ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2017/QÐ-UBND
|
Đồng
Tháp, ngày 20 tháng 9 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN BẢO TRÌ
CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền
địa phương năm 2015;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 18
tháng 6 năm 2014;
Căn cứ Nghị định số 46/2015/NĐ-CP
ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo trì công
trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư
26/2016/TT-BXD ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng quy định chi tiết một
số nội dung về quản lý chất lượng và bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Thông tư
03/2017/TT-BXD ngày 16 tháng 3 năm 2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi
phí bảo trì công trình xây dựng;
Xét đề nghị của Sở Xây dựng tại
Công văn số 1126/SXD ngày 09 tháng 8 năm 2017 về việc hoàn chỉnh dự thảo ban
hành Quy định về phân công, phân cấp thực hiện bảo trì công trình xây dựng trên
địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về phân
công, phân cấp thực hiện bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn tỉnh Đồng
Tháp.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày 29 tháng 9 năm
2017 và thay thế Quyết định số 15/2012/QĐ-UBND ngày 12 tháng 6 năm 2012 của Ủy
ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp về việc ban hành Quy định bảo trì công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
Điều 3.
Giao cho Giám đốc Sở Xây dựng tổ chức triển khai,
theo dõi và kiểm tra việc thi hành Quyết định này.
Điều 4.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh; Thủ trưởng các
Sở, ban, ngành, đoàn thể tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã,
thành phố, xã, phường, thị trấn; tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao quản lý,
khai thác công trình và chủ sở hữu công trình xây dựng chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 4;
- Văn phòng Chính phủ (I, II);
- Bộ Xây dựng;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- TT/TU, TT/HĐND tỉnh;
- Đoàn ĐBQH tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/ UBND tỉnh;
- Các Ban đảng, Đoàn thể tỉnh;
- Cổng TTĐT tỉnh, Công báo Đồng Tháp;
- Lưu: VT, NC/ĐTXD (MN).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Thanh Hùng
|
QUY ĐỊNH
VỀ PHÂN CÔNG, PHÂN CẤP THỰC HIỆN BẢO TRÌ CÔNG TRÌNH
XÂY DỰNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 42 /2017/QĐ-UBND ngày 20/9/2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều
1. Phạm vi điều chỉnh
Quy định này quy định một số
nội dung có liên quan đến công tác bảo trì công trình xây dựng, bao gồm:
1. Tổ chức thực hiện bảo trì
công trình dân dụng; công nghiệp; hạ tầng kỹ thuật; giao thông; nông nghiệp và
phát triển nông thôn và quốc phòng, an ninh thuộc mọi nguồn vốn và mọi hình thức
sở hữu.
2. Đánh giá an toàn chịu lực
và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
3. Xử lý đối với công trình
có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai thác, sử dụng.
4. Xử lý đối với công trình
hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp.
5. Công trình xây dựng
chuyên ngành khi áp dụng Quy định này còn phải tuân thủ những quy định riêng do
ngành hướng dẫn.
6. Công trình được công nhận
là di sản văn hóa ngoài việc thực hiện theo Quy định này còn phải tuân thủ các
quy định của Luật Di sản văn hóa và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Điều
2. Đối tượng áp dụng
1. Quy định này áp dụng đối
với các cơ quan, đơn vị, tổ chức, cá nhân là chủ đầu tư, chủ sở hữu, người quản
lý, sử dụng công trình trên địa bàn tỉnh Đồng Tháp.
2. Ngoài Quy định này, các đối
tượng quy định tại Khoản 1 Điều này phải tuân thủ các quy định của Nghị định số
46/2015/NĐ-CP ngày 12 tháng 5 năm 2015 của Chính phủ về quản lý chất lượng và bảo
trì công trình xây dựng (sau đây gọi tắt là Nghị định số 46/2015/NĐ-CP).
Chương
II
THỰC HIỆN BẢO
TRÌ CÔNG TRÌNH XÂY DỰNG
Điều
3. Tổ chức thực hiện bảo trì công trình xây dựng
1. Trình tự thực hiện, quy
trình bảo trì, kế hoạch bảo trì, thực hiện bảo trì, quản lý chất lượng công việc
bảo trì công trình thực hiện theo quy định tại Điều 37, 38, 39, 40 và Điều 41 của
Nghị định số 46/2015/NĐ-CP.
2. Chủ sở hữu hoặc người quản
lý sử dụng các loại công trình xây dựng quy định tại Khoản 1, Điểm a Khoản 2,
Khoản 3 Điều 4 Quy định này và công trình giao thông trong đô thị (trừ công
trình đường sắt, công trình cầu vượt sông và đường quốc lộ) thuộc sở hữu nhà nước
lập kế hoạch bảo trì định kỳ hàng năm trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ phần
trăm (%) như hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư 03/2017/TT-BXD ngày 16 tháng 3 năm
2017 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định chi phí bảo trì công trình xây dựng
(sau đây gọi tắt là Thông tư 03/2017/TT-BXD).
Riêng các loại công trình
xây dựng quy định tại Khoản 4, Khoản 5 Điều 4 Quy định này (trừ công trình giao
thông trong đô thị) thuộc sở hữu nhà nước thì việc xác định chi phí theo hướng
dẫn của các Bộ quản lý công trình xây dựng chuyên ngành.
Điều
4. Trách nhiệm và kinh phí bảo trì
1. Đối với công trình dân dụng
a) Trách nhiệm bảo trì công trình
nhà ở thực hiện theo quy định của Luật Nhà ở và các văn bản hướng dẫn Luật Nhà ở
của Trung ương và địa phương;
b) Công trình giáo dục:
- Các trường trung học phổ
thông, trường chuyên biệt, trung tâm giáo dục thường xuyên, kỹ thuật hướng nghiệp
trực thuộc Sở Giáo dục và Đào tạo do Thủ trưởng đơn vị được giao quản lý, sử dụng
có trách nhiệm tổ chức thực hiện công tác bảo trì:
+ Trực tiếp thực hiện sửa chữa
thường xuyên, định kỳ đối với công trình có tổng chi phí sửa chữa dưới 200 triệu
đồng theo Quyết định số 04/2012/QĐ- UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng (sửa chữa)
các công trình xây dựng cơ bản dưới 200 triệu đồng và trang thiết bị, phương tiện
dưới 100 triệu đồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và văn bản thay thế (nếu
có);
+ Các công trình có tổng chi
phí sửa chữa trên 200 triệu đồng lập danh mục trình Sở Giáo dục và Đào tạo tổng
hợp, tổ chức bảo trì;
- Các trường cao đẳng, trung
học chuyên nghiệp và trường dạy nghề thuộc cấp tỉnh quản lý do Thủ trưởng các
đơn vị được giao quản lý, sử dụng có trách nhiệm tổ chức bảo trì công trình;
- Các trường từ ngành học mầm
non đến trung học cơ sở; các trung tâm dạy nghề - giáo dục thường xuyên, trung
tâm học tập cộng đồng, bồi dưỡng chính trị thuộc cấp huyện quản lý do Thủ trưởng
các đơn vị được giao quản lý, sử dụng có trách nhiệm tổ chức bảo trì công trình
theo dạng sửa chữa thường xuyên hàng năm; đối với sửa chữa định kỳ lập danh mục
trình Ủy ban nhân dân cấp huyện tổng hợp, tổ chức bảo trì;
c) Công trình y tế:
- Các cơ sở y tế thuộc ngân
sách cấp tỉnh đầu tư do Thủ trưởng các đơn vị được giao quản lý, sử dụng có
trách nhiệm tổ chức bảo trì công trình:
+ Trực tiếp thực hiện sửa chữa
thường xuyên, định kỳ đối với công trình có tổng chi phí sửa chữa dưới 200 triệu
đồng theo Quyết định số 04/2012/QĐ- UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng (sửa chữa)
các công trình xây dựng cơ bản dưới 200 triệu đồng và trang thiết bị, phương tiện
dưới 100 triệu đồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và văn bản thay thế (nếu
có);
+ Các công trình có tổng chi
phí sửa chữa trên 200 triệu đồng lập danh mục trình Sở Y tế tổng hợp, tổ chức bảo
trì;
- Các bệnh viện đa khoa,
chuyên khoa do Thủ trưởng các đơn vị được giao quản lý sử dụng có trách nhiệm tổ
chức bảo trì công trình;
d) Công trình thể thao, công
trình văn hóa; công trình thông tin:
- Các công trình thể thao,
công trình văn hóa; công trình thông tin thuộc ngân sách cấp tỉnh đầu tư do Thủ
trưởng các đơn vị được giao quản lý, sử dụng có trách nhiệm tổ chức bảo trì
công trình:
+ Trực tiếp thực hiện sửa chữa
thường xuyên, định kỳ đối với công trình có tổng chi phí sửa chữa dưới 200 triệu
đồng theo Quyết định số 04/2012/QĐ- UBND ngày 10 tháng 01 năm 2012 của Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành Quy định trình tự, thủ tục đầu tư xây dựng (sửa chữa)
các công trình xây dựng cơ bản dưới 200 triệu đồng và trang thiết bị, phương tiện
dưới 100 triệu đồng bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và văn bản thay thế (nếu
có);
+ Các công trình có tổng chi
phí sửa chữa trên 200 triệu đồng lập danh mục trình Sở Văn hóa, Thể thao và Du
lịch; Sở Thông tin và Truyền thông tổng hợp;
- Thủ trưởng các cơ quan, tổ
chức, đơn vị cấp huyện được giao quản lý sử dụng có trách nhiệm tổ chức bảo trì
công trình;
đ) Công trình trụ sở làm việc
của các cơ quan quản lý hành chính, sự nghiệp cấp tỉnh (kể cả các đơn vị trực
thuộc do ngành tỉnh quản lý), trụ sở làm việc của các cơ quan Đảng cấp tỉnh,
huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi là cấp huyện); trụ sở làm việc của các cơ
quan quản lý hành chính cấp huyện (kể cả các đơn vị trực thuộc các cơ quan
chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện; các ban, ngành, đoàn thể và đơn vị
sự nghiệp tương đương thuộc cấp huyện), trụ sở Ủy ban nhân dân xã, phường, thị
trấn do Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao quản lý, sử dụng có
trách nhiệm tổ chức bảo trì công trình;
e) Công trình có nhiều chủ sở
hữu, chủ quản lý, sử dụng phần riêng của công trình có trách nhiệm bảo trì phần
sử dụng riêng của mình và có trách nhiệm phối hợp với các chủ sở hữu, chủ quản
lý, sử dụng khác bảo trì phần sử dụng chung công trình theo quy định;
g) Nguồn vốn: kinh phí bảo
trì từ nguồn vốn đầu tư phát triển theo phân cấp; nguồn vốn sự nghiệp và dự
toán thu, chi ngân sách nhà nước được giao hàng năm cho đơn vị quản lý sử dụng.
Đối với các đơn vị quản lý nhà nước, các đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm một
phần chi thường xuyên, đơn vị sự nghiệp công do ngân sách nhà nước bảo đảm chi
thường xuyên thì kinh phí bảo trì do ngân sách cấp; đơn vị sự nghiệp công tự bảo
đảm chi thường xuyên và chi đầu tư, đơn vị sự nghiệp công tự bảo đảm chi thường
xuyên thì kinh phí bảo trì do đơn vị tự thực hiện.
2. Đối với công trình công
nghiệp
a) Công trình sản xuất vật
liệu xây dựng: Người đại diện theo pháp luật của đơn vị trực tiếp quản lý, khai
thác có trách nhiệm bảo trì công trình theo nguồn vốn của mình;
b) Đối với công trình đường
dây và trạm biến áp
- Đơn vị truyền tải điện,
phân phối điện có trách nhiệm xây dựng kế hoạch, kinh phí cải tạo, nâng cấp, bảo
trì các đường dây, trạm biến áp, mạng truyền tải và phân phối điện hiện có để đảm
bảo các quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn quốc gia (TCVN) hoặc tiêu chuẩn nước
ngoài tương đương hoặc cao hơn được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép áp dụng
tại Việt Nam;
- Tổ chức, cá nhân có đường
dây, trạm biến áp riêng chịu trách nhiệm đầu tư để cải tạo, nâng cấp, bảo trì
đường dây, trạm biến áp của mình khi đơn vị truyền tải điện, phân phối điện xác
định đường dây, trạm biến áp riêng đó không bảo đảm tiêu chuẩn vận hành do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền ban hành.
3. Đối với công trình hạ tầng
kỹ thuật
a) Công trình cấp nước
- Trung tâm Nước sạch và vệ
sinh môi trường nông thôn thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn có trách
nhiệm tổ chức bảo trì đối với các công trình cấp nước sạch nông thôn do ngân
sách nhà nước đầu tư và thuộc quyền quản lý, khai thác của Trung tâm;
- Các công trình cấp nước do
Công ty cổ phần Cấp nước và Môi trường đô thị quản lý, các công trình cấp nước sạch
thuộc các nguồn vốn khác do chủ đầu tư, chủ sở hữu thực hiện bảo trì công trình
bằng nguồn vốn kinh doanh của mình;
b) Công trình hạ tầng kỹ thuật
đô thị được đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao),
BTO (Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian quản lý
khai thác. Sau khi chuyển giao cho đơn vị quản lý khai thác thì Thủ trưởng đơn
vị đó chịu trách nhiệm bảo trì.
Riêng các công trình đầu tư
theo hình thức BT (Xây dựng - Chuyển giao) thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ
quan quản lý, khai thác công trình;
c) Công trình hạ tầng kỹ thuật
trong các khu, cụm công nghiệp, đơn vị quản lý, kinh doanh hạ tầng có trách nhiệm
bảo trì từ nguồn kinh phí cho thuê hạ tầng.
Riêng đối với các công trình
trong Khu kinh tế giao cho Ban quản lý Khu kinh tế trực tiếp quản lý (đã được
giao đất), Ban quản lý Khu kinh tế có trách nhiệm bảo trì công trình;
d) Công trình Đài phát thanh
và truyền hình Đồng Tháp giao cho Đài phát thanh và truyền hình Đồng Tháp bảo
trì;
đ) Công trình thuộc sở hữu
Nhà nước thì người được giao quản lý có trách nhiệm tổ chức bảo trì; nguồn vốn
ngân sách để thực hiện bảo trì theo phân cấp nhiệm vụ chi đầu tư;
e) Công trình do cấp huyện đầu
tư trên địa bàn hoặc do tổ chức, cá nhân đầu tư hệ thống hạ tầng kỹ thuật đô thị
và bàn giao cho chính quyền địa phương quản lý, sử dụng thì Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cấp xã có trách nhiệm tổ chức bảo trì bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện
và ngân sách cấp xã;
g) Công trình thuộc sở hữu của
tổ chức, cá nhân thì chủ sở hữu công trình có trách nhiệm bảo trì;
4. Đối với công trình giao
thông
a) Đối với hệ thống đường tỉnh
do Sở Giao thông vận tải tổ chức bảo trì từ nguồn kinh phí bảo trì đường bộ và
nguồn kinh phí hợp pháp khác;
b) Đối với công trình giao
thông đô thị, hệ thống đường huyện, đường xã do Phòng Kinh tế và Hạ tầng hoặc
Phòng Quản lý đô thị tổ chức thực hiện bảo trì bằng nguồn vốn ngân sách cấp huyện,
nguồn kinh phí hỗ trợ các chương trình mục tiêu từ ngân sách của tỉnh;
c) Đối với hệ thống đường
chuyên dùng, đường được đầu tư xây dựng không phải từ nguồn vốn ngân sách Nhà
nước, không do Nhà nước quản lý khai thác, do chủ đầu tư tổ chức bảo trì;
d) Đối với công trình giao
thông được đầu tư theo hình thức BOT (Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao), BTO
(Xây dựng - Chuyển giao - Kinh doanh) thì người đại diện theo pháp luật của
doanh nghiệp dự án chịu trách nhiệm bảo trì công trình trong thời gian khai
thác kinh doanh quy định trong hợp đồng dự án. Sau khi chuyển giao cho đơn vị
quản lý khai thác thì Thủ trưởng đơn vị đó chịu trách nhiệm bảo trì; các công
trình đầu tư theo hình thức BT (Xây dựng - Chuyển giao), các công trình do tổ
chức, cá nhân, mạnh thường quân đầu tư thì trách nhiệm bảo trì thuộc về cơ quan
quản lý, khai thác công trình;
đ) Đối với công trình đường
thủy nội địa do đơn vị quản lý đường thủy nội địa theo phân cấp bảo trì.
5. Công trình nông nghiệp và
phát triển nông thôn
a) Đối với công trình thủy lợi
do Ủy ban nhân dân cấp xã đầu tư trên địa bàn xã, phường, thị trấn; các công
trình nông nghiệp, thủy lợi không do cấp tỉnh, cấp huyện quản lý thì do cấp xã
tổ chức bảo trì bằng nguồn vốn ngân sách được phân cấp, vốn nhà nước và nhân
dân cùng làm;
b) Đối với công trình trạm,
trại nghiên cứu và cải tạo giống cây, con; trạm kiểm dịch động vật, thực vật
thuộc cấp tỉnh quản lý; kênh trục tạo nguồn Trung ương đầu tư giao tỉnh quản
lý; kênh ranh biên giới, ranh tỉnh, ranh huyện, thị xã, thành phố; kênh liên tỉnh,
kênh liên huyện, thị xã, thành phố là kênh trục, cấp 1 nằm trong quy hoạch thủy
lợi do tỉnh quản lý (bao gồm cả đê bao, cống, đập,...), do Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tổ chức bảo trì theo phân cấp bằng nguồn vốn ngân sách tỉnh
(vốn sự nghiệp kinh tế, vốn bù thủy lợi phí, vốn theo Nghị định 35);
c) Đối với công trình trại
giống cây, con thuộc cấp huyện quản lý; các kênh ranh huyện, thị xã, thành phố;
kênh liên huyện, thị xã, thành phố không thuộc tỉnh quản lý; các kênh thủy lợi
trên địa bàn huyện, thị xã trừ các kênh phân cấp cho cấp xã quản lý (bao gồm cả
đê bao, cống, đập,...), do cấp huyện tổ chức bảo trì bằng nguồn vốn ngân sách
được phân cấp (vốn sự nghiệp kinh tế, vốn bù thủy lợi phí, vốn theo Nghị định
35);
d) Đối với những công trình
nông nghiệp, thủy lợi thuộc sở hữu của tổ chức, cá nhân thì chủ sở hữu công
trình có trách nhiệm bảo trì từ nguồn vốn của mình.
6. Các công trình quốc
phòng, an ninh do Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Công an tỉnh tổ chức thực hiện bảo trì theo phân cấp quản lý giữa ngân sách
Trung ương và ngân sách địa phương.
7. Bảo trì công trình của
các cơ quan do Trung ương quản lý, đóng trên địa bàn tỉnh và các công trình
khác không thuộc quy định tại Khoản 1 đến Khoản 6 Điều này: Chủ sở hữu hoặc người
quản lý, sử dụng công trình có trách nhiệm bảo trì theo nguồn vốn được ngân
sách cấp hoặc nguồn vốn của mình.
8. Người có trách nhiệm bảo
trì công trình phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về sự cố hay xuống cấp của
công trình do không thực hiện bảo trì theo các quy định hiện hành về bảo trì
công trình.
Điều 5.
Đánh giá an toàn chịu lực và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai
thác, sử dụng
1. Các công trình dân dụng,
công nghiệp vật liệu xây dựng, công nghiệp nhẹ, hạ tầng kỹ thuật và công trình
giao thông trong đô thị theo Phụ lục VII Kèm theo Thông tư số 26/2016/TT-BXD
ngày 26 tháng 10 năm 2016 của Bộ Xây dựng phải được đánh giá an toàn chịu lực
và an toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng.
2. Các công trình xây dựng
chuyên ngành (ngoài các công trình quy định tại Khoản 1 Điều này); công trình
an ninh, quốc phòng thực hiện theo quy định về đánh giá an toàn chịu lực và an
toàn vận hành công trình trong quá trình khai thác, sử dụng của Bộ quản lý công
trình xây dựng chuyên ngành, Bộ Quốc phòng, Bộ Công an.
3. Tổ chức thực hiện đánh
giá và kiểm tra theo quy định tại Khoản 1, 2, 3, Điểm b Khoản 4 và Khoản 5 Điều
43 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
Điều 6.
Xử lý đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm, không đảm bảo an toàn cho khai
thác, sử dụng
1. Tổ chức thực hiện xử lý
theo quy định tại Điều 44 Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành quản lý công trình và Ủy
ban nhân dân cấp huyện có trách nhiệm thực hiện các quy định tại Điểm c Khoản 2
Điều 44 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP đối với công trình có dấu hiệu nguy hiểm
có thể dẫn đến nguy cơ sụp đổ.
Điều 7.
Xử lý đối với công trình hết thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp
1. Tổ chức thực hiện xử lý theo
quy định tại Khoản 1, Điểm b, c, đ Khoản 2, Khoản 3, Khoản 4 và Khoản 5 Điều 45
Nghị định 46/2015/NĐ-CP.
2. Ủy ban nhân dân tỉnh phân
công Sở Xây dựng chủ trì, phối hợp với các Sở, ban ngành quản lý công trình có
trách nhiệm thông báo và xử lý đối với công trình cấp I, cấp II (trừ công trình
quốc phòng, an ninh) và các công trình cấp III, cấp IV do ngành mình quản lý, hết
thời hạn sử dụng có nhu cầu sử dụng tiếp.
3. Ủy ban nhân dân cấp huyện
có trách nhiệm xử lý đối với các công trình còn lại trên địa bàn quản lý (trừ
công trình quốc phòng, an ninh).
Chương
III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 8.
Trách nhiệm của cơ quan quản lý nhà nước về bảo trì công trình xây dựng
1. Sở Xây dựng
a) Triển khai các văn bản
quy phạm pháp luật về công tác bảo trì công trình xây dựng trên địa bàn; kiểm
tra việc thực hiện bảo trì công trình xây dựng, định kỳ hàng năm báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện công tác bảo trì công trình xây dựng
trên địa bàn tỉnh;
b) Hướng dẫn thực hiện bảo
trì công trình dân dụng và đánh giá sự an toàn chịu lực và đánh giá sự an toàn
trong quá trình khai thác, sử dụng đối với công trình dân dụng (trừ công trình
di tích lịch sử văn hóa); công trình công nghiệp vật liệu xây dựng và công
trình hạ tầng kỹ thuật đô thị;
c) Phối hợp với các Sở quản
lý công trình xây dựng chuyên ngành tổ chức xây dựng và công bố các định mức
xây dựng phục vụ công tác bảo trì phù hợp với đặc thù của địa phương và gửi về
Bộ Xây dựng để theo dõi, quản lý.
2. Sở Tài chính
a) Tham mưu Ủy ban nhân dân
tỉnh nguồn kinh phí bố trí cho công tác bảo trì đối với các công trình thuộc sở
hữu nhà nước do tỉnh quản lý; trong đó, hằng năm thực hiện bố trí kinh phí bảo
trì trong dự toán kinh phí của đơn vị quản lý, sử dụng công trình trên cơ sở định
mức chi phí theo tỷ lệ phần trăm (%) như hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư
03/2017/TT-BXD.
b) Hướng dẫn Phòng Tài chính
- Kế hoạch cấp huyện bố trí kinh phí cho công tác bảo trì của cấp huyện.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Phối hợp với Sở Tài chính và các Sở, ban ngành đoàn thể tỉnh tham mưu Ủy
ban nhân dân tỉnh danh mục công trình và nguồn vốn bố trí cho công tác bảo trì
đối với các công trình thuộc sở hữu nhà nước do tỉnh quản lý, trên cơ sở xem
xét đề nghị của các đơn vị liên quan trực tiếp quản lý, sử dụng công trình hoặc
cơ quan chủ quản của các đơn vị này; chủ trì, phối hợp với các đơn vị liên quan
tổ chức kiểm tra, khảo sát thực tế các công trình trong trường hợp cần thiết, để
làm cơ sở xây dựng danh mục công trình cần thực hiện bảo trì hàng năm.
4. Các cơ quan có liên quan
bao gồm:
a) Sở Giao thông Vận tải hướng
dẫn thực hiện bảo trì và đánh giá sự an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng
đối với công trình giao thông;
b) Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn hướng dẫn thực hiện bảo trì và đánh giá sự an toàn trong quá
trình khai thác, sử dụng đối với công trình thủy lợi, đê điều và các công trình
nông nghiệp chuyên ngành khác;
c) Sở Công Thương hướng dẫn
thực hiện bảo trì và đánh giá sự an toàn trong quá trình khai thác, sử dụng đối
với công trình đường dây tải điện, trạm biến áp, hóa chất, vật liệu nổ công
nghiệp, chế tạo máy và các công trình công nghiệp chuyên ngành khác, trừ công
trình công nghiệp vật liệu xây dựng;
d) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh,
Bộ Chỉ huy bộ đội Biên phòng tỉnh, Công an tỉnh hướng dẫn thực hiện bảo trì đối
với công trình thuộc lĩnh vực quốc phòng, an ninh;
đ) Sở Thông tin và Truyền
thông hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình thông tin, truyền thông;
e) Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch hướng dẫn thực hiện bảo trì đối với công trình di tích lịch sử văn hóa.
5. Ủy ban nhân dân cấp huyện
chịu trách nhiệm bố trí vốn để thực hiện bảo trì công trình thuộc sở hữu nhà nước
do huyện quản lý theo phân cấp; Ủy ban nhân dân cấp xã chịu trách nhiệm bố trí
vốn ngân sách hoặc huy động vốn hợp pháp, vốn nhà nước và nhân dân cùng làm để
thực hiện bảo trì công trình thuộc sở hữu nhà nước do xã quản lý theo phân cấp.
Trong đó, hằng năm thực hiện bố trí kinh phí bảo trì trong dự toán kinh phí của
đơn vị quản lý, sử dụng công trình trên cơ sở định mức chi phí theo tỷ lệ phần
trăm (%) như hướng dẫn tại Phụ lục Thông tư 03/2017/TT-BXD.
Điều 9.
Tổ chức thực hiện
1. Chủ đầu tư; chủ sở hữu;
người quản lý, sử dụng công trình xây dựng và thủ trưởng cơ quan chủ quản công
trình có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các quy định hiện hành về bảo trì công
trình xây dựng.
2. Thủ trưởng các Sở, ban
ngành, đoàn thể tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố,
Giám đốc các doanh nghiệp nhà nước có trách nhiệm phổ biến Quy định này đến các
chủ đầu tư, chủ sở hữu, chủ quản lý sử dụng công trình biết để thực hiện.
3. Trong quá trình thực hiện,
nếu có khó khăn vướng mắc, các Sở, ban ngành tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố, xã, phường, thị trấn; tổ chức, cá nhân được Nhà nước giao quản
lý, khai thác công trình và chủ sở hữu công trình xây dựng kịp thời phản ánh về
Ủy ban nhân dân tỉnh để điều chỉnh, bổ sung cho phù hợp./.