
a) Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị tuyển dụng
công chức không qua thi tuyển, xét tuyển;
b) Phòng Nội vụ cấp huyện tham mưu kiểm tra về các
điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức danh công chức
đề nghị tuyển dụng;
c) Căn cứ báo cáo kết quả kiểm tra của Phòng Nội vụ,
Chủ tịch UBND cấp huyện ban hành quyết định tuyển dụng.
2. Đối với trường hợp phải thành lập Hội đồng kiểm
tra, sát hạch (là các trường hợp người dự kiến tuyển dụng có đủ điều kiện, tiêu
chuẩn theo quy định tại Điều 6 Thông tư số 13/2019/TT-BNV):
a) Chủ tịch UBND cấp xã có văn bản đề nghị tuyển dụng
công chức không qua thi tuyển, xét tuyển;
b) Phòng Nội vụ tham mưu để Chủ tịch UBND cấp huyện
thành lập Hội đồng kiểm tra, sát hạch;
c) Chủ tịch UBND cấp huyện quyết định thành lập Hội
đồng kiểm tra, sát hạch có 05 thành viên gồm: Chủ tịch Hội đồng là Chủ tịch hoặc
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện; 01 Ủy viên là lãnh đạo phòng Nội vụ,
kiêm Thư ký Hội đồng; 01 Ủy viên là Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi dự kiến bố trí công chức sau khi được tuyển dụng; 02 Ủy viên khác là
đại diện một số phòng, ban chuyên môn, nghiệp vụ cấp huyện có liên quan;
d) Không cử làm thành viên Hội đồng kiểm tra sát hạch
đối với những người có quan hệ là cha, mẹ, anh, chị, em ruột của bên vợ hoặc chồng;
vợ hoặc chồng; con đẻ hoặc con nuôi của người dự tuyển hoặc những người đang
trong thời gian bị xem xét xử lý kỷ luật hoặc đang thi hành quyết định kỷ luật;
đ) Nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng kiểm tra, sát hạch:
Kiểm tra về các điều kiện, tiêu chuẩn, văn bằng, chứng chỉ theo yêu cầu của chức
danh công chức cần tuyển; sát hạch về trình độ hiểu biết chung và năng lực
chuyên môn, nghiệp vụ của người được đề nghị tiếp nhận. Hình thức và nội dung
sát hạch do Hội đồng kiểm tra, sát hạch căn cứ vào yêu cầu chức danh công chức
cần tuyển, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện xem xét, quyết định trước
khi tổ chức sát hạch; Hội đồng kiểm tra, sát hạch làm việc theo nguyên tắc tập
thể, biểu quyết theo đa số và tự giải thể sau khi hoàn thành nhiệm vụ;
e) Căn cứ hồ sơ đề nghị tuyển dụng đặc biệt và báo
cáo kết quả kiểm tra, sát hạch của Hội đồng kiểm tra, sát hạch, Chủ tịch UBND cấp
huyện ban hành quyết định tuyển dụng.
Điều 23. Hồ sơ đề nghị tuyển dụng
đặc biệt
Thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư
13/2019/TT-BNV. Trong đó, sơ yếu lí lịch, giấy chứng nhận sức khỏe, phiếu lý lịch
tư pháp có giá trị trong thời hạn 3 0 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ dự tuyển.
Điều 24. Lưu trữ tài liệu
Trưởng phòng Nội vụ cấp huyện chịu trách nhiệm lưu
trữ hồ sơ, tài liệu liên quan đến tuyển dụng đặc biệt tại Phòng Nội vụ cấp huyện
để tổ chức lưu trữ và quản lý theo quy định của pháp luật về lưu trữ.
Chương III
THÔNG BÁO KẾT QUẢ VÀ QUYẾT
ĐỊNH TUYỂN DỤNG
Điều 25. Thông báo kết quả tuyển
dụng và hồ sơ của người trúng tuyển
1. Thông báo kết quả tuyển dụng:
a) Việc thông báo kết quả tuyển dụng thực hiện theo
quy định tại khoản 10 Điều 1 Nghị định số 34/2019/NĐ-CP;
b) Thông báo kết quả tuyển dụng phải xác định rõ thời
hạn người trúng tuyển đến Phòng Nội vụ của UBND cấp huyện nơi dự tuyển để hoàn
thiện hồ sơ trúng tuyển.
2. Hồ sơ của người trúng tuyển công chức cấp xã,
bao gồm:
a) Sơ yếu lý lịch theo mẫu có xác nhận của cơ quan,
tổ chức, đơn vị nơi người đó công tác hoặc cư trú, có giá trị trong thời hạn 30
ngày tính đến ngày nộp hồ sơ trúng tuyển;
b) Bản sao giấy khai sinh;
c) Bản sao các văn bằng, chứng chỉ được cơ quan có
thẩm quyền chứng thực. Trường hợp có văn bằng do cơ sở đào tạo nước ngoài cấp
phải được dịch thuật sang tiếng Việt, được Bộ Giáo dục và Đào tạo công nhận;
d) Giấy chứng nhận sức khỏe do cơ quan y tế đủ điều
kiện cấp có giá trị trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ trúng tuyển;
đ) Phiếu lý lịch tư pháp do Sở Tư pháp nơi thường
trú cấp có giá trị trong thời hạn 30 ngày tính đến ngày nộp hồ sơ trúng tuyển;
e) Giấy chứng nhận thuộc đối tượng ưu tiên trong
tuyển dụng công chức cấp xã (nếu có) được cơ quan có thẩm quyền chứng thực;
g) 2 ảnh cỡ 4x 6cm.
Điều 26. Quyết định tuyển dụng
và nhận việc
1. Sau khi người trúng tuyển hoàn thiện đủ hồ sơ
trúng tuyển theo quy định, trong thời hạn 15 ngày Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp
huyện phải ban hành quyết định tuyển dụng.
2. Trong thời hạn chậm nhất là 30 ngày, kể từ ngày
có quyết định tuyển dụng, người được tuyển dụng vào công chức cấp xã phải đến
cơ quan nhận việc. Trường hợp người được tuyển dụng có lý do chính đáng mà
không thể đến nhận việc thì phải làm đơn xin gia hạn trước khi kết thúc thời hạn
nêu trên, gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện. Thời gian xin gia hạn không quá 30
ngày, kể từ ngày hết thời hạn nhận việc quy định tại điểm này. Trường hợp người
trúng tuyển không đến nhận việc sau thời hạn quy định tại điểm này thì Chủ tịch
Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hủy bỏ quyết định tuyển dụng, đồng thời ra
quyết định tuyển dụng đối với người đủ điều kiện trúng tuyển có điểm thi thấp
hơn liền kề (nếu có).
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 27. Trách nhiệm của các Sở,
ban, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện
1. Sở Nội vụ có trách nhiệm:
a) Hướng dẫn, tổ chức theo dõi, kiểm tra, giám sát
việc thực hiện tuyển dụng công chức cấp xã theo Quy chế này;
b) Chủ trì, phối hợp với các sở, ban, ngành tham
mưu cho UBND tỉnh quyết định ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng
chức danh công chức cấp xã trong từng kỳ tuyển dụng;
c) Chủ trì, hướng dẫn việc xây dựng các đề thi tuyển
dụng công chức cấp xã.
2. Thủ trưởng các Sở, ngành phối hợp với Sở Nội vụ
trong việc tham mưu xác định ngành đào tạo phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ của từng
chức danh công chức cấp xã; phối hợp hướng dẫn xây dựng các đề thi tuyển dụng
công chức cấp xã.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm:
a) Chỉ đạo, hướng dẫn Ủy ban nhân dân cấp xã lập kế
hoạch tuyển dụng công chức cấp xã gửi Ủy ban nhân dân cấp huyện; phê duyệt kế
hoạch tuyển dụng công chức cấp xã của địa phương, bảo đảm đúng cơ cấu, vị trí
việc làm, tiêu chuẩn, trình độ của từng chức danh công chức cấp xã tuyển dụng
theo đúng quy định;
b) Tổ chức tuyển dụng công chức cấp xã theo quy định
tại Quy chế này và các quy định của pháp luật hiện hành;
4. Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm xây dựng kế
hoạch tuyển dụng; xác định cơ cấu, chỉ tiêu, số lượng cần tuyển báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện; bố trí công chức được tuyển dụng phù hợp với vị trí chức
danh công chức cần tuyển./.