ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH KON TUM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 42/2017/QĐ-UBND
|
Kon Tum, ngày 30 tháng 8 năm 2017
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ GIỮA TRUNG TÂM PHÁT
TRIỂN QUỸ ĐẤT, CHI NHÁNH TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VỚI PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ
MÔI TRƯỜNG, ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ
KHÁC CÓ LIÊN QUAN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH KON TUM
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ
Luật Đất đai ngày 29 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ
Nghị định số 43/2014/ND-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Đất đai;
Căn cứ
Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ Quy định về
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ
Thông tư số 37/2014/TT-BTNMT ngày 30 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên
và Môi trường Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
50/2014/TTLT-BTNMT-BNV ngày 28 tháng 8 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ trưởng Bộ Nội vụ Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương,
Phòng Tài nguyên và Môi trường thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
16/2015/TTLT-BTNMT-BNV-BTC ngày 04 tháng 4 năm 2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường - Bộ trưởng Bộ Nội
vụ - Bộ trưởng Bộ Tài chính Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức và cơ chế hoạt động của Trung tâm Phát triển quỹ đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường;
Xét đề
nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 295/TTr-STNMT
ngày 07 tháng 8 năm 2017,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy chế phối hợp
thực hiện chức năng, nhiệm vụ giữa Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung
tâm Phát triển quỹ đất với Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp
huyện, cơ quan tài chính và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan.
Điều 2. Chánh Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố và các tổ chức, cá nhân có liên
quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày
08 tháng 9 năm 2017.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tài chính
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Tư pháp (Cục KT văn bản QPPL);
- Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh;
- Thường trực Tỉnh ủy;
- Thường trực HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Thường trực HĐND các huyện, thành phố;
- Như Điều 2;
- Báo Kon Tum;
- Đài PT&TH tỉnh Kon Tum;
- Chi cục Văn thư - Lưu trữ tỉnh;
- Cổng Thông tin điện tử tỉnh;
- Lưu: VT.
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Hòa
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP THỰC HIỆN CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ GIỮA TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ
ĐẤT, CHI NHÁNH TRUNG TÂM PHÁT TRIỂN QUỸ ĐẤT VỚI PHÒNG TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG,
ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP HUYỆN, CƠ QUAN TÀI CHÍNH VÀ CÁC CƠ QUAN, ĐƠN VỊ KHÁC CÓ
LIÊN QUAN
(Kèm theo Quyết định số 42/2017/QĐ-UBND ngày
30 tháng 8 năm 2017 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Kon Tum)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên
tắc, nội dung, trách nhiệm, phương thức phối hợp giữa Trung tâm Phát triển quỹ
đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất với Ủy ban
nhân dân cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, cơ
quan tài chính, cơ quan thuế và các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong
việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi nhà nước thu hồi đất phục vụ phát triển kinh tế - xã hội trên địa
bàn tỉnh Kon Tum.
2. Những nội
dung khác không đề cập trong Quy chế được thực hiện theo quy
định của pháp luật hiện hành.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Sở Tài chính, phòng Tài chính - Kế
hoạch các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là cơ quan tài chính).
3. Cục Thuế tỉnh,
Chi cục Thuế các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là
cơ quan thuế).
4. Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
(sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp
huyện).
5. Phòng Tài nguyên và Môi trường các
huyện, thành phố.
6. Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh
Trung tâm Phát triển quỹ đất.
7. Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung
là Ủy ban nhân dân cấp xã).
8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản trên đất và các tổ chức, cá
nhân khác có liên quan.
Điều 3. Nguyên
tắc phối hợp
1. Đảm bảo thực hiện đồng bộ, thống nhất, chặt chẽ, kịp
thời, công khai, minh bạch.
2. Xác định rõ cơ
quan, đơn vị chủ trì, phối hợp: trách nhiệm của người đứng đầu cơ quan, đơn vị; trách nhiệm của công chức,
viên chức.
3. Tuân thủ các quy định của pháp
luật hiện hành; phù hợp với chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng cơ quan,
đơn vị, của công chức, viên chức; nội dung, thời gian, cách thức thực hiện.
Điều 4. Nhiệm vụ phối
hợp thực hiện
Tổ chức thực hiện lập phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh
tế - xã hội trên địa bàn tỉnh Kon Tum.
Chương II
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
THỨC PHỐI HỢP
Điều 5. Trách
nhiệm của Trung tâm Phát triển quỹ đất, Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ đất
1. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan chức năng có liên quan thực hiện tuyên
truyền chủ trương thu hồi đất, thông báo thu hồi đất, vận động các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có
đất bị thu hồi trong phạm vi dự án chấp hành chủ trương thu
hồi đất. Phổ biến
các chính sách về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi
đất, lập phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư theo
quy định của pháp luật cho người bị thu hồi đất hiểu rõ.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp xã thực hiện việc kê khai, kiểm đếm đất đai, tài sản trên đất bị thu hồi. Đồng thời phối
hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã xác minh nguồn gốc đất,
chủ sử dụng đất để làm cơ sở thực hiện lập phương án bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư theo quy định hiện hành của nhà nước. Chịu hoàn toàn
trách nhiệm về tính chính xác, hợp lý, hợp lệ của số liệu
kiểm kê.
3. Chủ động phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện, Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã hoàn chỉnh hồ sơ thu hồi đất của các hộ gia đình, cá nhân để làm cơ sở thực hiện công tác giải phóng
mặt bằng. Thực hiện chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cho người bị thu hồi đất sau khi phương án bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư được cấp có thẩm quyền phê duyệt, đồng thời giải đáp các kiến nghị, thắc mắc của người bị thu hồi đất liên quan đến bồi
thường, giải phóng mặt bằng thuộc dự án được giao thực
hiện.
4. Phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp huyện,
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan có liên
quan hoàn chỉnh hồ sơ, thủ tục cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất và trao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho
người được giao đất tái định cư.
5. Báo cáo Ủy ban
nhân dân cấp huyện ban hành kịp thời các văn bản để chỉ đạo
thực hiện công tác thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư theo quy định.
6. Quản lý và bàn
giao mặt bằng diện tích đất đã giải phóng mặt bằng cho chủ đầu tư dự án khi có quyết định
của Ủy ban nhân dân tỉnh.
7. Lưu trữ, quản lý hồ sơ, tài liệu, phương
án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã thực hiện. Thực
hiện chế độ báo cáo định kỳ và độ xuất theo yêu cầu của cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền.
8. Phối hợp với Văn phòng Đăng ký đất
đai thực hiện chỉnh lý biến động, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho tổ chức, cộng đồng
dân cư, hộ gia đình, cá nhân sau khi thực hiện bồi thường, hỗ trợ tái định cư.
9. Phối hợp với các phòng chuyên môn có
thẩm quyền thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, Ủy ban nhân dân cấp xã và các cơ quan, đơn vị có liên quan để tham mưu giải quyết khiếu nại, kiến nghị liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên cơ sở đó đề xuất điều chỉnh, bổ sung quyết
định thu hồi đất, quyết định phê
duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
Điều 6. Sở Tài nguyên
và Môi trường
1. Chỉ đạo trực tiếp
Trung tâm Phát triển quỹ đất và các cơ quan trực thuộc phối hợp thực hiện chức
năng, nhiệm vụ đảm bảo tiến độ, kế
hoạch lập phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư trên địa bàn
tỉnh.
2. Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân
cấp huyện tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thông báo thu hồi đất của các tổ chức
theo quy định của Luật Đất đai 2013.
3. Chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính
và các đơn vị liên quan xác định giá đất cụ thể phục vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (trên
cơ sở đề nghị của Ủy ban nhân dân cấp huyện).
4. Chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính và các đơn vị liên quan tổ chức thẩm định
trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư khi Nhà nước thu hồi đất thuộc
thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh thực
hiện thu hồi, giao đất để xây dựng các khu tái định cư (nếu
có).
6. Tham gia hướng dẫn giải quyết các vướng
mắc trong quá trình tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư khi Nhà nước thu hồi đất với các địa phương.
7. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh quyết
định giao đất, cho thuê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
theo phân cấp của Luật đất đai.
Điều 7. Ủy ban nhân
dân cấp huyện
1. Chỉ đạo các phòng, đơn vị và Ủy ban
nhân dân cấp xã trực thuộc phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ đất, cử cán bộ
tham gia phối hợp công tác khảo sát, đo đạc, kê khai, kiểm
đếm đất đai, tài sản, phục vụ thu hồi đất, lập phương án
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
2. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường đề xuất xây dựng hệ số điều chỉnh giá đất phục
vụ bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.
3. Ban hành thông báo thu hồi đất, quyết
định thu hồi đất, quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư theo thẩm quyền hoặc được Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền đối với người có đất thu hồi; quyết định giao đất tái định cư; quyết
định kiểm đếm bắt buộc; quyết định cưỡng chế thực hiện
quyết định thu hồi đất; phê duyệt dự toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn
theo quy định của pháp luật.
4. Chỉ đạo đơn vị
trực thuộc, Phòng Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi có đất thu hồi trao
quyết định thu hồi đất cho người có đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật.
5. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Trung tâm Phát triển quỹ đất, các cơ quan liên quan và chủ
đầu tư dự án xây dựng khu tái định cư tại địa phương và quyết định giao đất tái định cư cho người được bố trí tái định cư, hướng
dẫn người được bố trí tái định cư thực hiện nghĩa vụ tài
chính trước khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo
thẩm quyền.
6. Ban hành văn bản tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc, giải quyết khiếu nại (nếu
có) về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo thẩm quyền, phối hợp với Sở Tài nguyên
và Môi trường, ban, ngành có liên quan báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, xử lý theo quy định.
Điều 8. Phòng Tài
nguyên và Môi trường
1. Chủ trì, phối hợp với Phòng Tài chính
- Kế hoạch (hoặc Tổ thẩm định) và các phòng liên quan tổ
chức thẩm định phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và chi phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Trung tâm
Phát triển quỹ đất đất lập thuộc thẩm quyền thu hồi đất của Ủy ban nhân dân cấp
huyện.
2. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phát
triển quỹ đất và các cơ quan có liên quan tham mưu Ủy ban nhân dân cấp huyện lập
kế hoạch thu hồi đất, thông báo thu hồi đất, quyết định
thu hồi đất chi tiết và các quyết định
có liên quan đến bồi thường, hỗ trợ, tái
định cư.
3. Chủ trì, phối hợp với Trung tâm Phát
triển quỹ đất, các đơn vị có liên quan. Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất bị thu hồi, tham mưu giải quyết khiếu nại, kiến nghị và tranh
chấp đất đai phát sinh liên quan đến công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư (nếu có).
Điều 9. Ủy ban nhân
dân cấp xã
1. Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ
đất tổ chức tuyên truyền về mục đích thu hồi đất, vận động
nhân dân chấp hành chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại địa phương.
2. Tổ chức công bố
công khai thông báo thu hồi đất và quyết định thu hồi đất đối
với người có đất thu hồi theo quy định của pháp luật về đất
đai.
3. Chủ trì tổ chức thực hiện xác nhận
nguồn gốc đất và xác nhận các thông tin khác có liên quan của
hộ gia hộ gia đình, cá nhân trong phạm
vi bị ảnh hưởng của dự án kịp thời, chính xác theo đúng quy định của pháp luật.
4. Phối hợp với Trung
tâm Phát triển quỹ đất thực hiện xác nhận đất đai, tài sản của người có đất thu
hồi, xác nhận điều kiện được bồi thường theo quy định liên quan đến quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà ở của hộ gia đình, cá nhân có đất thu hồi tại địa phương; xác định chi phí đầu tư vào đất theo quy định.
5. Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ
đất thực hiện kiểm đếm, tổ chức lấy ý kiến, niêm yết công
khai về phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và phối hợp thực hiện các
nhiệm vụ khác theo quy định của pháp luật trong quá trình thực hiện thu hồi đất,
bồi thường, giải phóng mặt bằng tại địa phương.
6. Phối hợp với các ngành chuyên môn xác
định đối tượng chính sách xã hội; xác nhận ngành nghề, hộ trực tiếp sản xuất nông nghiệp.
7. Phát hiện, ngăn chặn và xử lý kịp thời
các hành vi tự trồng cây, xây nhà, xây dựng các công trình
khác trên khu đất sau khi đã có quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất được công bố hoặc sau khi đã
có quyết định thu hồi đất được công bố
hoặc đất đã giải phóng mặt bằng mà không được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền cho phép.
8. Phản ánh nguyện vọng của người dân
có đất bị thu hồi, người phải di chuyển chỗ ở, vận động
những người có đất thu hồi di chuyển,
giải phóng mặt bằng đúng tiến độ.
9. Giám sát quá trình thực hiện việc bồi
thường của Trung tâm Phát triển quỹ đất và các Chi nhánh Trung tâm Phát triển quỹ
đất, báo cáo Ủy ban nhân dân huyện về công tác giải phóng
mặt bằng ở địa phương nơi dự án, công trình để nắm bắt tình hình và chỉ đạo thực hiện.
Điều 10. Cơ quan
tài chính
1. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường,
Phòng Tài nguyên và Môi trường cùng cấp thẩm định phương
án bồi thường, chi phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do
Trung tâm Phát triển quỹ đất trình. Hướng dẫn việc thanh quyết toán chi phí tổ
chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp
phê duyệt quyết toán theo thẩm quyền.
2. Tham mưu cho
Ủy ban nhân dân cùng cấp cân đối phân bố vốn để thực hiện
chi trả tiền bồi thường, hỗ trợ, tái định cư theo phương án được cấp có thẩm quyền phê duyệt theo đúng quy định
hiện hành.
Điều 11. Cơ quan
thuế
1. Phối hợp với Trung tâm Phát triển quỹ
đất và các đơn vị liên quan xác định các khoản nghĩa vụ tài chính theo quy định
của pháp luật mà tại thời điểm Nhà nước thu hồi đất,
người có đất thu hồi chưa thực hiện theo quy
định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 30 Nghị định số 47/2014/NĐ-CP
ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ. Kiểm tra và cung cấp thông tin (nếu
cần thiết) về nghĩa vụ nộp thuế, tài chính, khoản nợ (nếu
có) của tổ chức, hộ
gia đình, cá nhân khi thu hồi đất để phát
triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia công cộng.
2. Chủ trì giải quyết các vướng mắc liên
quan đến nghĩa vụ thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trong quá trình thực
hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng mà người sử
dụng đất được trừ vào tiền thuê đất, sử dụng đất phải nộp.
3. Phối hợp xác định mức thu nhập sau
thuế của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sản xuất kinh doanh làm căn cứ hỗ trợ ổn định đời sống và
sản xuất khi Nhà nước thu hồi đất.
4. Cử công chức quản lý thuế (nếu
có) tham gia giải quyết các vấn đề liên quan đến nghĩa
vụ nộp thuế khi thực hiện thu hồi đất, bồi thường, giải phóng mặt bằng.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 12. Tổ chức
thực hiện
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là đầu mối thực hiện nhiệm vụ phối hợp và tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh hướng dẫn, tổ chức triển khai, kiểm tra việc thực hiện
Quy chế này trên địa bàn tỉnh.
2. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
mọi vướng mắc phát sinh, các đơn vị, địa phương phản ánh kịp thời về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi và bổ sung cho phù hợp./.