ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH ĐỒNG THÁP
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
42/2016/QĐ-UBND
|
Đồng Tháp,
ngày 26 tháng 8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU
TỔ CHỨC CỦA SỞ Y TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH ĐỒNG THÁP
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04
tháng 4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ hướng dẫn
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân
huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Y tế tại Công
văn số 1177/SYT-TCCB ngày 23 tháng 6 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Công
văn số 1188/SNV-TCBC ngày 26 tháng 7 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Ðiều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định về chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp.
Ðiều 2.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 20
tháng 9 năm 2016 và bãi bỏ các văn bản trước đây trái với Quyết định này.
Ðiều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân Tỉnh; Giám đốc Sở Y tế;
Giám đốc Sở Nội vụ; Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh và Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Y tế;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL- Bộ Tư pháp;
- TT/Tỉnh ủy, TT/HĐND Tỉnh;
- Chủ tịch và các PCT/UBND Tỉnh;
- Cổng TTĐT Tỉnh, Công báo Tỉnh;
- Lưu: VT, NC/NC (Đức).
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Dương
|
QUY ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC
CỦA SỞ Y TẾ TỈNH ĐỒNG THÁP
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2016/QĐ-UBND ngày 26 tháng 8 năm 2016 của
Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Tháp)
Chương
I
VỊ TRÍ, CHỨC
NĂNG
Điều 1.
Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp là cơ quan chuyên môn thuộc Ủy
ban nhân dân Tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh quản lý nhà
nước về y tế, bao gồm: Y tế dự phòng; khám bệnh, chữa bệnh; phục hồi chức năng;
giám định y khoa, pháp y, pháp y tâm thần; y dược cổ truyền; trang thiết bị y tế;
dược; mỹ phẩm; an toàn thực phẩm; bảo hiểm y tế; dân số - kế hoạch hóa gia
đình; sức khỏe sinh sản và công tác y tế khác trên địa bàn Tỉnh theo quy định của
pháp luật.
Điều 2.
Sở Y tế tỉnh Đồng Tháp có tư cách pháp nhân, có con
dấu, có trụ sở và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên chế
và hoạt động của Ủy ban nhân dân Tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn,
thanh tra, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế.
Chương
II
NHIỆM VỤ VÀ QUYỀN
HẠN
Điều
3. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân Tỉnh.
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 5 năm, hàng năm; chương trình, đề án, dự án,
biện pháp tổ chức thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính và văn bản khác
thuộc phạm vi thẩm quyền ban hành của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân Tỉnh
trong lĩnh vực y tế.
b) Dự thảo văn bản quy định
cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh.
a) Dự thảo quyết định, chỉ
thị và các văn bản khác thuộc thẩm quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân
Tỉnh về lĩnh vực y tế trên địa bàn Tỉnh.
b) Dự thảo quyết định thành
lập, sáp nhập, chia tách, giải thể các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc và trực
thuộc Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản quy định
mối quan hệ giữa Sở Y tế với các Sở, ban, ngành, cơ quan thuộc Tỉnh và Ủy ban
nhân dân cấp huyện về công tác y tế trên địa bàn Tỉnh; giữa Phòng Y tế với các
đơn vị, tổ chức có liên quan về công tác y tế trên địa bàn huyện.
d) Dự thảo chương trình, giải
pháp huy động, phối hợp liên ngành trong phòng, chống dịch bệnh, an toàn thực
phẩm, dân số - kế hoạch hóa gia đình và công tác y tế khác trên địa bàn Tỉnh.
3. Tham mưu và tổ chức thực
hiện công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật; rà soát, hệ thống hóa, kiểm
tra, xử lý văn bản quy phạm pháp luật, phổ biến, giáo dục pháp luật, theo dõi
tình hình thi hành pháp luật, kiểm tra việc thực hiện pháp luật, quy hoạch, kế
hoạch, chương trình, đề án về y tế thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế trên địa
bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
4. Xác nhận nội dung quảng
cáo đối với các sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đặc biệt thuộc phạm vi quản lý nhà
nước của Sở Y tế theo quy định của pháp luật.
5. Về truyền thông, giáo dục
sức khỏe.
a) Tổ chức triển khai thực
hiện công tác truyền thông, giáo dục nâng cao sức khỏe.
b) Làm đầu mối cung cấp
thông tin cho báo chí, người dân về công tác y tế trên địa bàn Tỉnh.
6. Về y tế dự phòng.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, đánh
giá việc thực hiện quy định chuyên môn, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về phòng,
chống bệnh truyền nhiễm; HIV/AIDS; dự phòng và điều trị nghiện các chất dạng
thuốc phiện; bệnh không lây nhiễm; bệnh nghề nghiệp, tai nạn thương tích; sức
khỏe môi trường, sức khỏe trường học, vệ sinh và sức khỏe lao động; dinh dưỡng
cộng đồng; kiểm dịch y tế biên giới; hóa chất, chế phẩm diệt côn trùng, diệt
khuẩn dùng trong lĩnh vực gia dụng và y tế trên địa bàn Tỉnh.
b) Chỉ đạo, tổ chức giám sát
bệnh truyền nhiễm, bệnh không lây nhiễm, bệnh chưa rõ nguyên nhân, phát hiện sớm
và xử lý các bệnh truyền nhiễm gây dịch; thực hiện thông báo tình hình dịch
theo quy định của pháp luật; tham mưu cho Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc công bố
dịch và hết dịch theo quy định của pháp luật.
c) Chỉ đạo, tổ chức thực hiện
việc tiêm chủng vắc xin và sử dụng sinh phẩm y tế cho các đối tượng theo quy định
của pháp luật; tổ chức tiếp nhận hồ sơ, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện tiêm
chủng trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp luật.
d) Cấp, cấp lại, thu hồi giấy
chứng nhận an toàn sinh học đối với các phòng xét nghiệm theo quy định của pháp
luật.
đ) Làm đầu mối về công tác
phòng, chống tác hại của thuốc lá, phòng, chống tác hại của việc lạm dụng rượu,
bia và đồ uống có cồn trên địa bàn Tỉnh.
7. Về khám bệnh, chữa bệnh
và phục hồi chức năng.
a) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo
dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng,
giám định y khoa, giám định pháp y, giám định pháp y tâm thần theo phân cấp quản
lý và theo phân tuyến kỹ thuật.
b) Cấp, cấp lại, đình chỉ,
thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh và cấp, cấp lại, điều chỉnh,
đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh và
cơ sở điều trị nghiện các chất dạng thuốc phiện bằng thuốc thay thế theo quy định
của pháp luật.
c) Cho phép các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh áp dụng các kỹ thuật mới, phương pháp mới theo quy định của pháp luật.
8. Về y dược cổ truyền.
a) Tổ chức thực hiện việc kế
thừa, phát huy, kết hợp y dược cổ truyền với y dược hiện đại trong phòng bệnh,
khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng, đào tạo cán bộ, nghiên cứu khoa học
và sản xuất thuốc y dược cổ truyền trên địa bàn Tỉnh.
b) Chỉ đạo, hướng dẫn, theo
dõi việc thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy định chuyên môn, quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia đối với các cơ sở khám bệnh, chữa bệnh, phục hồi chức năng bằng
y dược cổ truyền trên địa bàn Tỉnh theo phân cấp.
c) Cấp, cấp lại, đình chỉ,
thu hồi chứng chỉ hành nghề khám bệnh, chữa bệnh bằng y học cổ truyền và cấp, cấp
lại, điều chỉnh, đình chỉ, thu hồi giấy phép hoạt động đối với các cơ sở khám bệnh,
chữa bệnh bằng y học cổ truyền theo quy định của pháp luật.
9. Về dược và mỹ phẩm.
a) Hướng dẫn triển khai và
giám sát chất lượng thuốc, mỹ phẩm trên địa bàn Tỉnh. Chỉ đạo, theo dõi việc
thu hồi thuốc theo quy định.
b) Chỉ đạo, triển khai công
tác quản lý kinh doanh thuốc, hành nghề dược (cấp, đình chỉ, thu hồi chứng chỉ
hành nghề dược), cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh thuốc, cấp số công
bố mỹ phẩm theo đúng quy định của pháp luật.
c) Thực hiện quản lý giá thuốc,
đấu thầu thuốc , hóa chất, vật tư y tế tiêu hao và vắc xin, sinh phẩm y tế theo
quy định của pháp luật.
d) Chỉ đạo, hướng dẫn tổ chức
thực hiện công tác dược bệnh viện và các nhiệm vụ khác theo đúng thẩm quyền được
phân cấp.
đ) Tiếp nhận, giải quyết hồ
sơ đăng ký quảng cáo thuốc, hồ sơ đăng ký thông tin để giới thiệu thuốc cho cán
bộ y tế, cấp thẻ cho người giới thiệu thuốc và hồ sơ đăng ký quảng cáo mỹ phẩm,
tổ chức hội thảo, sự kiện giới thiệu mỹ phẩm.
10. Về an toàn thực phẩm.
a) Chủ trì, xây dựng và
trình cấp có thẩm quyền ban hành quy chuẩn kỹ thuật địa phương về an toàn thực
phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm đặc thù của địa phương theo quy định của
pháp luật.
b) Giám sát chất lượng sản
phẩm và các cơ sở sản xuất, kinh doanh phụ gia thực phẩm, chất hỗ trợ chế biến,
dụng cụ chứa đựng, vật liệu bao gói, nước uống đóng chai, nước khoáng thiên
nhiên, thực phẩm chức năng, thực phẩm tăng cường vi chất dinh dưỡng và các thực
phẩm khác trên địa bàn theo phân cấp của Bộ Y tế.
c) Tổ chức tiếp nhận bản
công bố hợp quy hoặc xác nhận công bố phù hợp quy định an toàn thực phẩm; cấp
giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm, xác nhận kiến thức về an
toàn thực phẩm đối với cơ sở kinh doanh dịch vụ ăn uống, cơ sở sản xuất, kinh
doanh các sản phẩm thực phẩm theo quy định của pháp luật.
d) Quản lý an toàn thực phẩm
trên địa bàn Tỉnh; quản lý điều kiện bảo đảm an toàn đối với cơ sở sản xuất,
kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ, thức ăn đường phố, cơ sở kinh doanh, dịch vụ ăn uống,
an toàn thực phẩm tại các chợ trên địa bàn Tỉnh và các đối tượng theo phân cấp
quản lý.
11. Về trang thiết bị và
công trình y tế.
Hướng dẫn, đánh giá việc thực
hiện các quy định của pháp luật về trang thiết bị và công trình y tế.
12. Về dân số - kế hoạch hóa
gia đình và sức khỏe sinh sản.
a) Tổ chức thực hiện hệ thống
chỉ tiêu, chỉ báo thuộc lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình; chỉ đạo, hướng
dẫn các quy chuẩn kỹ thuật quốc gia, quy trình chuyên môn, nghiệp vụ về các dịch
vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản và kế hoạch hóa gia đình.
b) Tổ chức thực hiện và hướng
dẫn, kiểm tra, giám sát, đánh giá việc thực hiện chính sách, chương trình, đề
án, dự án, mô hình liên quan đến lĩnh vực dân số - kế hoạch hóa gia đình và
chăm sóc sức khỏe sinh sản.
c) Quyết định cho phép thực
hiện kỹ thuật xác định lại giới tính, thực hiện kỹ thuật hỗ trợ sinh sản theo
quy định của pháp luật.
13. Về bảo hiểm y tế.
Tham mưu, chỉ đạo, hướng dẫn
tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về bảo hiểm y tế.
14. Về đào tạo nhân lực y tế.
a) Tổ chức thực hiện kế hoạch
đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực y tế và chính sách phát triển nguồn nhân lực
y tế trên địa bàn Tỉnh.
b) Quản lý cơ sở đào tạo
nhân lực y tế theo sự phân công của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
15. Thường trực Ban Chỉ đạo
Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân Tỉnh.
16. Giúp Ủy ban nhân dân Tỉnh
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư
nhân; hướng dẫn và kiểm tra hoạt động đối với các hội và tổ chức phi chính phủ
tham gia hoạt động trong lĩnh vực y tế trên địa bàn Tỉnh theo quy định của pháp
luật.
17. Triển khai thực hiện
chương trình cải cách hành chính về lĩnh vực y tế theo mục tiêu chương trình cải
cách hành chính nhà nước của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
18. Thực hiện hợp tác quốc tế
trong lĩnh vực y tế theo phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
19. Chịu trách nhiệm hướng dẫn
chuyên môn, nghiệp vụ về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở Y tế đối với
Phòng Y tế thuộc Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố.
20. Tổ chức nghiên cứu, ứng
dụng tiến bộ khoa học - kỹ thuật và công nghệ; xây dựng hệ thống thông tin, lưu
trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước và chuyên môn, nghiệp vụ về lĩnh vực y tế.
21. Kiểm tra, thanh tra, xử
lý vi phạm và giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng, chống tham nhũng, thực hành
tiết kiệm, chống lãng phí trong lĩnh vực y tế theo quy định của pháp luật và
theo sự phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
22. Quy định cụ thể chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các tổ chức thuộc Sở phù hợp với chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của Sở Y tế; quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu
tổ chức và mối quan hệ công tác của các cơ quan, đơn vị sự nghiệp công lập trực
thuộc Sở theo hướng dẫn chung của Bộ Y tế, Bộ Nội vụ và các Bộ liên quan và
theo quy định của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
23. Quản lý tổ chức bộ máy,
biên chế công chức, cơ cấu ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức
theo chức danh nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc Sở; thực hiện chế độ tiền lương và chính sách, chế độ đãi
ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với công chức, viên chức, người
lao động thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật và theo sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
24. Hướng dẫn, kiểm tra việc
thực hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập theo
quy định của pháp luật.
25. Quản lý và chịu trách
nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định của pháp luật và theo phân
công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
26. Thực hiện công tác thông
tin, báo cáo định kỳ, đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao với Ủy
ban nhân dân Tỉnh và Bộ Y tế.
27. Thực hiện một số nhiệm vụ
khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh giao và theo quy định của
pháp luật.
Chương
III
CƠ CẤU TỔ CHỨC
VÀ BIÊN CHẾ
Điều 4.
Cơ cấu tổ chức
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Y tế có Giám đốc và
không quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở Y tế là người
đứng đầu Sở Y tế, chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh và trước pháp luật về thực hiện chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn quản
lý nhà nước về lĩnh vực y tế trên địa bàn Tỉnh; chịu trách nhiệm báo cáo công
tác trước Ủy ban nhân dân Tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh và Bộ trưởng Bộ Y
tế; báo cáo trước Hội đồng nhân dân Tỉnh, trả lời kiến nghị của cử tri, chất vấn
của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh.
c) Phó Giám đốc Sở Y tế là
người giúp Giám đốc Sở Y tế chỉ đạo một số mặt công tác, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc Sở Y tế và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công. Khi Giám đốc Sở
Y tế vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở Y tế được Giám đốc Sở Y tế ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc Sở
Y tế và Phó Giám đốc Sở Y tế do Chủ tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh quyết định theo
tiêu chuẩn chức danh được Bộ Y tế ban hành và theo quy định của pháp luật. Giám
đốc, Phó Giám đốc Sở Y tế không kiêm nhiệm chức danh Trưởng của đơn vị cấp dưới
có tư cách pháp nhân (trừ trường hợp văn bản có giá trị pháp lý cao hơn quy định
khác).
đ) Việc miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện các chế độ,
chính sách đối với Giám đốc Sở Y tế và Phó Giám đốc Sở Y tế do Chủ tịch Ủy ban
nhân dân Tỉnh quyết định theo quy định của pháp luật.
e) Giám đốc Sở Y tế quyết định
hoặc trình cơ quan có thẩm quyền quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm người đứng đầu,
cấp phó của người đứng đầu các tổ chức, cơ quan, đơn vị thuộc và trực thuộc Sở
theo phân cấp của Ủy ban nhân dân Tỉnh, theo tiêu chuẩn chức danh do Ủy ban
nhân dân Tỉnh ban hành.
2. Các tổ chức tham mưu tổng
hợp và chuyên môn, nghiệp vụ.
a) Văn phòng.
b) Thanh tra.
c) Phòng Tổ chức cán bộ.
d) Phòng Nghiệp vụ Y.
đ) Phòng Nghiệp vụ Dược.
e) Phòng Kế hoạch - Tài
chính.
3. Các Chi cục trực thuộc:
a) Chi cục Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình.
b) Chi cục An toàn vệ sinh
thực phẩm.
4. Các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc
a) Lĩnh vực y tế dự phòng,
chuyên ngành:
- Trung tâm Y tế dự phòng Tỉnh.
- Trung tâm Phòng chống
HIV/AIDS.
- Trung tâm Da Liễu.
- Trung tâm Chăm sóc sức khỏe
sinh sản.
- Trung tâm Truyền thông
giáo dục sức khỏe.
b) Lĩnh vực khám bệnh, chữa
bệnh và phục hồi chức năng:
- Bệnh viện đa khoa Đồng
Tháp.
- Bệnh viện đa khoa Sa Đéc.
- Bệnh viện đa khoa khu vực
Hồng Ngự.
- Bệnh viện đa khoa khu vực
Tháp Mười.
- Bệnh viện Y học Cổ truyền.
- Bệnh viện Phục hồi chức
năng.
- Bệnh viện Tâm thần.
- Bệnh viện Phổi.
- Bệnh viện Sản - Nhi.
c) Lĩnh vực kiểm nghiệm:
Trung tâm Kiểm nghiệm.
d) Lĩnh vực pháp y: Trung
tâm Pháp y.
đ) Lĩnh vực Giám định Y
khoa: Trung tâm Giám định Y khoa.
e) Lĩnh vực Y tế dự phòng,
chuyên ngành tuyến huyện:
- Trung tâm Y tế huyện Tân Hồng.
- Trung tâm Y tế huyện Tam
Nông.
- Trung tâm Y tế huyện Thanh
Bình.
- Trung tâm Y tế huyện Tháp
Mười.
- Trung tâm Y tế thành phố
Sa Đéc.
- Trung tâm Y tế thị xã Hồng
Ngự.
- Trung tâm Y tế - Dân số
huyện Hồng Ngự.
- Trung tâm Y tế - Dân số
huyện Cao Lãnh.
- Trung tâm Y tế - Dân số
huyện Lấp Vò.
- Trung tâm Y tế - Dân số
huyện Lai Vung.
- Trung tâm Y tế - Dân số
huyện Châu Thành.
- Trung tâm Y tế - Dân số
thành phố Cao Lãnh.
Các Phòng Khám đa khoa khu vực
và Trạm y tế các xã, phường, thị trấn trên địa bàn huyện là đơn vị sự nghiệp trực
thuộc Trung tâm Y tế hoặc Trung tâm Y tế - Dân số cấp huyện.
Các Trung tâm Dân số - Kế hoạch
hóa gia đình là đơn vị sự nghiệp trực thuộc Chi cục Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình đặt tại các huyện: Tân Hồng, Tam Nông, Thanh Bình, Tháp Mười; thành phố Sa
Đéc và thị xã Hồng Ngự.
g) Lĩnh vực khám bệnh, chữa bệnh
và phục hồi chức năng tuyến huyện:
- Bệnh viện đa khoa huyện
Tân Hồng.
- Bệnh viện đa khoa huyện Hồng
Ngự.
- Bệnh viện đa khoa huyện
Tam Nông.
- Bệnh viện đa khoa huyện
Thanh Bình.
- Bệnh viện đa khoa huyện
Cao Lãnh.
- Bệnh viện đa khoa huyện Lấp
Vò.
- Bệnh viện đa khoa huyện
Lai Vung.
- Bệnh viện đa khoa huyện
Châu Thành.
5. Các tổ chức trực thuộc Sở
Y tế do Giám đốc Sở Y tế phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ đề nghị Ủy ban nhân
dân Tỉnh quyết định thành lập, giải thể, tổ chức lại trên cơ sở yêu cầu công
tác và phù hợp với quy định của pháp luật.
6. Căn cứ vào chức danh,
tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, chức danh nghề nghiệp viên chức, quy định của
Đảng, pháp luật của Nhà nước và phân cấp quản lý của Ủy ban nhân dân Tỉnh, Giám
đốc Sở Y tế thực hiện việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, kỷ luật, bố trí, sử dụng công
chức, viên chức thuộc Văn phòng, các phòng chuyên môn, nghiệp vụ, các Chi cục
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Điều 5.
Biên chế
1. Biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Sở Y tế được giao trên
cơ sở vị trí việc làm gắn với chức năng, nhiệm vụ, phạm vi hoạt động và nằm
trong tổng biên chế công chức trong các cơ quan, tổ chức hành chính, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập của Tỉnh được cấp có thẩm
quyền giao hoặc phê duyệt.
2. Căn cứ chức năng, nhiệm vụ,
cơ cấu tổ chức và danh mục vị trí việc làm, cơ cấu ngạch công chức, cơ cấu viên
chức theo chức danh nghề nghiệp được cấp có thẩm quyền phê duyệt, hàng năm Sở Y
tế chủ trì, phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng kế hoạch biên chế công chức, số lượng
người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập trình Ủy ban nhân dân Tỉnh để
trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định theo quy định của pháp luật bảo đảm
thực hiện nhiệm vụ được giao.
Chương
IV
MỐI QUAN HỆ
CÔNG TÁC
Điều 6.
Đối với Bộ Y tế
1. Sở Y tế là cơ quan chuyên
ngành cấp dưới của Bộ Y tế, chịu sự chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên
môn, nghiệp vụ của Bộ Y tế; thường xuyên quan hệ với Bộ Y tế nhằm nắm bắt kịp
thời những chủ trương, chính sách mới của Trung ương để triển khai công tác ở địa
phương, đảm bảo thống nhất và đồng bộ trong hệ thống cơ quan làm công tác y tế
từ Trung ương đến cơ sở.
2. Định kỳ hàng tháng, quý,
6 tháng, năm hoặc đột xuất báo cáo tình hình thực hiện nhiệm vụ của ngành; đề
xuất, kiến nghị những khó khăn, vướng mắc trong quá trình thực hiện nhiệm vụ ở
địa phương.
Điều 7.
Với Hội đồng nhân dân Tỉnh
Sở Y tế có trách nhiệm chấp
hành Nghị quyết và sự giám sát của Hội đồng nhân dân Tỉnh về lĩnh vực thuộc Sở
quản lý; khi có yêu cầu, Giám đốc Sở Y tế có trách nhiệm báo cáo, trình bày, trả
lời những chất vấn của đại biểu Hội đồng nhân dân Tỉnh về các vấn đề có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của Sở.
Điều 8.
Với Ủy ban nhân dân Tỉnh
Sở Y tế là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân Tỉnh, chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý điều hành trực
tiếp và toàn diện của Ủy ban nhân dân Tỉnh về lĩnh vực công tác được giao. Định
kỳ hoặc đột xuất thực hiện chế độ báo cáo trước Ủy ban nhân dân Tỉnh về việc thực
hiện nhiệm vụ của ngành, đồng thời kiến nghị, đề xuất với Ủy ban nhân dân Tỉnh
những khó khăn, vướng mắc để chỉ đạo giải quyết kịp thời.
Điều 9.
Với các sở, ban, ngành, đoàn thể Tỉnh
Đối với các sở, ban, ngành,
đoàn thể Tỉnh là mối quan hệ phối hợp; tùy theo tính chất công việc mà Sở Y tế
phối hợp với một hoặc nhiều đơn vị để giải quyết công việc có liên quan. Khi có
vấn đề chưa thống nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh hoặc Chủ
tịch Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều
10. Với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố
Đối với Ủy ban nhân dân huyện,
thị xã, thành phố là mối quan hệ phối hợp thực hiện nhiệm vụ trên địa bàn; Sở Y
tế có trách nhiệm phối hợp với Ủy ban nhân dân huyện, thị xã, thành phố lãnh đạo,
điều hành đối với các tổ chức y tế trực thuộc Sở Y tế đóng trên địa bàn; hướng
dẫn và hỗ trợ Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố về quy hoạch, kế hoạch
phát triển y tế địa bàn cấp huyện, đảm bảo phù hợp với quy hoạch, kế hoạch phát
triển chung của Tỉnh; thông báo các chủ trương, chính sách và quy định của nhà
nước về bảo vệ và chăm sóc sức khỏe nhân dân để Ủy ban nhân dân huyện, thị xã,
thành phố tổ chức thực hiện kịp thời và đúng quy định. Khi có vấn đề chưa thống
nhất thì xin ý kiến chỉ đạo của Ủy ban nhân dân Tỉnh.
Điều 11.
Với Phòng Y tế huyện, thị xã, thành phố
Phòng Y tế là cơ quan chuyên
môn cấp dưới của Sở Y tế, chịu sự chỉ đạo, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ và
kết quả hoạt động của Sở Y tế. Định kỳ, đột xuất báo cáo kết quả hoạt động,
tình hình thực hiện nhiệm vụ quản lý ngành theo quy định của Sở Y tế.
Chương
V
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều
12. Trách nhiệm thi hành
Giám đốc Sở Y tế có trách
nhiệm:
1. Hướng dẫn, tổ chức triển
khai thực hiện Quy định này.
2. Phối hợp với Ủy ban nhân
dân các huyện, thị xã, thành phố quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ
cấu tổ chức của Phòng Y tế theo hướng dẫn tại Thông tư liên tịch số
51/2015/TTLT-BYT-BNV ngày 11 tháng 12 năm 2015 của Bộ Y tế và Bộ Nội vụ.
3. Căn cứ Quy định này, Giám
đốc Sở Y tế kiện toàn cơ cấu tổ chức của Sở; bố trí, sắp xếp công chức, viên chức
phù hợp với vị trí việc làm, đảm bảo chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công
chức, viên chức của Sở Y tế theo quy định của pháp luật và xây dựng Quy chế làm
việc của Sở Y tế.
4. Trong quá trình thực hiện,
nếu có vấn đề phát sinh, vướng mắc cần sửa đổi, bổ sung, Giám đốc Sở Y tế chủ
trì, phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trao đổi, thống nhất trình Ủy ban nhân dân
Tỉnh xem xét, quyết định./.